RONG MỨT PORPHYRA.
1.1. Đặc điểm sinh học.
1.1.1. Phân loại và phân bố.
• Hệ thống phân loại:
Ngành Rhodophyta
Lớp Protoflorideae
Bộ Bangiales
Họ Bangiaceae
Giống Porphyra
57 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ thuật sản xuất rong biển - Chương 05: Kỹ thuật nuôi trồng rong thực phẩm (edible seaweeds), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG
KỸ THUẬT SẢN XUẤT RONG BIỂN
Chương 5. KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG RONG
THỰC PHẨM (EDIBLE SEAWEEDS)
1. RONG MỨT PORPHYRA.
2. RONG GIẤY MONOSTROMA.
3. RONG BÚN ENTEROMORPHA.
4. RONG NHO CAULERPA.
1. RONG MỨT PORPHYRA.
1.1. Đặc điểm sinh học.
1.1.1. Phân loại và phân bố.
• Hệ thống phân loại:
Ngành Rhodophyta
Lớp Protoflorideae
Bộ Bangiales
Họ Bangiaceae
Giống Porphyra
1.1.1. Phân loại và phân bố.
Danh pháp:
Hiện có khoảng 70 loài trên thế giới.
Phân bố:
Rong bám đá vùng triều, chủ yếu phân bố ở vùng
Châu Á – Thái Bình Dương, đặc biệt là ở Nhật
Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc.
Ở Việt Nam có các loài:
– P. crispata phân bố từ vùng trung triều đến cao triều;
– P. vietnamensis phân bố ở vùng trung triều;
– P. suborbiculata phân bố ở vùng trung, hạ triều.
1.1.2. Hình thái cấu tạo.
Hình thái:
– Rong dạng phiến thùy nguyên hoặc xẻ thùy dạng
bông hoa.
– Phiến nhẵn, mép gấp hoặc nhăn gấp, thon nhỏ về
phía gốc thành cuống nhỏ và bàn bám.
– Ở vùng biển giàu dinh dưỡng, rong có màu tím đen;
ở vùng biển nghèo dinh dưỡng, rong có màu xanh
vàng.
Cấu tạo:
– Gốc, cuống và bàn bám là tập hợp các tế bào gốc
dạng quả lê, dạng con nòng nọc có đuôi dài xoắn bện
với nhau.
– Phiến gồm 1 – 2 lớp tế bào sắp xếp chặt khít nhau.
1.1.3. Sinh sản – vòng đời.
Sinh sản:
– Sinh sản vô tính bằng bào tử đơn.
– Sinh sản hữu tính bằng cách kết hợp trứng và tinh tử.
Vòng đời: Các giao tử đực và giao tử cái hình
thành dọc theo viền mép phiến rong từ tháng 12
đến tháng 3 năm sau. Mô sinh sản này khác hẳn
với mô dinh dưỡng xung quanh.
– Túi tinh tử chín muồi phóng thích tinh tử cùng lúc với
số lượng lớn.
– Sau khi thụ tinh, trứng được thu tinh phân cắt để hình
thành bào tử quả (carpospores).
1.1.3. Sinh sản – vòng đời.
– Các bào tử được phóng thích từ quả bào tử nảy mầm
phát triển thành dạng sợi conchocelis sống trong vỏ
động vật hai mảnh vỏ.
– Từ cuối hè đến đầu thu, trên sợi conchocelis hình thành
nên các túi bào tử vỏ conchosporangia.
– Bào tử vỏ được phóng thích và đính vào vật bám trong
tháng 9 và tháng 10, sau đó nảy mầm và phát triển thành
các tản rong con.
– Mười đến mười bốn ngày sau khi nảy mầm, các bào tử
đơn được hình thành trên các viền mép trên của tản
rong. Các bào tử đơn được phóng thích cũng bám vào
vật bám và hình thành nên các tản rong mới. Đây là hình
thức sinh sản vô tính, thường diễn ra khi môi trường
sống của rong có nhiều bất lợi.
1.2. Kỹ thuật nuôi trồng.
1.2.1. Lựa chọn vị trí.
Vị trí phù hợp trồng rong mứt là nơi có đáy
tương đối bằng phẳng, chất đáy là cát hoặc cát
bùn.
