Mô tả
Các li hợp và phanh vận hành bộ truyền bánh
răng hành tinh làm việc nhờ áp suất thuỷ lực.
Bộ điều khiển thuỷ lực sinh ra và điều chỉnh áp
suất thuỷ lực này và thay đổi các đường dẫn nó.
Hình vẽ bên trái thể hiện mạch thuỷ lực của hộp
số kiểu A140E.
áp suất thuỷ lực vận hành qua nhiều đường
dẫn áp suất thuỷ lực khác nhau.
Gợi ý:
Nếu ắc quy chết vẫn có thể khởi động động
cơ của các xe có hộp số thường bằng cách
đẩy-khởi động cho xe nổ máy. Nhưng với
các xe có hộp số tự động thì điều này là
không thể thực hiện được.
Trong khi đẩy khởi động, do bơm dầu không
hoạt động nên không có áp suất thuỷ lực để
vận hành bộ truyền bánh răng hành tinh.
Nói cách khác, công suất từ bánh xe không
được truyền tới động cơ
16 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 591 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật viên chẩn đoán – Phần: Hộp số tự động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực
-1-
Mô tả Mô tả
Các li hợp và phanh vận hành bộ truyền bánh
răng hành tinh làm việc nhờ áp suất thuỷ lực.
Bộ điều khiển thuỷ lực sinh ra và điều chỉnh áp
suất thuỷ lực này và thay đổi các đường dẫn nó.
Hình vẽ bên trái thể hiện mạch thuỷ lực của hộp
số kiểu A140E.
áp suất thuỷ lực vận hành qua nhiều đường
dẫn áp suất thuỷ lực khác nhau.
Gợi ý:
Nếu ắc quy chết vẫn có thể khởi động động
cơ của các xe có hộp số thường bằng cách
đẩy-khởi động cho xe nổ máy. Nhưng với
các xe có hộp số tự động thì điều này là
không thể thực hiện được.
Trong khi đẩy khởi động, do bơm dầu không
hoạt động nên không có áp suất thuỷ lực để
vận hành bộ truyền bánh răng hành tinh.
Nói cách khác, công suất từ bánh xe không
được truyền tới động cơ.
(1/2)
Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực
-2-
Sơ đồ triển khai:
Mạch thuỷ lực
(1/1)
Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực
-3-
Bộ điều khiển thuỷ lực có ba chức năng sau.
1. Tạo ra áp suất thuỷ lực
Bơm dầu có chức năng tạo ra áp suất thuỷ
lực. Bơm dầu sản ra áp suất thuỷ lực cần
thiết cho hoạt động của hộp số tự động
bằng việc dẫn động vỏ bộ biến mô (động
cơ).
2. Điều chỉnh áp suất thuỷ lực
áp suất thuỷ lực tạo ra từ bơm dầu được
điều chỉnh bằng van điều áp sơ cấp. Ngoài
ra, van bướm ga cũng tạo ra áp suất thuỷ
lực thích hợp với công suất phát ra của
động cơ.
3. Chuyển các số (làm cho li hợp và phanh
hoạt động)
Khi li hợp và phanh của bộ truyền bánh răng
hành tinh được đưa vào vận hành thì việc
chuyển các số được thực hiện.
Đường dẫn dầu được tạo ra tuỳ thuộc vào vị
trí chuyển số do van điều khiển thực hiện.
Khi tốc độ xe tăng thì các tín hiệu được
chuyển tới các van điện từ từ ECU động cơ
& ECT.
Các van điện từ sẽ vận hành các van
chuyển số để chuyển các số tốc độ.
Các bộ phận chính của bộ điều khiển thuỷ lực
gồm có.
ã Bơm dầu
ã Thân van
ã Van điều áp sơ cấp
ã Van điều khiển
ã Van chuyển số
ã Van điện từ
ã Van bướm ga
(2/2)
Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực
-4-
Các bộ phận chính Bơm dầu
Bơm dầu được dẫn động từ bộ biến mô (động
cơ) để cung cấp áp suất thuỷ lực cần thiết cho
sự vận hành của hộp số tự động.
