I. Đặt vấn đề
Cá rô đồng (Anabas testudineus Bloch, 1792) dễ nuôi, có chất l-ợng thịt thơm ngon, ít x-ơng
và có giá trị th-ơng phẩm cao. Hiện nay cá rô đồng là đối t-ợng thủy sản đang đ-ợc nuôi phổ biến
ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và gần đây đang phát triển ở vùng miền Đông Nam bộ. Do
nguồn cá giống ngoài tự nhiên không đủ cung cấp cho các hệ thống nuôi, nghiên cứu sinh sản
nhân tạo, chủ động nguồn giống, góp phần cải thiện thu nhập cho ng-ời nông dân ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long và các vùng lân cận là điều cần thiết.
II. Vật liệu và ph-ơng pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Sinh sản nhân tạo
- Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ:
Cá bố mẹ có nguồn gốc từ huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang và tại Cần Thơ. Cá đ-ợc nuôi
trong lồng l-ới plastic có kích th-ớc 2 ì 2.5 ì 2 m, cá cỡ 7 - 10 con/kg, mật độ thả là 5 kg/m3.
Trong quá trình nuôi dùng thức ăn có hàm l-ợng protein từ 30 - 32% với khẩu phần thức ăn từ
1.5 - 2% trọng l-ợng cá/ngày.
6 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 926 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá rô đồng (anabas testudineus bloch, 1792) ở đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ thuật sinh sản nhân tạo vμ −ơng nuôi cá Rô đồng (Anabas testudineus
Bloch, 1792) ở đồng bằng sông Cửu Long
Nguyễn Văn Triều, D−ơng Nhựt Long, Lam Mỹ Lan,
Hồ Mỹ Hạnh, Nguyễn Anh Tuấn
Khoa Thủy sản - Tr−ờng Đại học Cần Thơ
I. Đặt vấn đề
Cá rô đồng (Anabas testudineus Bloch, 1792) dễ nuôi, có chất l−ợng thịt thơm ngon, ít x−ơng
và có giá trị th−ơng phẩm cao. Hiện nay cá rô đồng là đối t−ợng thủy sản đang đ−ợc nuôi phổ biến
ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và gần đây đang phát triển ở vùng miền Đông Nam bộ. Do
nguồn cá giống ngoài tự nhiên không đủ cung cấp cho các hệ thống nuôi, nghiên cứu sinh sản
nhân tạo, chủ động nguồn giống, góp phần cải thiện thu nhập cho ng−ời nông dân ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long và các vùng lân cận là điều cần thiết.
II. Vật liệu vμ ph−ơng pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Sinh sản nhân tạo
- Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ:
Cá bố mẹ có nguồn gốc từ huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang và tại Cần Thơ. Cá đ−ợc nuôi
trong lồng l−ới plastic có kích th−ớc 2 ì 2.5 ì 2 m, cá cỡ 7 - 10 con/kg, mật độ thả là 5 kg/m3.
Trong quá trình nuôi dùng thức ăn có hàm l−ợng protein từ 30 - 32% với khẩu phần thức ăn từ
1.5 - 2% trọng l−ợng cá/ngày.
- Kích thích cá sinh sản:
Các loại hormone đ−ợc sử dụng là HCG, LH-RHa và não thùy cá chép với liều l−ợng ở
các mức khác nhau:
Bảng 1. Kích thích cá rô đồng sinh sản bằng các loại hormone với liều l−ợng khác nhau
Bể composite
Nghiệm thức
1 2 3 4 5
HCG (UI/kg)
LH-RH (g/kg)
Não thùy (mg/kg)
1500
40
8
2000
50
9
2500
60
10
3000
70
11
3500
80
12
Bằng ph−ơng pháp tiêm một liều quyết định duy nhất để kích thích cá cái sinh sản, riêng
cá đực liều sử dụng chỉ bằng 1/3 đến 1/2 liều sử dụng cho cá cái. Tỷ lệ cá đực và cái tham gia
sinh sản là 1:1.
Thí nghiệm 2: Ương cá bột
Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức có mật độ −ơng khác nhau: 500; 1.000 và 1.500 cá
bột/m3 với 3 lần lặp lại. Thí nghiệm đ−ợc bố trí ngẫu nhiên trên bể và trong ao đất tại trại cá
thực nghiệm, (tr−ờng Đại học Cần Thơ). Cá bột thí nghiệm sau 3 ngày tuổi tiến hành đếm và
chuyển sang bể −ơng. Cá đ−ợc cung cấp thức ăn 4 lần/ngày, kể từ ngày tuổi thứ 31 trở đi cá
đ−ợc cho ăn 2 lần/ngày.