Chọn vùng nuôi thuộc trung triều.
Dòng chảy và hoạt động sóng gió phải ở mức
trung bình, không quá yếu để tránh ảnh hưởng
xấu của tảo tạp và bùn đến rong nuôi trồng.
Nên chọn vùng biển giàu dinh dưỡng, hàm
lượng đạm đạt trên 0,1 ppm.
1.2.2. Chuẩn bị cây giống.
Thu bào tử quả:
– Chuẩn bị vật bám là vỏ động vật thân mềm rửa sạch.
Xếp vật bám lên đáy bể đã có sẵn nước biển khử trùng
với mức nước khoảng 5 cm.
– Giả cây mẹ thành thục rồi lọc qua nước biển khử trùng
để thu nước bào tử quả.
– Tưới nước bào tử quả vào bể vật bám để bào tử quả
bám lên vỏ động vật thân mềm.
Ương thể bào tử quả:
– Khi nảy mầm, bào tử quả hình thành thể dạng sợi,
chúng có thể mọc xuyên qua vỏ động vật thân mềm.
– Sau 2 tuần, vỏ động vật thân mềm được xâu thành
chuỗi và được treo lên những thanh ngang trong bể
lớn. Cây thuộc những vỏ ở phía trên sẽ phát triển tốt
hơn do đó phải đảo các xâu vỏ 1 đến 2 lần trong 1
tháng.
1.2.2. Chuẩn bị cây giống.
Cho phóng bào tử vỏ:
– Cho vỏ động vật thân mềm mang thể sợi vào bể
trước khi cho phóng bào tử khoảng 5 – 7 ngày.
– Cho phóng bào tử vỏ bằng cách khuấy, sục khí
mạnh, hạ thấp nhiệt độ xuống còn 18-20oC và thay
nước.
Ương bào tử vỏ: đặt 2-3 vỏ động vật thân mềm
vào một túi vinyl và treo vào lưới trồng lớn. Đến
lúc cây mầm phát triển cho cây giống 2-3 mm thì
đem đi trồng thương phẩm.
1.2.3. Kỹ thuật nuôi trồng thương phẩm.
• Phương pháp lưới ngang bán cố định
Phương pháp lưới ngang bán cố định
Hệ thống công trình:
– Mỗi đơn vị là 1 tấm lưới 2a = 30 cm, kích thước 18 x
1,5 m2. Hai đầu tấm lưới luồn 2 ống tre dài 1,6 m.
Dọc theo hai bên tấm lưới là 2 dây thừng dài 19 m.
– Giữa 2 ống tre hai đầu tấm lưới có thể bố trí 3-5 ống
tre tương tự song song nhằm tăng độ bền chặt của
đơn vị trồng.
– Tấm lưới được treo lên trên 4-5 cọc mỗi bên. Cọc
thường dùng là cọc đước chôn sâu 0,5 m, chiều cao
1 m. Lưới được treo sao cho khi triều rút, lưới chỉ lộ
ra trong không khí khoảng 2-5 giờ.
Phương pháp lưới ngang bán cố định
Kỹ thuật ra giống:
– Cho 2-3 vỏ hàu mang conchocelis vào túi
vinyl nhỏ rồi treo túi vào lưới trồng thương
phẩm.
– Sự phóng thích bào tử vỏ được kích thích bởi
ánh sáng ở cường độ thấp (300 – 500 lux) và
cường độ ánh sáng cao hơn (800 – 1.000 lux)
giúp bào tử bám vào lưới trồng, phát triển
thành rong thương phẩm.
Phương pháp lưới ngang bán cố định
Chăm sóc – quản lý:
– Công việc chăm sóc được tiến hành hàng ngày theo
những nội dung công việc dành cho phương pháp
lưới ngang bán cố định.
