o: tỷ số truyền động cơ bản, nó phụ thuộc vào loại xe, tỷ số này không đổi
ik: tỷ số truyền động trong hộp số, thay đổi theo số cài của xe;
rk : bán kính của bánh xe chủ động có xét đến biến dạng của lốp. rk phụ thuộc
vào áp lực hơi trong bánh xe, cấu tạo của lốp và tải trọng trên bánh xe, trạng thái mặt
đường, thường lấy 0,93 ÷ 0,96 bán kính chưa biến dạng.
η: hệ số hiệu dụng của cơ cấu truyền động.
η = 0,8 ÷ 0,85 (đối với xe tải) η = 0,85 ÷ 0,9 (đối với xe con, xe du lịch)
a.
10 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 598 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật thi công 1 - Máy xây dựng - Phần 3: Thiết kế đường ô tô và các công trình trên đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1MÔN HỌC:
KỸ THUẬT
HẠ TẦNG GIAO THÔNG
KS.NCS. PHẠM ĐỨC THANH
Bộ môn Kỹ thuật Hạ tầng và PTNT
PHẦN 3
THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ
CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐƯỜNG
emai: phamducthanh@wru.vn
0979.88.3339
2
CẤU TRÚC PHẦN 3
4. TK mặt cắt ngang tuyến đường
2. TK tuyến trên bình đồ
1. Chuyển động của ô tô trên đường
5. Công trình nền mặt đường
6. Thoát nước trên đường ô tô
7. Tổng luận cầu
8. Tổng quan về nút giao thông
3. TK trắc dọc tuyến đường
Giới thiệu phần mềm Nova-TDN
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN 3
24
H
HARMONY.LTD
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
PHẦN MỀM NOVA-TDN
5
CHƯƠNG 1. CHUYỂN ĐỘNG CỦA ÔTÔ TRÊN ĐƯỜNG
1.1. Các lực tác động lên ô tô trong quá trình chuyển động
1.1.1. Các lực tác dụng lên ôtô trong quá trình chuyển động.
Khi ôtô chạy trên đường, các lực tác dụng lên nó bao gồm :
Pk : lực kéo do động cơ sinh ra,
Pw : lực cản của không khí,
Pf : lực cản lăn,
Pi : lực cản lên dốc,
Pj : lực quán tính.
Pw
Pj
Pf
Pκ
α
Pi
i%
6
1.1.1. Các lực tác dụng lên ôtô trong quá trình chuyển động
a. Lực kéo Pk
Khi xe chạy, nhiên liệu cháy trong động cơ [1] cháy;
Nhiệt năng sinh ra biến thành cơ năng tạo ra một công suất hiệu dụng N (mã lực)
đồng thời tạo ra mô men quay M tại trục của động cơ [2];
Rồi chuyền qua hộp số [3] , trục các đăng [4] tới cầu xe [5],
Tạo ra mô men quay tại bánh chủ động Mk [6] và sinh ra lực kéo Pk tại bánh xe.
1. Động cơ
2. Ly hợp
3. Hộp số
4. Trục các đăng
5. Cầu xe
6. Bánh xe
Sơ đồ hệ thống truyền lực của ô tô
37
Lực kéo được tính theo công thức sau :
][,.. kG
r
iiM
r
MP
k
ko
k
k
K η==
io: tỷ số truyền động cơ bản, nó phụ thuộc vào loại xe, tỷ số này không đổi
ik: tỷ số truyền động trong hộp số, thay đổi theo số cài của xe;
rk : bán kính của bánh xe chủ động có xét đến biến dạng của lốp. rk phụ thuộc
vào áp lực hơi trong bánh xe, cấu tạo của lốp và tải trọng trên bánh xe, trạng thái mặt
đường, thường lấy 0,93 ÷ 0,96 bán kính chưa biến dạng.
η: hệ số hiệu dụng của cơ cấu truyền động.
η = 0,8 ÷ 0,85 (đối với xe tải) η = 0,85 ÷ 0,9 (đối với xe con, xe du lịch)
a. Lực kéo Pk (tiếp)
Lực kéo t/dụng lên bánh xe chủ độngM: Mô men quay của động cơ (kGm)
Mk: Mô men quay của bánh xe chủ động (kGm)
8
1.1.1. Các lực tác dụng lên ôtô trong quá trình chuyển động
b. Lực cản lăn Pf
Khi xe chạy, tại điểm tiếp xúc giữa bánh xe và mặt đường xuất hiện lực cản lăn. Lực
này tác dụng ngược chiều chuyển động và tỉ lệ thuận với trọng lượng tác dụng lên
bánh xe:
][,. kGGfPf =
G: tải trọng tác dụng lên bánh xe (kG)
f: hệ số cản lăn giữa bánh xe và mặt đường.