Bảng 2. Thức ăn và khẩu phần ăn cho cá bột
Thời gian Thành phần thức ăn Khẩu phần ăn (%)
Từ 1- 5 ngày tuổi
Từ 6- 15 ngày tuổi
Từ 16- 30 ngày tuổi
Từ 31- 45 ngày tuổi
Lòng đỏ trứng gà nấu chín
50% bột cá và 50% bột đậu nành
50% bột cá, 30% cám gạo, 20% bột đậu nành
30% bột cá, 70% cám gạo
50 - 60
30 - 50
8 - 10
5 - 7
Thí nghiệm 3: Nuôi thâm canh cá rô đồng trong ao đất.
Hệ thống ao nuôi thâm canh cá. Gồm hai ao nuôi có tổng diện tích là 3.770 m2, trong đó
ao 1 (3,500 m2), và ao 2 (270 m2) với hai mật độ cá thả nuôi là 30 và 50 con/m2. Trong quá
trình nuôi, nguồn thức ăn cung cấp cho cá đ−ợc chế biến từ phụ phế phẩm nhà máy chế biến
thủy sản hoặc phụ phẩm nông nghiệp với khẩu phần ăn là 3 - 8%/tổng trọng l−ợng thân/ngày,
tùy theo sự tăng tr−ởng của cá nuôi. Thời gian nuôi cá là 6 tháng.
Thu thập và phân tích số liệu
Trong quá trình thí nghiệm, các chỉ tiêu về nhiệt độ n−ớc (oC) và hàm l−ợng ô xy hòa tan
(mg/l) đ−ợc thu thập hàng ngày vào lúc 7:30 sáng và 14 giờ chiều. Để đánh giá chất l−ợng thí
nghiệm về sinh sản nhân tạo của cá, một vài thông số kỹ thuật đ−ợc thu thập và phân tích nh−:
tỷ lệ sinh sản (%), sức sinh sản (số l−ợng trứng/ kg cá cái), tỷ lệ thụ tinh (%), tỷ lệ nở (%), tỷ
lệ sống của cá bột (%) sau 3 ngày tuổi và số l−ợng cá bột thu đ−ợc (số cá bột/kg cá cái). Thí
nghiệm −ơng cá rô đồng, thời gian thu mẫu là 15 ngày/lần với số l−ợng là 10 con/mẫu, riêng
với cá nuôi thâm canh, mỗi tháng thu mẫu một lần với số l−ợng cá 30 con/mẫu để khảo sát sự
tăng tr−ởng của cá (tăng trọng ngày và tốc độ tăng tr−ởng đặc biệt). Tỷ lệ sống của cá −ơng
đ−ợc xác định ở ngày −ơng thứ 45. Sau cùng, tỷ lệ sống, sản l−ợng và thu nhập của nông hộ từ
hệ thống cá nuôi thâm canh sẽ đ−ợc đánh giá vào cuối chu kỳ nuôi (6 tháng). Tất cả số liệu
đ−ợc thu thập và phân tích với phần mềm Statistica 5.5 và Excel 6.0.
III. Kết quả vμ thảo luận
- Sử dụng hormone HCG trong sinh sản nhân tạo cá rô đồng:
Kết quả sinh sản nhân tạo cá rô đồng bằng sự kích thích bởi hormone HCG (UI/kg cá) ở 5
mức liều l−ợng khác nhau đ−ợc trình bày qua bảng 3:
Bảng 3. Tỷ lệ đẻ (%), sức sinh sản (số l−ợng trứng/ kg cá cái), tỷ lệ thụ tinh (%), tỷ lệ nở (%)
của cá rô đồng kích thích HCG
Liều l−ợng toC Tỷ lệ sinh
sản
Thời gian
hiệu ứng
Sức sinh sản Tỷ lệ thụ tinh Tỷ lệ nở
Hormone (%) (h) (Số trứng/kg cá) (%) (%)
1500 UI/kg 26 25 a 7:45 514.091a 97,2 a 98,9 a
2000 UI/kg 26 25 a 7:42 709.091b 97,0 a 98,3 a
2500 UI/kg 26 25 a 7:40 758.333 b 97,2 a 98,6 a
3000 UI/kg 26 100 b 7:13 658.864 b 97,2 a 98,9 a
3500 UI/kg 26 75 c 6:57 679.250 b 90,2 b 97,6 a
(a,b) các giá trị giống nhau ở mỗi cột sai khác không có ý nghĩa (p>0.05).