Gợi ý:
Dùng que thăm dầu để kiểm tra mức dầu,
lưu ý để động cơ chạy không tải và dầu hộp
số tự động (ATF) ở nhiệt độ vận hành bình
thường.
Ghi chú:
Khi kéo một xe có hộp số tự động, do bơm
dầu không hoạt động nên dầu bôi trơn bên
trong hộp số có thể không đủ và có nguy cơ
hộp số bị kẹt.
Vì lí do đó, xe có hộp số tự động cần được
kéo ở tốc độ thấp (không quá 30 km/giờ) và
mỗi lần quãng đường không quá 80 km.
Một phương pháp tốt hơn là nên kéo một xe
có hộp số tự động với các bánh chủ động
của nó được nhấc lên khỏi mặt đất, hoặc
bán trục hoặc trục trục các đăng được ngắt
rời.
(1/1)
Thân van
Thân van bao gồm một thân van trên và một
thân van dưới.
Thân van giống như một mê cung gồm rất
nhiều đường dẫn để dầu hộp số chảy qua.
Rất nhiều van được lắp vào các đường dẫn đó,
trong các van có áp suất thuỷ lực điều khiển và
chuyển mạch chất lỏng từ đường dẫn này sang
đường dẫn khác.
Thông thường, thân van gồm:
ã Van điều áp sơ cấp
ã Van điều khiển
ã Van chuyển số (1-2, 2-3, 3-4)
ã Van điện từ (số 1, số 2)
ã Van bướm ga
Số lượng van phụ thuộc vào kiểu xe, một số
kiểu xe có các van khác với các van nêu trên.
(1/1)
Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực
-5-
Van điều áp sơ cấp
1. Vai trò của các bộ phận
Van điều áp sơ cấp điều chỉnh áp suất thuỷ
lực (áp suất cơ bản) tới từng bộ phận phù
hợp với công suất động cơ để tránh tổn thất
công suất bơm.
2. Hoạt động
Khi áp suất thuỷ lực từ bơm dầu tăng thì lò
xo van bị nén, và đường dẫn dầu ra cửa xả
được mở, và áp suất dầu cơ bản được giữ
không đổi. Ngoài ra, một áp suất bướm ga
cũng được điều chỉnh bằng van, và khi góc
mở của bướm ga tăng lên thì áp suất cơ bản
tăng để ngăn không cho li hợp và phanh bị
trượt.
ở vị trí “R”, áp suất cơ bản được tăng lên
hơn nữa để ngăn không cho li hợp và phanh
bị trượt.
(1/1)
Van điều khiển
Van điều khiển được nối với cần chuyển số và
thanh nối hoặc cáp. Khi thay đổi vị trí của cần
chuyển số sẽ chuyển mạch đường dẫn dầu của
van điều khiển và cho dầu hoạt động trong
từng vị trí chuyển số.
Gời ý:
Nói chung, các cáp được sử dụng trong các xe
FF (Động cơ đằng trước, dẫn động bánh trước)
và thanh nối được sử dụng trong các xe FR
(Động cơ đằng trước, dẫn động bánh sau).
(1/1)
Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực
-6-
Van chuyển số
1. Vai trò của các bộ phận
Ta chuyển số bằng cách thay đổi sự vận
hành của các li hợp và phanh.
Các van chuyển số chuyển mạch đường
dẫn dầu làm cho áp suất thuỷ lực tác động
lên các phanh và li hợp. Có các van chuyển
số 1-2, 2-3 và 3-4.
2. Vận hành
Ví dụ: Van chuyển số1-2
Khi áp suất thuỷ lực tác động lên phía trên
van chuyển số thì hộp số được giữ ở số 1 vì
van chuyển số ở dưới cùng và các đường
dẫn dầu tới các li hợp và phanh bị cắt.
Tuy nhiên, khi áp suất thuỷ lực tác động bị
cắt do hoạt động của van điện từ thì lực lò xo
sẽ đẩy van lên, và đường dẫn dầu tới B2 mở
ra, và hộp số được chuyển sang số 2.