Hệ số cản lăn phụ thuộc vào loại mặt đường, tình trạng mặt đường, loại lốp xe,
độ cứng của lốp. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào vận tốc xe chạy.
Với mặt đường BTXM, BT nhựa: f = 0.01 -:- 0.02
Với mặt đường đất : f = 0.07 -:- 0.15
9
c. Lực cản không khí
][,.. 2 kGvFKPw =
K: hệ số cản không khí, phụ thuộc vào mật độ không khí, và chủ yếu phụ thuộc vào
hình dạng của xe. Các loại xe có tốc độ cao phải có nghiên cứu khí động học để
giảm lực này.
Hệ số K của xe tải: 0.06-:-0.07, xe buýt: 0.04-:-0.06, xe con: 0.025-:-0.035;
F: diện tích cản không khí, là diện tích hình chiếu của ôtô lên mặt phẳng vuông góc
hướng chuyển động của xe.
v: vận tốc tương đối của xe, tức là phải kể cả tốc độ của gió. Trong điều kiện bình
thường, coi vận tốc của gió bằng không, v là tốc độ của ôtô (m/s)
410
1.1.1. Các lực tác dụng lên ôtô trong quá trình chuyển động
d. Lực cản leo dốc
Lực cản leo dốc sinh ra khi xe phải khắc phục một cao độ.
][,sin. kGGPi α±= Vì α nhỏ nên: sinα = tangα = i=============> ][,. kGiGPi ±=
Với i là độ dốc dọc đường, i = h/l
Khi nào là
dấu “+”?
Khi nào là
dấu “-”?
11
1.1.1. Các lực tác dụng lên ôtô trong quá trình chuyển động
e. Lực cản quán tính
Công thức xác định lực quán tính:
G: trọng lượng của xe
g: gia tốc trọng trường (g = 9.81 m/s2)
dv/dt : gia tốc
δ: hệ số kể đến chuyển động quay của các bộ phận đó (δ=1.03 -1.07).
δ
dt
dv
g
GPj .±=
12
1.1.2. Nhân tố động lực và biểu đồ nhân tố động lực
Sức kéo sinh ra để khắc phục tất cả các sức cản. Tự sự phân tích ở trên ta có biểu thức:
Đặt :
Gọi D là nhân tố động lực.
Về mặt cơ học, nhân tố động lực học có ý nghĩa là sức kéo trên một đơn vị trọng
lượng của xe.
Nhân tố động lực từng loại xe phụ thuộc vào số vòng quay của động cơ. Qua các tỷ
số truyền động, tính được các trị số của D phụ thuộc vào vận tốc V ứng với từng
chuyển số. Quan hệ này được thể hiện bằng biểu đồ nhân tố động lực.
δ
dt
dv
g
GiGfGPPPPPP wkjifwk ±±=−⇒±±+= ..
dtg
dvif
G
PP wk
.
.δ±±=−⇒
G
PPD wk −=
dtg
dvifD
.
.δ±±=⇒
513
1.1.3. ý nghĩa của biểu đồ nhân tố động lực (1/2)
a. Xác định tốc độ xe chạy đều khi biết tình trạng của mặt đường.
Khi xe chạy với tốc độ đều, gia tốc 0
dt
dv =
ta có: D = f ± i.
Ở trị số D thích hợp trên trục tung, ta kẻ một đường thẳng song song với trục hoành
cắt đường nhân tố động lực ở chuyển số thích hợp, ta sẽ được tốc độ xe chạy đều
(cân bằng) V.
Chú ý đường song song với trục hoành có thể cắt biểu đồ nhân tố động lực học tại 2
điểm, chỉ có điểm bên phải có giá trị ổn định là sử dụng được. Trên thực tế nên cố
gắng áp dụng các độ dốc thoải để có tốc độ cân bằng cao và xe ít phải chuyển số,
tốn thời gian, máy móc chóng hư hỏng và thao tác của lái xe vất vả.