– Sau khi bào tử bám vào lưới trồng, cần giữ lưới liên
tục dưới nước ít nhất 6 giờ để tránh mất nước. Trong
thời gian trồng, lưới giống dễ bị các loại tảo hại mà
nhất là tảo silic bám vào và phát triển trên đó. Tuy
nhiên, sức chịu đựng của tảo silic đối với việc phơi
khô kém hơn mầm rong mứt. Do đó, định kỳ nâng
tấm lưới giống lên trong khoảng thời gian thích hợp là
biện pháp hữu hiệu tiêu diệt được nhiều loài rong hại
đồng thời có thể thúc đẩy sự phát triển của các tản
rong mứt.
Phương pháp lưới ngang nổi
Những tấm lưới được thiết kế như đối với
phương pháp lưới ngang bán cố định
nhưng lưới được căng nổi nhờ hai dây
phao dọc theo hai bên tấm lưới.
− Đây là phương pháp trồng được sử
dụng khi độ sâu vùng trồng lớn, thích hợp
với những nơi có vùng trung triều hẹp,
vực nước ven bờ.
− Bè rong luôn chìm trong nước.
Phương pháp lưới ngang nổi
1.2.4. Kỹ thuật thu hoạch và sơ chế.
Thu hoạch: thu rong nhiều lần trước khi tiến
hành tổng thu.
– Thời gian từ bào tử vỏ đến khi thu hoạch lần đầu
thường là 2 tháng. Bào tử vỏ xuất hiện vào tháng 9-
10, bắt đầu thu lần thứ nhất khoảng tháng 11-12,
tổng thu từ tháng 3-5.
– Sau lần thu thứ nhất thì cứ 15-20 ngày thu rong một
lần. Trong giai đoạn sinh trưởng mạnh (tháng 12 đến
tháng 3) thì cứ 7-10 ngày thu một lần.
– Thu rong đạt 15-20 cm còn mầm 5-8 cm thì chừa lại.
1.2.4. Kỹ thuật thu hoạch và sơ chế.
Sơ chế:
– Rong sau khi thu đem rửa sạch, cắt rong và
loại bỏ bàn bám
– Phơi khô rong đến khi đạt độ ẩm 2%
– Phân loại, đóng túi và bảo quản rong nơi khô
ráo. Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là 20oC.
2. RONG GIẤY MONOSTROMA.
2.1. Đặc điểm sinh học.
2.1.1. Phân loại và phân bố.
Hệ thống phân loại:
Ngành Chlorophyta
Lớp Chlorophyceae
Bộ Ulvales
Họ Monostromaceae
Giống Monostroma
Phân bố:
− Rong phân bố ở vùng biển Châu Á, từ vùng
nước lợ đến nước mặn. Rong giấy đặc biệt
được tìm thấy nhiều ở vùng Châu Á – Thái Bình
Dương.
− Ban đầu rong sống bám, về sau rời khỏi vật bám
sống trôi nổi trong nước.
2.1.2. Hình thái cấu tạo.
Hình thái:
– Rong có màu lục hoặc màu lục thẩm;
– lúc đầu có dạng hình túi, về sau rách thành
nhiều phiến rộng, phẳng, dẹt hoặc thành các
thùy hẹp.
Cấu tạo:
– Trừ phần gốc, rong chỉ có một lớp tế bào.
– Tế bào có dạng hình vuông hoặc hình chữ
nhật, gồm một nhân, một hạt tạo bột và một
đến hai sắc tố hình bản
2.1.3. Sinh sản – vòng đời.
Sinh sản:
– Sinh sản vô tính bằng bào tử động có 4 tiên mao. Bào tử
này được hình thành từ giao tử một tế bào.
– Sinh sản hữu tính bằng sự kết hợp của các giao tử có 2
tiên mao hình thành từ tế bào bất kỳ trên bề mặt rong.
Vòng đời: Vòng đời của rong giấy có sự xuất hiện
của hai dạng cây là cây giao tử và cây bào tử.
– Cây giao tử đực và cây giao tử cái thành thục phóng thích
giao tử (n).
– Một số giao tử đực và giao tử cái kết hợp thành hợp tử
(2n). Hợp tử qua quá trình giảm phân hình thành nên túi
bào tử động (n).
– Số giao tử đực và giao tử cái không kết hợp nhau phát
triển thành các thể sinh sản đơn tính. Các thể sinh sản
này cũng tạo ra túi bào tử động.
