Tìm hiểu các đặc điểm trái phiếu
Định giá trái phiếu
Quan hệ giữa Giá trái phiếu vàLS, LS tem
Điểm tín dụng của trái phiếu (Bond rating)
Thị trường trái phiếu
Lạm phát và Lãi suất
Các yếu tố quyết định suất sinh lợi của trá
42 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1973 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lãi suất và định giá trái phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ChươngLãi suất và
Định giá trái phiếu
Môn Tài chính công ty
TS. Nguyễn Thu Hiền
Mụctiêu của chương
Tìm hiểu các đặc điểm trái phiếu
Định giá trái phiếu
Quan hệ giữa Giá trái phiếu và LS, LS tem
Điểm tín dụng của trái phiếu (Bond rating)
Thị trường trái phiếu
Lạm phát và Lãi suất
Các yếu tố quyết định suất sinh lợi của trái
phiếu
Cáckhái niệm
Trái phiếu
Mệnh giá (face value)
Lãi suất tem (interest rate of bond)
Thanh toán lãi tem (interest pmts of bond)
Ngày đáo hạn (expiration date)
Suất sinh lợi đến khi đáo hạn (YTM- Yield To
Maturity) (hoặc LS hiệu lực của trái phiếu)
Ngânlưu cho trái chủ
Trái chủ nhận được 2 ngân lưu:
Khoản thanh toán lãi tem hàng kỳ
Mệnh giá trái phiếu khi đáo hạn
Giá của trái phiếu là hiện giá các ngân lưu
của trái phiếu
Quanhệ giữa giá trái phiếu và lãi suất
Giá trái phiếu = PV
= PV của lãi tem + PV của mệnh giá
= PV của ngân lưu đều + PV của một khoản tiền tương lai
Nhắc lại:
Cthức chung PV = FV1/(1+r)+FV2/(1+r)2+
FV3/(1+r)3++FVn/(1+r)n
Khi lãi suất (suất sinh lợi yêu cầu) tăng lên thì giá trị hiện tại
giảm. Do vậy giá trái phiếu giảm khi LS tăng lên.
Côngthức định giá trái phiếu
Trong đó
C: khoản thanh toán lãi tem
F: mệnh giá trái phiếu
r: lãi suất
t: số kỳ
t
t
r)(1
F
r
r)(1
1
-1
CValueBond
+
+
+
=
Địnhgiá trái phiếu - Minh họa
VD1: Trường hợp trái phiếu chiết khấu:
Bạn đang cân nhắc đầu tư vào một trái phiếu có LS
tem là 10%, kỳ hạn 5 năm, mệnh giá 100 trđ. Suất
linh lợi đến khi đáo hạn (YTM) của trái phiếu này là
11%. Vậy bạn sẽ trả bao nhiêu cho một trái phiếu
này?
B = PV của lãi tem + PV của khoản mệnh giá trong
tương lai
B = 10[1 – 1/(1.11)5] / .11 + 100/(1.11)5
B = 36,95 + 59,34 = 96,30 trđ
B < F: trái phiếu chiết khấu
Địnhgiá trái phiếu - Minh họa
VD 2: Trường hợp trái phiếu cao giá (premium)
Bạn đang cân nhắc mua một trái phiếu mệnh giá
100 trđ, LS tem là 10%, kỳ hạn 20 năm. Biết rằng
suất sinh lời đến khi đáo hạn (YTM) của trái phiếu
này là 8%. Bạn định trả bao nhiêu cho một trái
phiếu?
B = PV của lãi tem + PV của khoản trả mệnh giá trong tương
lai
B = 10[1 – 1/(1.08)20] / .08 + 100 / (1.08)20
B = 98,18 + 21,45 = 119,64
B>F: Trái phiếu cao giá
Đồ thị quanhệ giữa Giá TP và YTM
600
700
800
900
1000
1100
1200
1300
1400
1500
0% 2% 4% 6% 8% 10% 12% 14%
G
i
á
t
r
á
i
p
h
i
ế
u
YTM – Suất sinh lợi đến
khi đáo hạn
Quanhệ giữa LS tem và YTM
LS tem quyết định C, r (hay YTM) ảnh hưởng lên Giá trái
phiếu (BV)
Quan hệ giữa LS tem và YTM:
Khi YTM>LS tem thì BV<F (TH trái phiếu chiết khấu)
Khi YTMF (TH trái phiếu cao giá)
Khi YTM=LS tem thì BV-F (TH trái phiếu bán bằng mệnh
giá)
t
t
r)(1
F
r
r)(1
1
-1
CValueBond
+
+
+
=
Địnhgiá trái phiếu – Minh họa
VD: Bạn đang tư vấn khách hàng đầu tư vào một trái phiếu có
mệnh giá 1000$, LS tem 14% năm, trả lãi làm hai lần trong mỗi
năm, kỳ hạn 7 năm. Bạn đánh giá rủi ro và cho rằng suất sinh lợi
yêu cầu đến khi đáo hạn đối với trái phiếu này là 16%. Giá mua
bạn đề nghị khách hàng sẽ là bao nhiêu?