Biểu đồ nhân tố động lực của một số loại xe ô tô con
14
1.1.3. ý nghĩa của biểu đồ nhân tố động lực (2/2)
b. Xác định các điều kiện cần thiết của đường để đảm bảo một tốc độ xe chạy cân
bằng yêu cầu.
Từ tốc độ xe chạy
cân bằng (vị trí
thích hợp trên
hoành độ) dựng
đường thẳng góc
cắt đường nhân tố
động lực ở chuyển
số thích hợp. Trên
loại mặt đường đã
biết, hệ số lực cản
lăn f, tính được độ
dốc dọc tối đa có
thể khắc phục
được: i = D – f
(xét chuyển động
đều)
15
1.2 Lực bám của bánh xe với mặt đường và chiều dài hãm xe
1.2.1. Lực bám của bánh xe với mặt đường (1/4)
Lực tác dụng lên bánh chủ động Lực tác dụng lên bánh xe bị động
Hình 2.5. Các lực tác dụng lên bánh xe.
- Các lực tác dụng lên bánh xe chủ động:
+ Mô men qua Mk sinh ra lực kéo Pk
+ Lực bám T theo phương ngang.
+ Trọng lượng G theo phương đứng
+ Phản lực R theo phương thẳng đứng
nhưng lệch tâm một đoạn là a (do quá trình
chuyển động bánh xe bị biến dạng và xô về
phía trước).
- Các lực tác dụng lên bánh xe bị động:
+ Lực đẩy P do khung xe truyền xuống
+ Lực bám T tạo với P một ngẫu lực và
gây quay
+ Trọng lực G
+ Phản lực R như bánh chủ động.
616
1.2.1. Lực bám của bánh xe với mặt đường (2/4)
- Lực bám T là một lực bị động, khi Pk xuất hiện thì T mới xuất hiện;
- Pk càng lớn thì T cũng càng lớn;
- Nhưng T chỉ tăng được đến một giá trị Tmax nào đó mà thôi (gọi là lực bám lớn
nhất), lúc đó cứ tăng Pk lên thì bánh xe sẽ bị quay tại chỗ, và xe không thể chuyển
động được.
Bằng thực nghiệm người ta tính được lực bám lớn nhất giữa bánh xe với mặt đường
theo công thức sau:
Gb: là trọng lượng tác dụng lên bánh xe chủ động.
Với xe con: Gb = (0,5÷0,55)G;
Với xe tải : Gb = (0,65÷0,7)G.
Trong đó, ϕ là hệ số bám của bánh xe đối với mặt đường.
kGGT ][,.max ϕ=
17
1.2.1. Lực bám của bánh xe với mặt đường (3/4)
1. Hệ số bám ϕ phụ thuộc vào độ mài mòn của lốp xe và đặc biệt là phụ thuộc vào
tình trạng mặt đường và độ nhám của lớp mặt.
2. Khuyến khích sử dụng loại mặt đường có độ bằng phẳng cao, vật liệu lớp mặt
cứng, đồng đều, ít mòn để tăng độ bám của mặt đường.
3. Tình trạng của mặt đường phải tốt, nếu mặt đường ẩm ướt thì lực bám giảm đi rất
nhiều, bánh xe dễ bị trơn trượt.
4. Trong điều kiện lốp xe trung bình, vận tốc chạy xe trung bình thì có thể tham
khảo các giá trị của ϕ như sau:
0,7
0,5
0,3
Rất thuận lợi
Bình thường
Không thuận lợi
Khô sạch
Khô sạch
Ẩm và bẩn
Hệ số bám dínhĐiều kiện xe chạyTình trạng mặt đường
- Ý nghĩa của hệ số bám ϕ
18
1.2.1. Lực bám của bánh xe với mặt đường (4/4)
- Ý nghĩa của hệ số bám ϕ
5. Khi tốc độ xe chạy cao, hệ số bám giảm đi. Vì vậy đối với đường cao tốc, việc
cấu tạo lớp mặt đủ nhám là rất quan trọng.
6. Điều kiện chuyển động của ôtô về mặt lực bám là:
Lực kéo phải cân bằng với lực cản
G
PG
G
PT
G
PPD wkwwk −=−<−= .max ϕ
kk GTP .max ϕ=<
Từ công thức nhân tố động lực ta có:
Mặt khác:
dtg
dvifD
.