– Túi bào tử động phóng thích ra bào tử động 4 tiên mao,
chúng phát triển thành cây giao tử đực và cây giao tử cái.
2.2. Kỹ thuật nuôi trồng.
2.2.1. Lựa chọn vị trí.
Vị trí nuôi trồng là vùng biển cạn yên tĩnh,
ở trong vịnh hay cửa sông, nơi có nước
ngọt đổ vào.
Bãi nuôi trồng tương đối bằng phẳng.
Tránh xa vùng nước lợ bị ô nhiễm và vùng
chịu ảnh hưởng lớn của gió bão.
2.2.2. Chuẩn bị cây giống.
Vớt giống tự nhiên:
– Đem lưới căng ngập trong nước ở vùng có các quần thể
rong giấy xuất hiện.
– Tiến hành vào đầu mùa thu.
Sản xuất giống nhân tạo: được bắt đầu bằng việc
vớt giao tử vào tháng 4, khi cây giao tử thành thục
phóng thích giao tử trong kỳ nước kém.
– Việc phóng giao tử có thể được kích thích bằng cách làm
khô cây bố mẹ suốt đêm trong bóng tối.
– Một dung dịch các giao tử đực và giao tử cái được hòa
trộn tạo thành hợp tử.
– Hợp tử sau đó sẽ bám vào các tấm vật bám bằng nhựa,
dài 20-30 cm, rộng 10 cm có 2 mặt nhám.
– Chuyển dung dịch hợp tử vào một bể lớn có bố trí sản các
tấm lưới vớt giống.
– Khi cây giống đạt kích cỡ 1-2 cm, người ta tách riêng từng
lưới để trồng thương phẩm.
2.2.3. Kỹ thuật nuôi trồng thương phẩm.
Phương pháp lưới ngang cố định:
– Hệ thống công trình:
Lưới có kích thước mắt lưới 2a = 15 cm, với chiều
dài và chiều rộng phù hợp với điều kiện thực tế
vùng trồng (thường là 18m x 1,5m).
Lưới được căng cố định trên các cọc đước, gỗ tốt,
Cọc dài 1m, chôn sâu khoảng 50 cm
Lưới nên được cố định ở mức sao cho cây rong lộ
ra trong không khí khoảng 4 giờ khi triều rút.
– Chăm sóc – quản lý:
Đây là công việc được tiến hành hằng ngày với các
nội dung dành cho mô hình trồng rong theo
phương pháp lưới ngang bán cố định.
Phương pháp lưới ngang nổi
Bốn góc lưới được neo giữ bằng dây nên
lưới luôn được giữ chìm dưới nước.
2.2.4. Kỹ thuật thu hoạch và sơ chế.
Thu hoạch:
– Tùy theo loài mà kích thước rong thu hoạch
có thể dao động trong khoảng từ 2-12 cm.
– Thu tỉa khi rong đạt đến kích thước thu hoạch.
Mỗi vụ có thể thu tỉa 3-4 lần để thu được sản
lượng lớn hơn so với tổng thu một lần.
Sơ chế:
Rửa sạch, phơi khô và bảo quản rong nơi khô
ráo.
3. RONG BÚN ENTEROMORPHA
3.1. Đặc điểm sinh học.
3.1.1. Phân loại và phân bố.
Hệ thống phân loại:
Ngành Chlorophyta
Lớp Chlorophyceae
Bộ Ulvales
Họ Ulvaceae
Giống Enteromorpha
Giống rong này có nhiều loài, như: E. stipitata, E.
linza, E. torta, Nhưng loài có giá trị kinh tế và
đang được nuôi trồng phổ biến nhất là E. prolifera
3.1.1. Phân loại và phân bố.
• Phân bố:
– Enteromorpha prolifera là rong bám đá, vỏ động vật thân mềm
và các rong khác ở vùng trung triều.
– Xuất hiện mùa xuân – hạ.
– Ở Việt Nam, tìm thấy ở nhiều nơi nhưng tập trung nhiều ở
Quảng Ninh.
– Trên thế giới, phân bố rộng từ Địa Trung Hải đến Đại Tây
Dương và Thái Bình Dương, đặc biệt ở Châu Á – Thái Bình
Dương.