(1/1)
Van điện từ
Van điện từ hoạt động nhờ các tín hiệu từ ECU
động cơ & ECT để vận hành các van chuyển số
và điều khiển áp suất thuỷ lực.
Có hai loại van điện từ.
Một van điện từ chuyển số mở và đóng các
đường dẫn dầu theo các tín hiệu từ ECU (mở
đường dẫn dầu theo tín hiệu mở, và đóng lại
theo tín hiệu đóng). Một van điện từ tuyến tính
điều khiển áp suất thuỷ lực tuyến tính theo
dòng điện phát đi từ ECU.
Các van điện từ chuyển số được sử dụng để
chuyển số và các van điện từ tuyến tính được
sử dụng cho chức năng điều khiển á p suất thuỷ
lực.
Gợi ý:
Còn có một van điện từ chuyển số kiểu nâng
lõi cuộn dây để mở đường dẫn dầu khi tín
hiệu bị ngắt, và đóng đường dẫn dầu khi tín
hiệu được đóng.
Ngoài ra van điện từ chuyển số có số 1 và
số 2 trong khi van điện từ tuyến tính chỉ có
một SLT được sử dụng thay cho van bướm
ga và một SLU để điều khiển khoá biến mô,
v.v...
(1/1)
Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực
-7-
Van bướm ga
Van bướm ga tạo ra áp suất bướm ga tuỳ theo
góc độ của bàn đạp ga thông qua cáp bướm ga
và cam bướm ga. áp suất bướm ga tác động
lên van điều áp sơ cấp, và như vậy sẽ điều
chỉnh á p suất cơ bản theo độ mở của van bướm
ga.
Một số kiểu xe điều khiển áp suất bướm ga
bằng một van điện từ tuyến tính (SLT) thay cho
van bướm ga.
Các kiểu xe như vậy điều khiển áp suất bướm
ga bằng ECU động cơ & ECT chuyển các tín
hiệu tới van điện từ tuyến tính theo các tín hiệu
từ cảm biến vị trí van bướm ga (góc mở bàn đạp
ga)
(1/1)
Các van khác Các van khác
1. Van rơle khoá biến mô và van tín hiệu
khoá biến mô
Các van này đóng-mở khoá biến mô.
Van rơ-le khoá biến mô đảo chiều dòng dầu
thông qua bộ biến mô (li hợp khoá biến mô)
theo một áp suất tín hiệu từ van tín hiệu
khoá biến mô.
Khi áp suất tín hiệu tác động lên phía dưới
của van rơle khoá biến mô thì van rơle khoá
biến mô được đẩy lên và mở đường dẫn dầu
sang phía sau của li hợp khoá biến mô và
làm cho nó hoạt động.
Nếu áp suất tín hiệu bị cắt thì van rơle khoá
biến mô bị đẩy xuống phía dưới do áp suất
cơ bản và lực lò xo tác động lên đỉnh van
rơle, và sẽ mở đường dẫn dầu vào phía
trước của li hợp khoá biến mô làm cho nó
được nhả ra.
(1/3)
2. Van điều áp thứ cấp
Van này điều chỉnh áp suất bộ biến mô và áp suất bôi
trơn. Sự cân bằng của hai lực này điều chỉnh á p suất dầu
của bộ biến mô và áp suất bôi trơn.
áp suất bộ biến mô được cung cấp từ van điều áp sơ
cấp và được truyền tới van rơle khoá biến mô.
Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực
-8-
3. Van ngắt giảm áp
Van này điều chỉnh áp suất ngắt giảm áp tác động lên
van bướm ga, và được kích hoạt do áp suất cơ bản và áp
suất bướm ga. Tác động áp suất ngắt giảm áp lên van
bướm ga bằng cách này sẽ làm giảm áp suất bướm ga
để ngăn ngừa tổn thất công suất không cần thiết từ bơm
dầu.
