Chăn nuôi vịt - ngan hiện nay ở nông thôn chủ yếu theo hình thức thả đàn
gồm các giống sau: Vịt siêu thịt, vịt Kỳ Lừa, vịt Anh Đào, vịt Super.
Các giống vịt Xiêm, ngan nội, ngan ngoại R51, R31, ngoại lai Mullar, ngan
Pháp và thường dùng thức ăn công nghiệp
5 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1565 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật nuôi vit -Ngan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ Thuật Nuôi Vit -
Ngan
I. KỸ THUẬT NUÔI VỊT - NGAN THỊT
Chăn nuôi vịt - ngan hiện nay ở nông thôn chủ yếu theo hình thức thả đàn
gồm các giống sau: Vịt siêu thịt, vịt Kỳ Lừa, vịt Anh Đào, vịt Super.
Các giống vịt Xiêm, ngan nội, ngan ngoại R51, R31, ngoại lai Mullar, ngan
Pháp và thường dùng thức ăn công nghiệp.
1. Chuẩn bị chuồng nuôi:
Trước khi nhập vịt, ngan con về nuôi, chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ,
tẩy uế bằng các chất sat trùng như Vikon, Lindrew
Máng ăn, máng uống ngâm trong dung dịch Virkon tỷ lệ: 1:100 khoảng 1/2
giờ để sát trùng.
Phun thuốc sát trùng vào chuồng trại chờ cho khô, rải trấu hay mùn cưa dày
10cm, chuồng nuôi phải thông thoáng, không bị gió lùa, được sưởi ấm.
2. Nhiệt độ úm ngan, vịt:
Vịt, ngan con khi úm ở nhiệt độ 30-32oC, tốt nhất có nhiệt kế ở chuồng úm để
theo dõi nhiệt độ, quây nhốt vịt ngan bằng cót hay bao cám.
3. Mật độ nuôi:
Tuần tuổi Vịt ngan trên Vịt ngan đẻ
mật độ con/m2 Sàn lưới con/m2 Nuôi nền con/m2
1 14-15 27-28 23-24
2 10-12 18-20 9-10
3 6-7 11-12 5-6
4-8 4 10 4
Trên 8 tuần 3 3 2,5
4. Ánh sáng đèn:
Tuần 1 đến tuần 2 cho sưởi đèn 24/24 giờ sau giảm dần 18-24 giờ, ánh sáng
cho vịt, ngan giai đoạn này là 5W/m2 về ban đêm, ban ngày dùng ánh sáng tự
nhiên.
5. Máng uống: Dùng máng uống nhựa cho uống nước tự động, nước uống
nên được khử trùng bằng Aquasept 1 viên cho 150 lít nước.
II. NUÔI VỊT NGAN ĐẺ TRỨNG
1. Việc chọn giống:
Mua giống ở các xí nghiệp có uy tín cần các yếu tố: Tỷ lệ sống cao, không có
một dị hình nào, tỷ lệ đẻ trứng 260-300 quả/năm. Trứng phải chất lượng tốt,
trọng lượng trứng 65-75 gam, vỏ trứng phải chắc chắn, lòng đỏ có màu sẫm.
Trọng lượng cơ thể trung bình 1,3-1,8kg trong thời gian đẻ, trên thị trường có
nhiều loại giống như đã nêu ở phần đầu.
2. Thức ăn trên thị trường có rất nhiều loại thức ăn cho vịt, ngan đẻ, nên chọn
thức ăn có uy tín công nghệ cao như Cagin, Hidrô.
3. Tỷ lệ nuôi trống mái trong đàn ngan, vịt đẻ và có thể nuôi tách riêng trống
mái. Với lượng thức ăn của riêng vịt-ngan, trống cao hơn 15-20% so mái. Đến
tuần thứ 21 ghép trống mái theo tỷ lệ 1 trống 6 mái.
Thường xuyên kiểm tra đàn ngan, vịt để có dấu hiệu khác thường phải báo thú
y xử lý kịp thời.
4. Cung cấp nước: Nếu nuôi nhốt có mương bơi nên thường thay nước sạch.
Nuôi chăn thả nên cho nơi nước sạch. Trong mùa nóng hạn chế vịt ngan uống
nước nơi bị nóng.
5. Thu nhặt trứng: Trứng nên thu nhặt từ 6-7 giờ sáng, dùng khay đựng
trứng tránh vỡ. Nếu lượng trứng giảm so hôm trước 10% nên tìm nguyên
nhân, mời thú y tìm cách hỗ trợ xử lý.
6. Ánh sáng: Cung cấp ánh sáng toàn chuồng tránh các hiện tượng hoảng sợ
các vật lạ, tiếng ồn ào để tăng tốc độ đẻ trứng.
Các chế độ phòng bệnh định kỳ bằng vác xin:
Khi vịt, ngan con mua về cho kháng sinh phòng bệnh tiêu chảy AVIATRIN,
Tetramycin 500 và dùng kháng sinh thể siêu vi trùng vịt ngan.
Liều dùng vịt ngan mới nở đến 7 ngày tuổi cho uống 2cc/con.
Liều điều trị cho vịt ngan.
1. Vịt ngan dưới 2 tuần tuổi:
- Tiêm dưới da hoặc bắp thịt lần 1: 1 cc/con hoặc 2cc/con
- Tiêm dưới da hoặc bắp thịt lần 2: 1cc/con sau 3 ngày
2. Vịt ngan trên 2 tuần tuổi:
- Tiêm dưới da hoặc bắp thịt 1,5-2cc/con hoặc uống 3-4cc/con.
- Tiêm dưới da hoặc bắp thịt 1,5-2cc/con sau 3 ngày.
Và định kỳ tiêm phòng vác xin dịch tả vịt ngan 1 năm 2 lần khi vịt, ngan mắc
bệnh không chuẩn đoán được không rõ nguyên nhân phải báo thú y để xử lý
kịp thời.