3.1.2. Hình thái cấu tạo.
Hình thái:
– Rong màu lục thẫm, có hình ống dẹp, chia nhánh
theo kiểu lông chim hoặc mọc cách, đôi khi có nhiều
nhánh phụ.
– Thân cao khoảng gần 20 cm. Thân chính mảnh hay
rỗng, thường thon dần về phía gốc. Nhánh phụ dài
mảnh, có chiều rộng đều nhau.
– Cơ quan bám nằm ở gốc, có dạng đĩa.
Cấu tạo:
– Thân rong có xoang rỗng.
– Tế bào có hình chữ nhật hay hình vuông sắp xếp
thành hàng dọc tương đối rõ ràng. Kích thước tế bào
khoảng 10-17 μm chiều dài, thường có một thể sắc tố
và một hạt tạo bột lớn.
3.1.3. Sinh sản – vòng đời.
Sinh sản:
– Sinh sản vô tính bằng bào tử động có 2 hoặc 4 tiên
mao.
– Sinh sản hữu tính bằng đồng hoặc dị giao tử có 2 tiên
mao. Giao tử có thể nảy mầm đơn tính mà không cần
giao phối.
– Giao tử và bào tử động phát sinh hình thành những thể
có dạng sợi chỉ chỉ gồm một hàng tế bào. Sợi có thể
chia cắt thành các chồi hình ống thẳng đứng hoặc hình
thành bàn bám một lớp tế bào. Trên bàn bám xuất hiện
chồi thẳng đứng một hàng tế bào, sau đó tế bào phân
cắt dọc và ngang hình thành dạng ống gồm nhiều hàng
tế bào.
Vòng đời:
– Vòng đời rong bún có sự luân phiên các giai đoạn cây
bào tử lưỡng bội (2n) và cây giao tử đơn bội (n).
– Hình thái của các cây giao tử và cây bào tử như nhau
3.2. Kỹ thuật nuôi trồng.
3.2.1. Lựa chọn vị trí.
– Nên chọn những vùng nước cạn cho đến vùng có độ sâu
khoảng 3 m nằm trong vịnh yên tĩnh hoặc vùng cửa
sông.
– Đáy có thể là đáy cát, đá hoặc có nhiều vỏ động vật thân
mềm, nơi có Enteromorpha tự nhiên đính vào.
3.2.2. Chuẩn bị cây giống.
Thu giống nhân tạo:
– Thu các tản rong bún thành thục xuất hiện quanh năm ở
cửa sông. Giữ các tản rong thu được trong bể nhỏ chứa
nước biển lọc sạch.
– Kích thích khô rong bố mẹ trong tối khoảng 20 giờ để thu
dung dịch bào tử.
– Chuyển dung dịch bào tử thu được vào một bể lớn có bố
trí sẳn các tấm lưới vớt giống.
– Lưới có bào tử được giữ lại một đêm trước khi đưa đến
vùng trồng thương phẩm.
3.2.2. Chuẩn bị cây giống
Thu giống tự nhiên:
– Chọn bãi thu giống là vùng yên tĩnh, đáy cát, có nhiều
đá nhỏ mà Enteromorpha đính lên.
– Lưới vớt giống được đặt chìm trong bãi thu giống
ngay cả khi triều rút và được cố định theo chiều
ngang.
– Việc thu giống được tiến hành suốt kỳ triều cường
vào giữa tháng 9.
– Lưới vớt giống được giữ tại bãi thu giống cho đến
đầu tháng 11.
– Lưới vớt giống được chuyển đến bãi trồng thương
phẩm khi cây giống đạt kích cỡ 1-2 cm
3.2.3. Kỹ thuật nuôi trồng thương phẩm.
Phương pháp lưới ngang cố định:
– Tấm lưới được cố định vào các cọc tre cắm
trên vùng nước cạn.
– Lưới được cố định ngang với mức nước thấp
trong kỳ triều cường.
Phương pháp lưới ngang nổi:
– Tấm lưới được giữ nổi khoảng 30-50 cm dưới
mặt nước.