(2/3)
4. Van điều biến bướm ga
Van này tạo ra áp suất điều biến bướm ga. á p suất điều
biến bướm ga hơi thấp hơn so với áp suất bướm ga khi
van bướm ga mở to.
Việc này làm cho áp suất điều biến bướm ga tác động
lên van điều áp sơ cấp để cho các thay đổi trong áp suất
cơ bản phù hợp hơn với công suất phát ra của động cơ.
5. Bộ tích năng
Bộ tích năng hoạt động để giảm chấn động khi chuyển
số. Có sự khác biệt về diện tích bề mặt của phía hoạt
động và phía sau của piston bộ tích năng. Khi áp suất cơ
bản từ van điều khiển tác động lên phía hoạt động thì pít
tông từ từ đi lên và á p suất cơ bản truyền tới các li hợp và
phanh sẽ tăng dần.
Một vài kiểu điều khiển áp suất thuỷ lực tác động lên bộ
tích năng bằng một van điện từ tuyến tính để sự quá trình
chuyển số được êm dịu hơn.
(3/3)
Tham khảo:
Van điều tốc
Trong các hộp số tự động điều khiển thuỷ lực
hoàn toàn, một van điều tốc được sử dụng để
phát hiện tốc độ xe.
Van điều tốc tạo ra á p suất điều tốc phù hợp với
tốc độ quay của trục thứ cấp. Tốc độ xe cần có
cho việc chuyển số được xác định thông qua
mức áp suất điều tốc.
(1/1)
Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực
-9-
Hoạt động khi chuyển số Hoạt động khi chuyển số
ở đây, điều kiện của mỗi số được giải thích
bằng việc sử dụng các van điện từ và van
chuyển số.
1. Số 1
Để chuyển từ số trung gian sang số 1 thì
đường dẫn dầu tới C1 được mở bằng cách
chuyển mạch van điều khiển.
Do van điện từ số 1 bật “ON” và van điện từ
số 2 bị tắt “OFF” nên đường dẫn dầu tới C0
được mở. (Van điện từ số 1 được bật “ON”
và van điện từ số 2 bị ngắt “OFF”).
Sự hoạt động của C1 và F2 tạo ra đường
dẫn dầu cho số 1.
ở các vị trí “D” và “2” phanh động cơ không
bị tác động do hoạt động của F2.
ở vị trí “L”, đường dẫn từ B3 được mở và
phanh bằng động cơ hoạt động.
áp suất thuỷ lực đến bộ truyền bánh
răng hành tình
C1 từ van điều khiển
C0 từ van chuyển số 3-4
B3 từ van chuyển số 2-3
Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực
-10-
2. Số 2
Van điện từ số 2 được chuyển từ tắt “OFF”
sang bật “ON” theo các tín hiệu từ ECU.
(Van điện từ số 1 bật, và van điện từ số 2
bật).
áp suất thuỷ lực cấp lên phía trên các van
chuyển số 1-2 và 3-4 được xả ra và van
chuyển số 1-2 được đẩy lên do lực lò xo. Do
đó, đường dẫn dầu mở vào B2.
C1 và B2 (F1) hoạt động để chuyển số sang
số 2.
ở dãy “D” phanh bằng động cơ không bị tác
động do hoạt động của F1. ở dãy “2” đường
dẫn dầu vào B2 được mở, và phanh động cơ
được tác động.
áp suất thuỷ lực đến bộ truyền bánh
răng hành tinh
C1 từ van điều khiển
C0 từ van chuyển số 3-4
B2 từ van chuyển số 1-2
B1 từ van chuyển số 1-2
3. Số 3
Van điện từ số 1 được chuyển từ bật “ON”
sang tắt “OFF” theo các tín hiệu từ ECU.
(Van điện từ số 1 tắt “OFF” và van điện từ số
2 bật “ON”)
áp suất thuỷ lực bắt đầu được tác động lên
phía trên van chuyển số 2-3 và đẩy van
chuyển số 2-3 xuống. Do đó, đường dẫn
dầu mở vào C2.
C1 và C2 hoạt động để chuyển sang số 3.