Tỷ lệ đẻ thấp nhất là 25% và sức sinh sản là 514.090 trứng/kg cá ở liều hormone 1,500
UI/kg. Không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p > 0.05) về sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh và
tỷ lệ nở giữa các nghiệm thức có liều l−ợng hormone từ 2000 - 3000UI/kg cá. Sức sinh sản
của cá biến động cao nhất từ 658.864 - 758.333 trứng/kg cá khi kích thích cá sinh sản cã liều
hormone từ 2000 - 3000UI/kg cá. Tỷ lệ thụ tinh từ 97 - 97,2% và tỷ lệ nở từ 98,3 - 98,9%,
Liên hệ đến một khía cạnh hiệu quả trong vấn đề sinh sản nhân tạo cá rô đồng, tỷ lệ cá đẻ đạt
100% và sức sinh sản là 658.864 trứng/kg khi kích thích cá sinh sản ở 3000 UI/kg cá là tốt
nhất cho việc sinh sản nhân tạo cá rô đồng cung cấp cho các hệ thống nuôi ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
- Sử dụng hormone LH-RHa trong sinh sản nhân tạo cá rô đồng:
Bảng 4. Tỷ lệ đẻ (%), thời gian hiệu ứng, sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở (%) của cá rô đồng
bằng kích dục tố LH-RHa
Liều l−ợng
hormone t
oC Tỷ lệ sinh sản (%)
Thời gian
hiệu ứng
(h)
Sức sinh sản
(trứng/kg cá)
Tỷ lệ thụ
tinh
(%)
Tỷ lệ nở
(%)
40 μg/kg 26 75 a 7:57 774.583 a 92,9 a 99,6 a
50 μg/kg 26 100 b 7:19 763.515 a 94,8 a 98,7 a
60 μg/kg 26 100 b 7:06 709.091a 97,7 a 98,5 a
70 μg/kg 26 100 b 6:15 925.889 b 96,7 a 99,3 a
80 μg/kg 26 100 b 6:12 728.875 a 96,6 a 99, 2a
(a,b) giá trị trong cùng một cột sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê (p>0.05).
Không có sự sai khác rõ rệt (p > 0.05) về sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở khi dùng
kích dục tố LH-RHa kích thích cá sinh sản ở các liều l−ợng khác nhau từ 40 - 60 μg/kg cá.
Sức sinh sản của cá rô đồng dao động từ 709.091 - 925.889 trứng/kg cá cái. Thực nghiệm cho
thấy, với tỷ lệ cá đẻ 100% và sức sinh sản đạt 925.889 trứng/kg cá cái, thì hàm l−ợng kích dục
tố LH-RHa ở mức 70 μg/kg sẽ kích thích cá sinh sản cho hiệu quả cao khi tiến hành cho cá rô
đồng sinh sản nhân tạo.
- Sinh sản nhân tạo cá rô đồng bằng não thùy thể cá chép:
Bảng 5. Tỷ lệ đẻ (%), thời gian hiệu ứng, sức sinh sản và tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở (%) của cá rô đồng
khi sử dụng não thùy cá chép
Liều l−ợng
hormone
toC
Tỷ lệ sinh
sản (%)
Thời gian
hiệu ứng
(h)
Sức sinh sản
(Trứng/kg cá)
Tỷ lệ thụ tinh
(%)
Tỷ lệ nở
(%)
8 mg/kg 27 100 a 5:45 822.416a 89,3 a 96,9a
9 mg/kg 27 100 a 5:45 762.689a 79,3 b 92,5a
10 mg/kg 27 98 a 5:40 831.704a 93,5 c 96,3a
11 mg/kg 27 80 b 6:05 776.914a 82,4ab 93,8a
12 mg/kg 27 75 b 5:50 842.045a 86,8a 90,3a
(a,b) các giá trị giống nhau trong cùng một cột sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê (p>0.05).