– Phương pháp này thường sử dụng cho các
vùng trồng rong có độ sâu 3 m trở lên, trong
các vịnh yên tĩnh hoặc vùng cửa sông.
3.2.4. Kỹ thuật thu hoạch và sơ chế.
Thu hoạch:
– Tiến hành thu hoạch 2-3 lần mỗi vụ nuôi đối
với cả hai loại cây là cây mùa đông và cây
mùa xuân.
– Có thể thu hoạch bằng tay hoặc bằng máy.
Thu bằng tay cho chất lượng sản phẩm cao
hơn nhưng tốn nhân công nhiều hơn.
Sơ chế:
Rửa rong bằng nước ngọt sau khi thu rồi phơi
khô hoặc sấy khô.
4. RONG NHO CAULERPA.
4.1. Đặc điểm sinh học.
4.1.1. Phân loại và phân bố.
Hệ thống phân loại:
Ngành Chlorophyta
Lớp Chlorophyceae
Bộ Siphonales
Họ Caulerpaceae
Giống Caulerpa
Danh pháp:
– Có khoảng 20 loài thuộc giống rong này.
– Hai loài được nuôi trồng làm thực phẩm là C. lentillifera và
C. racemosa.
Phân bố:
– Rong phân bố ở các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới.
– Ở Việt Nam, rong phân bố ở các vùng biển nước ấm phía
nam, nhất là ở Khánh Hòa.
4.1.2. Hình thái cấu tạo.
Hình thái:
– Thân, rễ, lá giả thoạt nhìn như đã biệt hóa.
– Thân mang những quả cầu nhỏ màu xanh
như chùm nho.
Cấu tạo:
– Rong nho có cấu tạo đa dạng tùy loài,
– đặc trưng bởi các tế bào đa nhân,
– giống như một ống được lấp dầy bởi tế bào
chất.
4.1.3. Sinh sản – vòng đời
Sinh sản:
– Sinh sản hữu tính nhờ giao tử đực và cái có hai tiên mao.
Các giao tử này được hình thành từ toàn bộ khối tế bào
chất của các u lồi hình thành trên bề mặt tản rong trong
mùa nước ấm.
Các giao tử đực và cái sau khi được phóng thích kết hợp
với nhau hình thành hợp tử.
Sau đó, hợp tử bám vào vật bám để nảy mầm.
Rong bố mẹ nhạt màu, tàn lụi dần sau khi phóng giao tử.
– Sinh sản dinh dưỡng:
Sự phân chia của các tản rong nho diễn ra liên tục.
Hình thức sinh sản thích nghi với điều kiện bất lợi.
Một phần tản rong hoặc một quả cầu cũng có thể phát
triển thành một tản rong hoàn chỉnh.
4.1.3. Sinh sản – vòng đời
Vòng đời:
– Trong quá trình phát triển, cây bào tử (2n)
hình thành các túi bào tử.
– Quá trình giảm phân trong túi bào tử hình
thành nên giao tử đực và giao tử cái (n).
– Chúng kết hợp với nhau hình thành nên hợp
tử (2n).
– Hợp tử phát triển thành cây bào tử (2n).
– Cây bào tử và cây hợp tử luân phiên thay thế
nhau trong chu kỳ sinh sản.
4.2. Kỹ thuật nuôi trồng.
4.2.1. Lựa chọn vị trí.
Với loài Caulerpa lentillifera:
– Dòng chảy thích hợp là chỉ tiêu rất quan trọng khi lựa
chọn vùng trồng. Nên chọn vùng có lưu tốc dòng chảy
nằm trong khoảng 20 – 30 cm/s.
– Độ mặn thích hợp từ 30 – 35o/oo.
– Độ sâu thường ở mức 8 m.
– Đáy cát hoặc cát bùn, vùng nước yên tĩnh.
– Nhiệt độ nước thích hợp: 20 – 30oC.
Với loài Caulerpa racemosa:
– Có thể sinh trưởng ở các vùng nuôi có các yếu tố môi
trường dễ đáp ứng hơn Caulerpa lentillifera.
– Có thể sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ đến 37oC.
