Ta đã biết để sấy khô một vật cần 2 tác động cơ bản : một là gia
nhiệt cho vật làm cho ẩm trong vật hóa hơi, hai là làm cho ẩm
thoát ra khỏi vật và thải vào môi trường .
Để làm cho ẩm thoát ra khỏi vật thì ta phải chọn phương pháp sấy
phù hợp. Chế độ sấy tốt tùy thuộc vào từng loại sản phẩm sấy cụ
thể mà chọn phương pháp sấy phù hợp nhất.
5 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 6231 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật sấy - Chương 2: Tính toán kích thước thiết bị sấy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2: TÍNH TOÁN KÍCH THƯỚC THIẾT BỊ SẤY
2.1. Phương pháp sấy:
Ta đã biết để sấy khô một vật cần 2 tác động cơ bản : một là gia
nhiệt cho vật làm cho ẩm trong vật hóa hơi, hai là làm cho ẩm
thoát ra khỏi vật và thải vào môi trường .
Để làm cho ẩm thoát ra khỏi vật thì ta phải chọn phương pháp sấy
phù hợp. Chế độ sấy tốt tùy thuộc vào từng loại sản phẩm sấy cụ
thể mà chọn phương pháp sấy phù hợp nhất.
2.1.1. Chọn phương pháp sấy.
Dựa vào đặc điểm của vật liệu sấy là chuối quả ta chọn phương
pháp sấy đối lưu với hệ thống sấy buồng hoặc hầm.
2.1.1.1. Định nghĩa sấy đối lưu :
Định nghĩa:Sấy đối lưu là dùng không khí nóng hoặc khói lò làm
tác nhân sấy có nhiệt độ , độ ẩm, tốc độ phù hợp , chuyển động
chảy chùm lên vật sấy làm cho ẩm (nước)trong vật sấy bay hơi rồi
theo TNS sau thời gian sấy ta được sản phẩm sấy có độ ẩm theo
yêu cầu.
1 2
3 m2, G2
m1, G1
G2,I0,d0
G0,I0,d0
Đối với VLS là chuối ta sấy theo mẻ( gián đoạn)
2.1.1.2. Sơ đồ nguyên lý sấy đối lưu bằng không khí nóng.
1.Sơ đồ:
2.Nguyên lý làm việc:
Quạt ( 1) hút không khí ngoài trời đẩy qua calorife ( 2) để thực
hiện nung nóng thành tác nhân sấy rồi vào buồng sấy ( 3) chảy
chùm qua VLS đặt trong buồng làm ẩm trong vật sấy bay hơi rồi
cuốn theo cửa thải .
Đối với phương pháp sấy này thì sản phẩm lấy ra theo mẻ ,calorife
đốt nóng dùng calorife hơi nước.
2.1.2. Chọn chế độ làm việc của hệ thống sấy đối lưu.
Đối với công nghệ sấy chuối này thì hệ thống sấy làm việc gián
đoạn
Ưu điểm:
Đơn giản , dễ chế tạo ,dễ vận hành, việc nạp nguyên liệu và lấy
sản phẩm theo mẻ ,vật sấy được phân bố đều và đặt tĩnh trong
không gian buồng sấy dễ dàng ,có thể sấy vật liệu khác giá thành
hạ
Nhược điểm:
Năng suất thấp ,tốn nhiều năng lượng , mức độ cơ giới hóa và tự
động hóa thấp ,quá trình sấy không đồng đều .
2.2. Chọn tác nhân sấy:
Ta biết sấy là quá trình bốc hơi ẩm từ VLS được đốt nóng .Như
vậy quá trình sấy gồm 2 quá trình:
-Quá trình đốt nóng vật ẩm
-Quá trình thải ẩm vào môi trường
Đối với TBS đối lưu ta chọn TNS là khí nóng ,nguồn năng lượng
để gia nhiệt cho TNS là hơi nước , thiết bị đốt nóng là calorife khí
hơi.
Ưu điểm :
Sạch sẽ,dễ điều chỉnh chế độ sấy và tiết kiệm điện ,kinh tế hơn
calorife in .
Nhược điểm:
Nằm trong khu công nghiệp có lò hơi riêng.
Nếu dùng TNS là khó lò thì thường chỉ thích hợp dạng VLS là
dạng hạt ,đồng thời TNS khói lò có chứa lượng nhỏ khí CO2 nên
dễ cháy nổ ,mặt khác trong khói lò co chứa khí SO2 nên dễ gây ăn
mòn thiết bị .
Nhiệm vụ của tác nhân sấy là :
- Gia nhiệt cho vật sấy.
- Tải ẩm : mang ẩm từ bề mặt vật vào môi trường.
- Bảo vệ vật sấy khỏi bị hỏng do quá nhiệt.
2.3. Chọn thiết bị sấy:
Dựa vào đặc điểm cấu tạo của chuối cũng như đảm bảo các thông
số chế độ sấy yêu cầu các chỉ tiêu kinh tế ,kỹ thuật cao tiêu tốn ít
nhiên liệu ,năng lượng điện ,giá thành hạ ,lắp đặt vận hành dễ dàng
,sữa chữa dễ,tuổi thọ cao ,có thể sấy được nhiều vật liệu khác nhau
có kích thước và tính chất gần nhau nên ta chọn thiết bị sấy buồng
.
Buồng sấy là buồng hình lăng trụ tiết diện hình chữ nhật ,vật liệu
sấy trên các khay ,chất trên xe goòng ,môi chất sấy là không khí
chuyển động trong buồng sấy bằng đối lưu cưỡng bức nhờ quạt
gió.
Ta chọn sấy buồng bởi lẽ sấy buồng làm việc theo chu kỳ vật liệu
đưa vào buồng sấy từng mẻ một ,độ ẩm ,nhiệt độ thay đổi theo thời
gian sấy ,chế độ nhiệt độ không ổn định.
Ta chọn thiết bị sấy buồng dùng quạt ly tâm có gia nhiệt trung gian
và hồi lưu ,môi chất sấy đi vào từng phần của xe vật liệu gia nhiệt
bổ sung do đo chế độ nhiệt độ được điều hòa hơn theo chiều cao
của vật liệu , khi cần hồi lưu có thể điều chỉnh cửa gió.
2.4. Thời gian sấy:
2.4.1 Định nghĩa :Thời gian sấy là đại lượng đặc trưng tổng hợp
của quá trình sấy ,nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong qua trình
thiết kế và vận hành thiết bị sấy .
Thời gian sấy phụ thuộc vào các đặc trưng VLS chủng loại hình
dáng kích thước ,độ ẩm ban đầu và độ ẩm sản phẩm sau khi sấy
,các đặc trưng thiết bị ,phương pháp sấy , chế độ sấy ,cách bố trí
vật liệu.
2.4.2 Phương pháp xác định thời gian sấy:
Đối với sấy chuối để xác định thời gian sấy ta lấy theo kinh
nghiệm,ta chia ra 3 giai đoạn mỗi giai đoạn thời gian sấy là 8h.