Không có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê (p > 0,05) ở các chỉ tiêu sức sinh sản, tỷ
lệ thụ tinh và tỷ lệ nở khi kích thích cá rô đồng sinh sản bằng não thùy cá chép với các liều
l−ợng từ 8 - 12 mg/kg cá. Sức sinh sản trung bình của cá rô đồng ở thí nghiệm này dao động
từ 762.689 - 842.045 trứng/kg cá. Sức sinh sản và tỷ lệ thụ tinh thấp nhất là 762.689 trứng/kg
cá và 79,3% ghi nhận đ−ợc khi kích thích cá sinh sản ở mức hormone 9 mg/kg, và cao nhất là
831.704 trứng/kg cá và 93,5% khi sử dụng mức hormone là 10 mg/kg cá. Trên cơ sở những
thông số này cho thấy, khi sử dụng não thùy cá chép để kích thích cá rô đồng sinh sản ở mức
10 mg/kg cá sẽ mang lại hiệu quả cao nhất với tỷ lệ cá sinh sản là 98%.
- Ương cá bột rô đồng:
Trong thời gian −ơng, các chỉ tiêu môi tr−ờng n−ớc trong bể và ao −ơng thí nghiệm nh− nhiệt
độ n−ớc, hàm l−ợng ô xy hòa tan thay đổi từ 27 - 29,8°C; 3,12 - 4,6 ppm và 29 - 32°C, 2,0 - 3,44
ppm. Trong hệ thống ao −ơng hàm l−ợng oxy tiêu hao (COD), ammonia và phosphorus dao động
từ 8 - 23,2 ppm, 0,06 - 1,69 ppm và 0,06 - 0,45 ppm. Sự thay đổi của các yếu tố môi tr−ờng này
không ảnh h−ởng bất lợi cho sự tăng tr−ởng và phát triển của cá rô đồng trong hệ thống −ơng, phù
hợp với đặc điểm sinh học và môi tr−ờng sinh thái của cá ở ngoài tự nhiên (Xuân và ctv., 1994;
Khánh và ctv., 1999).
Bảng 6. Tăng trọng bình quân của cá −ơng trong bể
I II III Nghiệm thức
Chỉ tiêu theo dõi Trọng l−ợng (g) Trọng l−ợng (g) Trọng l−ợng (g)
Tr−ớc khi −ơng
Sau 15 ngày
Sau 30 ngày
Sau 45 ngày
Tỷ lệ sống (%)
0,001
0,058 ± 0,042
0,879 ± 0,078
2,237 ± 1,632 a
16,54 ± 2,450 a
0,001
0,015 ± 0,116
1,673 ± 0,800
3,057 ± 1,125 b
14,27 ± 2,240 b
0,001
0,027± 0,025
0,972 ± 1,260
2,041 ± 1,923 ca
4,900 ± 3,150 c
Kết thúc thí nghiệm cho thấy trọng l−ợng cá giống cao nhất (3,057 g/cá) ở nghiệm thức
II, và thấp nhất (2,041g/cá) ở nghiệm thức III, với mức độ sai khác có ý nghĩa (p < 0,05) giữa
các nghiệm thức II và I, III sau 45 ngày. Mặt khác, sự sai khác có ý nghĩa (p < 0,05) ở tỷ lệ
sống của cá −ơng (%) giữa 3 nghiệm thức. Tỷ lệ sống cao nhất (16,5%) ghi nhận đ−ợc ở
nghiệm thức I, trong khi đó giá trị thấp nhất là 4,90% ở nghiệm thức III. Nguyên nhân dẫn
đến tỷ lệ sống của cá −ơng thấp giữa các nghiệm thức là do thức ăn chế biến ch−a phù hợp,
mặt khác thức ăn tự nhiên rất cần thiết cho cá −ơng ở giai đoạn đầu tiên trên hệ thống bể −ơng
lại rất nghèo.
Bảng 7. Trọng l−ợng (g) và chiều dài (cm) của cá rô đồng −ơng trong ao đất
Chỉ tiêu 3 ngày * 10 ngày 17 ngày 24 ngày 31 ngày 38 ngày 45 ngày
L (mm) Trung bình 3.5 9.0 21 29 38 45 50
STDEV 0.1 0.5 0.3 0.4 0.5 0.4
W (g) Trung bình 0.0002 0.0336 0.2034 0.5905 1.2005 2.0365 3.321
STDEV 0.0067 0.0990 0.0786 0.4171 0.8159 1.166
* ở thời điểm cá thả −ơng (sau khi nở 3 ngày).