– Là loài rộng muối hơn Caulerpa lentillifera và đáy có thể
là đáy bùn.
4.2.2. Chuẩn bị cây giống.
Giống Caulerpa chủ yếu được tạo ra bằng
hình thức sinh sản dinh dưỡng, còn gọi là
giống cây mầm.
Rong giống thường là những đoạn rong
nhỏ (khoảng 10 g) được cắt ra từ cây rong
bố mẹ
4.2.3. Kỹ thuật nuôi trồng thương phẩm.
Phương pháp trồng lập thể:
– Hệ thống công trình: gồm các lồng hình trụ
nhiều ngăn và các túi lưới buộc xung quanh
được bố trí ở độ sâu khoảng 8m.
– Phương pháp ra giống:
Cắt rong thành từng đoạn 10 cm, buộc vào vị trí
trung tâm của từng ngăn lồng treo trong nước biển.
Các túi lưới chứa các mẫu rong cũng có thể được
xung quanh lồng.
– Chăm sóc – quản lý:
Vệ sinh lồng định kỳ.
Thu tỉa phần rong phát triển vươn ra khỏi lồng bằng
dao.
Sau khi thu hoạch, lưu giữ giống đến vụ sau.
4.2.3. Kỹ thuật nuôi trồng thương phẩm.
Phương pháp lưới ngang cố định:
– Sử dụng đối với những bãi nuôi trồng quá cạn, không
thể treo được lồng nuôi.
– Lưới mùng kích thước 10m x 1m có sẳn các bó rong
giống (10 g/bó) được căng cách đáy 0,5-1 m, song song
với dòng chảy.
– Định kỳ vệ sinh công trình trồng rong.
Phương pháp trồng trong bể
– Bể bê-tông hoặc bể composite chứa nước biển lọc sạch
với mức nước khoảng 40 cm.
– Bố trí khoảng 2 viên đá bọt cho mỗi m2 bể nuôi, sục khí
nhẹ để tạo dự luân chuyên nước trong bể.
– Rong giống được buộc vào những viên đá nhỏ và xếp
trên đáy bể nuôi.
4.2.3. Kỹ thuật nuôi trồng thương phẩm.
Phương pháp trồng trong ao:
– Sử dụng ao có diện tích khoảng 2.500 m2 để trồng
rong. Chọn ao trên đáy có phủ một lớp bùn hoặc phù
sa, nước không quá trong.
– Rong giống được bố trí bên đáy ao.
– Sau 45 ngày trồng có thể thu hoạch đợt đầu tiên. Sau
đó, cứ hai tuần thì thu một lần. Thu rong quanh năm.
– Khống chế các yếu tố môi trường trong khoảng thích
hợp của rong. Cường độ ánh sáng mạnh hạn chế
sinh trưởng của rong. Nhiệt độ nước cao trên 38oC
và pH thay đổi lớn gây hại cho rong.
4.2.3. Kỹ thuật nuôi trồng thương phẩm.
Trong các phương pháp trên, 3 phương
pháp đầu thường được sử dụng trong
nuôi trồng Caulerpa lentillifera còn
phương pháp sau thường sử dụng trong
nuôi trồng Caulerpa racemosa.
4.2.4. Kỹ thuật thu hoạch và sơ chế (1).
• Thu hoạch:
– Rong thường được thu tỉa nhiều lần để đạt được sản
lượng cao hơn tổng thu.
– Bè trồng rong có một lồng đặt chính giữa để lưu tạm rong
thu hoạch. Rong thu được cắt tại bè, trong bóng râm.
4.2.4. Kỹ thuật thu hoạch và sơ chế (2).
Sơ chế:
– Phương pháp bảo quản tươi thường được sử
dụng ở Nhật là cho rong vào trong chai nước
biển giữ lạnh ở nhiệt độ 5-10oC. Rong có thể
được giữ tươi trong thời gian 3 tháng.
– Để bảo quản lâu hơn và phân phối rong với
số lượng lớn, người ta thường muối rong.
Rong nho đã được muối và khử nước sẽ
nhanh chóng trở về hình dạng ban đầu khi
thêm nước vào, nhưng chỉ duy trì được trong
thời gian vài phút.