áp suất thuỷ lực đến bộ truyền bánh
răng hành tinh
C1 từ van điều khiển
C0 từ van chuyển số 3-4
B2 từ van chuyển số 1-2
C2 từ van chuyển số 2-3
Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực
-11-
4. Số O/D
Van điện từ số 2 được chuyển từ bật “ON”
sang tắt “OFF” theo các tín hiệu từ ECU.
(Van điện từ số 1 tắt, và van điện từ số 2 tắt)
áp suất thuỷ lực bắt đầu tác động lên phía
trên của van chuyển số 1-2 và 3-4 và đẩy
van chuyển số 3-4 xuống. (áp suất cơ bản
từ van chuyển số 2-3 tác động vào dưới van
chuyển số 1-2, do đó van chuyển số 1-2
không di động).
Vì vậy, đường dẫn dầu đang tác động lên C0
từ B0 được chuyển mạch và tốc độ được
chuyển lên số truyền tăng O/D.
Khi công tắc số truyền tăng tắt “OFF”, nó
không thể chuyển lên số o/D. Vì ECU không
gửi tín hiệu ngắt van điện từ số 2.
áp suất thuỷ lực đến bộ truyền bánh
răng hành tinh
C1 từ van điều khiển
C0 từ van chuyển số 3-4
B2 từ van chuyển số 1-2
C2 từ van chuyển số 2-3
(1/1)
Mô tả
Cần chuyển số tương đương với cần chuyển số
của hộp số thường, người lái xe có thể chọn
chế độ chạy xe tiến hoặc lùi, số trung gian hoặc
đỗ xe bằng cách vận hành cần chuyển số này.
Có các kiểu cần chuyển số sau đây, tuỳ theo
từng loại xe.
1. Kiểu thẳng
2. Kiểu cột
3. Kiểu cổng
4. Kiểu thẳng có hệ chuyển số hình chữ E
Gợi ý:
Công tắc chính O/D còn có thể được gọi là
công tắc O/D OFF, hoặc công tắc điều khiển
hộp số.
Kiểu chuyển số hình chữ E có thể chuyển số
lên hoặc xuống nhờ công tắc chuyển của hộp
số
(1/1)
Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực
-12-
Cần chuyển số Cơ cấu khoá cần chuyển số
1. Khái quát
Các hệ thống khoá cần chuyển số được
dùng để ngăn ngừa sự vận hành không
đúng của cần chuyển số.
Với cơ cấu này khi cần chuyển số ở dãy “P”
thì cần số không thể chuyển động được trừ
khi chìa khoá điện ở vị trí “ON” và đạp bàn
đạp phanh.
Ngoài ra, khi cần số không ở dãy “P” thì chìa
khoá điện không thể tắt được từ “ON” hoặc
“ACC” sang “LOCK”, và chìa khoá điện
cũng không thể rút ra được. Có một nút nhả
khoá chuyển số để huỷ bỏ bằng tay cơ cấu
khoá cần số nếu ắc quy chết.
2. Các bộ phận
Cụm cần chuyển số gồm có tấm khoá
chuyển số, thanh nối khoá chuyển số, cuộn
dây điện từ khoá chuyển số, máy tính khoá
chuyển số và nút nhả khoá chuyển số.
Cụm ổ khoá điện gồm các chi tiết như chốt
khoá và cam. Chốt khoá được nối vào tấm
khoá chuyển số qua cáp khoá phanh đỗ.
Gợi ý:
Một vài kiểu xe bỏ không dùng cáp khoá phanh
đỗ, và điều khiển bằng một van điện từ.
(1/3)
3. Hoạt động
(1) Cơ cấu khoá cần chuyển số
Khi cần chuyển số ở dãy “P”, nếu chìa khoá
điện không ở vị trí “ON” và bàn đạp phanh
không bị ấn xuống thì không có dòng điện
chạy vào cuộn dây điện từ khoá chuyển số,
do đó không thể chuyển động được cần
chuyển số.