Sự tăng trọng của cá rô đồng −ơng trong ao đất cao hơn không đáng kể so với −ơng trên
bể bằng thức ăn chế biến ở cùng mật độ −ơng là 1.000 cá bột/m2. Tỷ lệ sống của cá −ơng
trong ao đất là 5,9%. Kết quả này cho thấy, sự xuất hiện nhiều địch hại trong ao −ơng là một
trong những nguyên nhân làm giảm thấp tỷ lệ sống của cá rô đồng khi −ơng trong ao đất.
Bảng 8: Tăng tr−ởng của cá rô đồng nuôi thâm canh trong ao đất
Nghiệm thức Chỉ tiêu I (50 con/m2) II (30 con/m2)
Trọng l−ợng ban đầu W 5,2 ± 1,2 5,2 ± 1,2
W 15,7 ± 3,1 20,5 ± 1,8
DW 0,2 0,3 Sau 60 ngày
SGR 1,8 2,3
W 22,1 ± 1,8 33,8 ± 2,3
DW 0,2 0,3 Sau 90 ngày
SGR 1,6 2,1
W 38,3 ± 2,3 42,6 ± 1,7
DW 0,3 0,3 Sau 120 ngày
SGR 1,7 1,8
W 52,7 ± 4,6 63,2 ± 3,4
DW 0,3 0,4 Sau 150 ngày
SGR 1,5 1,7
W 66,4 ± 2,8 71,5 ± 3,5
DW 0,3 0,4 Sau 180 ngày
SGR 1,4 1,5
Tỷ lệ sống (%) 74,4 85,5
Bảng 9: Sản l−ợng cá rô đồng nuôi thâm canh trong ao đất
Năng suất I (50 con/m2) II (30 con/m2)
Năng suất/Ao (Kg/ao) 8.610 575
Năng suất/ ha (Kg/ ha) 24.600 21.300
Trọng l−ợng trung bình cá nuôi sau khi thu hoạch là 66,4g/con ở nghiệm thức I (50
con/m2) thấp hơn so với 71,5g/con ở nghiệm thức 2 (30 con/m2). Tỷ lệ sống (%) của cá rô
đồng ở nghiệm thức I là 74,4% thấp hơn so với tỷ lệ sống của nghiệm thức II là 85,5%. Kết
thúc thí nghiệm, năng suất cá nuôi đạt 24.600 kg/ha ở nghiệm thức I cao hơn so với nghiệm
thức II (30 con/m2) là 21.300 kg/ha. Liên hệ đến trọng l−ợng, tỷ lệ sống và năng suất cá nuôi
trong quá trình thí nghiệm thì với mật độ cá thả nuôi cao (50 con/m2) ở nghiệm thức I là yếu
tố chính làm gia tăng hàm l−ợng ammonia từ chất thải của cá nuôi, là nguyên nhân gây nên
chất l−ợng n−ớc kém làm ảnh h−ởng đến sự tăng tr−ởng cá nuôi trong hệ thống nuôi thâm
canh (Tucker và Boyd, 1985).
Bảng 10: Thu nhập của nông hộ từ nuôi thâm canh cá rô đồng
(Giá con giống: 60,000VND/kg, Giá cá th−ơng phẩm: 32,000VND/kg)
Hạng mục
Nghiệm thức I
(50 con/m2)
(3.500 m2)
Nghiệm thức II
(30 con/m2)
(270 m2)
Vốn đầu t−
Chi phí cải tạo ao
Chi phí con giống
Chi phí thức ăn
Chi phí vận chuyển
Chi phí bơm n−ớc
Nhân công
Chi phí thu hoạch
175.936.000
525.000
52.500.000
113.006.000
875.000
3.500.000
5.040.000
490.000
11.208.000
45.000
2.430.000
8.046.000
45.000
202.500
390.000
50.000
Thu nhập nông hộ
Tổng thu/Ao nuôi
Lợi nhuận/Ao nuôi
Lợi nhuận/ha
Hiệu suất đầu t−
Hiệu suất lợi nhuận
275.520.000
99.584.000
284.525.000
1,56
0,56
18.400.000
7.192.000
266.370.000
1,64
0,64
Mặc dù năng suất ở nghiệm thức I (50 con/m2) là cao nhất, với thu nhập của nông hộ là
284.525.000 VND/ha cao hơn so với kết quả thu nhập ở nghiệm thức II là 266.370.000
VND/ha (30 con/m2). Tuy nhiên, hiệu suất đầu t− và hiệu suất lợi nhuận ở nghiệm thức I
(1,56 và 0,56) thấp hơn so với kết quả thu đ−ợc từ nghiệm thức II (1,64 và 0,64). Vì vậy,
nghiệm thức II ở mật độ cá thả nuôi là 30 con/m2 là giải pháp kỹ thuật tốt nhất áp dụng trong
hệ thống nuôi thâm canh cá rô đồng, giúp cải thiện thu nhập cho ng−ời dân tại vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
IV. Kết luận
Thức ăn viên có hàm l−ợng 30% protein, với khẩu phần ăn hàng ngày từ 1,5 - 2% tổng
trọng l−ợng cá sẽ giúp cá rô đồng bố mẹ thành thục sinh dục tốt.