.δ±±=
Tổng hợp cả 2 điều kiện ta có điều kiện chung về chuyển động của ô tô là:
G
PGD
dtg
dvif wk −<=±± .
.
. ϕδ
Lực kéo phải nhỏ hơn lực bám
719
1.2.2 Chiều dài hãm xe (1/3)
Rất nhiều tính huống trên đường đòi hỏi người lái xe phải hãm phanh
để giảm tốc độ hay dừng lại nhằm sử lý kịp thời tránh gây tai nạn giao
thông.
Lực hãm phanh Ph chỉ có tác dụng khi có đủ sức bám giữa lốp xe với
mặt đường, nếu không thì xe vẫn trượt trên mặt đường mặc dù bánh xe
không quay nữa. Vì vậy lực hãm có ích lớn nhất chỉ có thể bằng lực
bám lớn nhất, nghĩa là:
Trong đó:
ϕ: hệ số bám (hệ số ma sát)
G: trọng lượng toàn bộ xe
GTPh .max ϕ==
20
1.2.2 Chiều dài hãm xe (2/3)
( )iGGiGPTP ih ±=±=+= ϕϕ ...max
Xét trường hợp xe đang chạy với vận tốc v1, muốn hãm phanh để chạy với tốc độ
v2 thì theo nguyên lý bảo toàn cơ năng ta có:
( )
g
GvvGiSPS hhh .2
...
2
2
2
1 −=±= ϕ
Từ đó tính được: )m(
)i(g2
)vv(S
2
2
2
1
h ±ϕ
−= (v: m/s)
)m(
)i(254
)VV(kS
2
2
2
1
h ±ϕ
−= (V: km/h)
Khi nào là
dấu “+”?
Khi nào là
dấu “-”?
Lúc này tất cả các lực cản đều tham gia vào quá trình hãm xe.
Lực cản không khí không đáng kể vì xe chạy chậm lại, còn lực cản lăn thì nhỏ so với
lực hãm và về bản chất cũng là lực ma sát.
Đáng kể là dốc dọc, khi trị số dốc dọc lớn hơn 4%, chiều dài hãm phanh tăng giảm
đáng kể.
21
1.2.2 Chiều dài hãm xe (3/3)
Trong đó, k là hệ số sử dụng phanh.
Hệ số này phải xét đến phanh cần có thời gian mới có tác dụng hoàn
toàn và phần lớn các trường hợp người ta không phanh hết cỡ phanh.
Hệ số này nên lấy k =1,2, với xe tải k = 1,3 -:- 1,4, trung bình nên
dùng k = 1,2
Khi hãm xe hoàn toàn, V2 = 0, ta có:
)(
)(2
2
m
ig
vkSh ±= ϕ (v: m/s)
)(
)(254
2
m
i
VkSh ±= ϕ (V: km/h)
822
1.3 Tầm nhìn xe chạy
Khi xe chạy trên đường, người lái xe phải nhìn thấy phía trước một
khoảng cách nhất định để kịp thời xử lý các tình huống về đường, về
giao thông trên đường:
+ Tránh các chướng ngại vật, chỗ hư hỏng, ổ gà...
+ Tránh xe, vượt xe...
Chiều dài đoạn đường tối thiểu cần nhìn thấy phía trước để bảo đảm
an toàn giao thông gọi là cự ly tầm nhìn. Khi thiết kế các yếu tố kỹ
thuật trên bình đồ, trên trắc dọc, phải đảm bảo đủ tầm nhìn để xe chạy
an toàn và thuận lợi.
23
Ta có 4 loại sơ đồ tầm nhìn
tương ứng với 4 tình
huống sau:
1. Xe cần hãm trước một
chướng ngại vật tĩnh nằm
trên mặt đường.
2. Hai xe chạy ngược chiều
(cùng trên một làn) kịp hãm
lại không đâm vào nhau.
3. Hai xe chạy ngược chiều
trên cùng một làn tránh nhau
và không giảm tốc độ.