Khi tấm khoá chuyển số chuyển động về
phía nhả nhờ cuộn dây điện từ khoá chuyển
số thì cần số có thể chuyển động được khi
ấn nút cần chuyển số, và chốt khoá chuyển
số bị ấn xuống và thanh nối khoá chuyển số
được dịch chuyển xuống dưới.
(2/3)
Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực
-13-
(2) Cơ cấu khoá liên động
Khi ấn nút bấm trên cần chuyển số thì chốt
khoá chuyển số bị đẩy xuống và thanh nối
khoá chuyển đi xuống. Khi cần chuyển số
được gạt về các vị trí (trừ vị trí ACC) thì thanh
nối khoá chuyển số được cố định ở vị trí
khoá. Và chốt khoá bên của ổ khoá được cố
định ở phía khoá. Kết quả là nếu cần số
không được gạt vào vị trí “P” thì chìa khoá
điện không thể tắt được từ “ON” hoặc “ACC”
về “LOCK”, và chìa khoá điện không thể rút
ra được.
(3/3)
Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực
-14-
Bài tập
Hãy sử dụng các bài tập này để kiểm tra mức hiểu biết của bạn về các tài liệu trong chương này. Sau khi trả lời
mỗi bài tập, bạn có thể dùng nút tham khảo để kiểm tra các trang liên quan đến câu hỏi về câu hỏi hiện tại. Khi
các bạn có câu trả lời đúng, hãy trở về văn bản để duyệt lại tài liệu và tìm câu trả lời đúng. Khi đã trả lời đúng mọi
câu hỏi, bạn có thể chuyển sang chương tiếp theo.
Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực
-15-
Câu hỏi-1
Hóy đỏnh dấu Đỳng hoặc Sai cho mỗi cõu sau đõy.
No. Cõu hỏi Đỳng hoặc Sai Cỏc cõu trả lời đỳng
1.
Đối với cỏc xe cú hộp số tự động, thỡ động cơ khụng thể khởi động được
bằng cỏch đẩy xe nếu ắc quy chết. Đỳng Sai
2.
Bơm dầu nằm bờn trong thõn van.
Đỳng Sai
3.
Van chuyển số được nối trực tiếp vào cần chuyển số để vận hành.
Đỳng Sai
4.
Mới đõy, một số kiểu xe điều khiển ỏp suất bướm ga bằng một van điện
từ tuyến tớnh thay cho van bướm ga. Đỳng Sai
Câu hỏi-2
Hỡnh vẽ dưới đõy chỉ ra cỏc nột chớnh của hộp số tự động. Hóy chọn những từ ứng với 1 đến 5.
a) Bơm dầu b) Van điều khiển c) Van điều ỏp sơ cấp d) Van bướm ga e) Cỏc van điện từ
Trả lời: 1. 2. 3. 4.
Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực
-16-
Câu hỏi-3
Hỡnh vẽ dưới đõy cho thấy cỏc loại cần chuyển số. Hóy chọn những từ ứng với 1 đến 4.
a) Kiểu thẳng với hệ thống chuyển vị hỡnh chữ E b) Kiểu thẳng c) Kiểu cổng d) Kiểu cột
Trả lời: 1. 2. 3. 4.
Câu hỏi-4
Cỏc cõu sau đõy liờn quan tới vai trũ của mỗi van. Hóy chọn những từ phự hợp từ 1 đến 4.
1.
Áp suất thuỷ lực được điều khiển bởi một độ lớn
dũng điện phỏt từ ECU.
2.
Áp suất thuỷ lực được tạo ra từ gúc mở thớch hợp
của bàn đạp ga.
3.
Đường dẫn dầu được chuyển hướng để vận hành ỏp
suất thuỷ lực tới phanh hoặc li hợp.
4.
Áp suất thuỷ lực truyền từ bơm dầu được điều chỉnh
đến một ỏp suất thớch hợp.
a) Van chuyển số b) Van điều ỏp sơ cấp c) Van điện từ tuyến tớnh d) Van bướm ga
Trả lời: 1. 2. 3. 4.