Ba loại kích dục tố có thể dùng kích thích cá rô đồng sinh sản có hiệu quả là não thùy cá
chép, LH-RHa và HCG với liều l−ợng lần l−ợt là 10 mg não thùy cá chép, 70μg LH-RHa và
3.000 UI/ kg cá cái tham gia sinh sản, sẽ mang lại hiệu quả cao.
Cá rô đồng bột −ơng trong hệ thống ao đất đạt 3,057 g/cá giống và cá tăng tr−ởng nhanh
không đáng kể so với −ơng trên bể ở cùng mật độ −ơng là 1.000 cá bột/m2 khi sử dụng thức ăn
giống nhau. Tỷ lệ sống của cá rô đồng khi −ơng trên bể là 14,27 - 16,5% cao hơn so với −ơng
trong ao đất là 5,9%.
Trong hệ thống nuôi thâm canh, trọng l−ợng cá khi kết thúc thí nghiệm đạt 66,4g/con ở
nghiệm thức 1 (50 con/m2) thấp hơn so với nghiệm thức II (30 con/m2) là 71,5g/con. Tổng
năng suất cá nuôi ở nghiệm thức I là 24.600 kg/ha cao hơn so với nghiệm thức II là 21.300
kg/ha. Nh−ng, hiệu suất đầu t− và hiệu suất lợi nhuận ở nghiệm thức I (1,56 và 0,56) thấp hơn
so với nghiêm thức II (1,64 và 0,64). Vì vậy, nghiệm thức II với mật độ cá nuôi là 30 con/m2
là giải pháp tốt nhất cần đ−ợc áp dụng trong hệ thống nuôi cá rô đồng thâm canh trong ao đất
ở đồng bằng sông Cửu Long.
Tμi liệu tham khảo
1. Boyd, C. E., 1990. Water quality in Ponds for Aquaculture. Birmingham Publishing Co. 482 p
2. Giao, D. N., 2001 - 2002. Báo cáo hàng năm về hoạt động nông nghiệp và thủy sản của huyện
Châu Thành, tỉnh Cần Thơ, 4 trang.
3. Khánh, P. V., N. Tuần, T.T. Vinh và H. H. Ngãi, 1999. Một số đặc điểm sinh học - kỹ thuật
sinh sản và kích cỡ cá nuôi th−ơng phẩm của cá rô đồng (Anabas testudineus Block). Báo cáo
khoa học.
4. Khoa, T. T., và T. T. T. H−ơng, 1993. Phân bố cá n−ớc ngọt ở đồng bằng sông Cửu Long.
NXB Khoa học, 300 trang.
5. Long, D. N., và N.V. Triều, 1998. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá rô đồng (Anabas testudineus
Block) ở đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo khoa học, 6 trang.
6. Rainboth, W. J., 1996. Fisheries of the Cambodian Mekong. FAO. 265 p.
7. Trung, N. M (1999). Một số đặc điểm sinh học và sinh sản của cá rô đồng (Anabas
testudineus Block). Luận văn cao học, Tr−ờng ĐH Thủy sản Nha Trang.
8. Tucker, C. S. và C. E. Boyd, 1985. Water quality, p. 135-227. Elsevier Sci. Publishing Co.,
Amsterdam, The Netherlands.
9. Xuân, L. N., P. M. Thành, N. V. Kiểm, D. N. Long, T.T. Dung và B.M. Tâm, 1994.
10. Sinh học và kỹ thuật nuôi một số loài cá n−ớc ngọt đồng ở đồng bằng sông Cửu Long. 182
trang. Công ty in cổ phần An Giang.