4. Hai xe chạy cùng chiều
có thể vượt nhau
Trong phạm vi của môn học
chỉ xét 2 loại tầm nhìn ứng
với 2 sơ đồ 1 và sơ đồ 2:
1.3 Tầm nhìn xe chạy
Sơ đồ 4 loại tầm nhìn
24
1.3.1 Sơ đồ 1: Sơ đồ tầm nhìn một chiều (1/2)
Người lái xe phải nhìn thấy phía trước một khoảng cách an toàn để kịp
thời dừng xe khi gặp phải chướng ngại vật cố định.
lpư : là quãng đường xe đi được trong thời gian phản ứng tâm lý, thời
gian này thường lấy là 1s
Sh : là quãng đường xe đi được khi phanh tác dụng.
lo: là k/cách an toàn trước chướng ngại vật, thường lấy = 5m-:-10m
Sơ đồ tầm nhìn một chiều
925
1.3.1 Sơ đồ 1: Sơ đồ tầm nhìn một chiều (2/2)
k - là hệ số sử dụng phanh k=1,1 ÷ 1,2
ϕ - hệ số bám
i - độ dốc dọc (%)
V - vận tốc xe (km/h)
)(
)(2546,3
2
1 mli
VkVS o+±+= ϕ
)(
)(2
1.
2
1 mlig
vkvS o+±+= ϕ V - vận tốc xe (m/s)
V - vận tốc xe (km/h)
26
1.3.2 Sơ đồ 2: Tầm nhìn hai chiều (1/2)
Hai xe cùng chạy trên một làn đường, hai người lái xe phải có một khoảng cách đủ
để dừng xe và cách nhau một khoảng cách an toàn lo.
Là khoảng để hai xe ngược chiều chạy trên cùng một làn dừng lại và cách nhau một
khoảng cách an toàn lo.
oohhpu li
Vk
i
VkVlSSlS +−+++=+++= ).(254.).(254.6,3.2.2
22
212 ϕϕ
022
2
2 ).(254
.2
8,1
l
i
VkVS +−+= ϕ
ϕ
V - vận tốc xe (km/h)
Sơ đồ tầm nhìn hai chiều
27
1.3.2 Sơ đồ 2: Tầm nhìn hai chiều (2/2)
Vận dụng các sơ đồ tầm nhìn :
Sơ đồ 1 là cơ bản nhất, nó được dùng để kiểm tra trong bất kỳ tình huống nào của
đường. Theo sơ đồ này thì mắt của người lái xe đặt ở chiều cao 1,20m so với mặt
đường và chướng ngại vật có chiều cao quy định là 0,15m.
Sơ đồ 2 ít khi xảy ra nhưng có thể áp dụng với đường không có giải phân cách giữa
và dùng để tính toán bán kính đường cong đứng.
* Ngoài ra còn có các sơ đồ tầm nhìn tránh xe, vượt xe.
10
28
1.4. Ảnh hưởng
của đường ô tô
tới tiêu hao
nhiên liệu (1/3)
29
1.4. Ảnh hưởng của đường ô tô tới tiêu hao nhiên liệu (2/3)
Tổn hao nhiên liệu khi xe chạy chiếm một phần
quan trọng trong giá thành vận tải.
Tổn hao nhiên liệu phụ thuộc vào công suất tiêu
hao để khắc phục các lực cản trên đường => tổn
hao nhiên liệu phụ thuộc vào điều kiện của đường
(tốt hay xấu) nên tính toán thường tiến hành với
từng đoạn tuyến có điều kiện đường giống nhau.
)100/()(
13
..
..2700
. 2
100 kmlítifG
VFkNqQ e ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ ±+= γη
Lượng tiêu hao nhiên liệu cho một xe chạy trên 100km đường được tính theo c/thức
30
1.4. Ảnh hưởng của đường ô tô tới tiêu hao nhiên liệu (3/3)
Trong đó :
qe : tỉ suất tiêu hao nhiên liệu [g/mãlực.giờ], thay đổi tuỳ theo vòng quay của động
cơ, mức độ bơm xăng.
N: công suất hiệu dụng do động cơ ôtô sản sinh ra để khắc phục sức cản của đường
[mã lực].
V: vận tốc xe chạy, [km/h]
γ: tỉ trọng của nhiên liệu, [g/cm3]
η: hệ số hiệu dụng của cơ cấu truyền động của ôtô.
Khi xe chạy trong thành phố, do điều kiện giao thông, người lái xe phải tăng, giảm
tốc độ, dừng xe trước đèn tín hiệu khiến tiêu hao nhiên liệu tăng lên.
Người ta đã chứng minh được rằng: tiêu hao nhiên liệu là tối ưu khi xe chạy với vận
tốc : V = 50-100 km/h.
Ngoài ra tiêu hao nhiên liệu còn phụ thuộc vào loại xe và chất lượng xe.