Số kỳ thanh toán lãi tem? 14 kỳ
Khoản thanh toán lãi tem trong mỗi lần thanh toán? 70
Suất sinh lợi đến khi đáo hạn mỗi 6 tháng? 8%
Định giá?
B = 70[1 – 1/(1.08)14] / .08 + 1000 / (1.08)14 = 917.56
Rủiro lãi suất
Giá trái phiếu nhạy cảm với sự thay
đổi lãi suất tùy tính chất của trái
phiếu:
Trái phiếu kỳ hạn dài rủi ro cao hơn TP
kỳ hạn ngắn khi LS thay đổi
TP có LS tem thấp rủi ro cao hơn TP có
LS tem cao khi LS thay đổi
Hìnhminh họa rủi ro LS đối với TP
có kỳ hạn khác nhau
Ướctính YTM
YTM – suất sinh lợi đến khi đáo hạn là LS
ngầm định bởi giá của trái phiếu (là giá trị r
trong cthức định giá trái phiếu)
Dùng phương pháp nội suy để ước tính YTM
TínhYTM – Minh họa
VD1: Bạn đang ước tính suất sinh lợi đến khi đáo hạn
của một trái phiếu mệnh giá 100 trđ, LS tem 10%
năm, kỳ hạn 15 năm, hiện đang giao dịch trên thị
trường với giá 92,81 trđ/TP.
Bạn nghĩ YTM lớn hay nhỏ hơn 10%?
Dùng PP nội suy:
92,81 = 10[1 – 1/(1+r)15] / r + 100/(1+r)15
tính được YTM = 11%
TínhYTM – Minh họa
VD2: Bạn đang tư vấn khách hàng đầu tư vào một trái phiếu có
mệnh giá 1000$, LS tem 10% năm, trả lãi làm hai lần trong mỗi
năm, kỳ hạn 20 năm. TP này đang giao dịch trên thị trường ở
mức giá 1197.93$. Bạn có thể chỉ ra được rằng suất sinh lợi đến
khi đáo hạn của CP này là bao nhiêu?
Không cần tính toán, bạn có thể đoán được YTM lớn hay nhỏ hơn 10%?
Khoản trả lãi tem mỗi lần thanh toán là bao nhiêu?
Có bao nhiêu kỳ thanh toán lãi tem?
Dùng PP nội suy ước tính YTM:
1197.93 = 50[1 – 1/(1+r)40] /r + 1000/(1+r)40
Tính được r= 4% (mỗi nửa năm)
Vậy YTM = 4%*2 = 8%
Suấtsinh lợi hiện tại (Current yield) và
Suất sinh lợi đến khi đáo hạn (YTM)
Suất sinh lợi hiện tại = Lãi tem hàng năm / Giá
YTM = Suất sinh lợi hiện tại (CY) + Suất sinh lợi tăng giá (Capital
gain yield)
VD: Trái phiếu trả ls tem 10%/năm trả làm 2 lần hàng năm, kỳ
hạn 20 năm, mệnh giá 1000$. Giả sử giá hiện tại là 1197.93$ và
giá một năm sau sẽ là 1193.68$.
Suất sinh lợi hiện tại (CY) = 100 / 1197.93 = .0835 = 8.35%
Suất sinh lợi tăng giá (Capital gain yield) = (1193.68 – 1197.93) /
1197.93 = -.0035 = -.35%
YTM = CY + Capital gain yield = 8.35 - .35 = 8%
Cácđịnh đề trong định giá TP
Định đề định giá TP: TP tương tự (về ngân lưu và
rủi ro) trên thị trường là cơ sở tham vấn cho định giá
TP có cùng mức rủi ro đem lại cùng YTM bất kể LS tem và
cách chi trả lãi tem
Nếu biết giá của một TP, bạn có thể ước tính YTM, và
dùng YTM này để định giá một TP khác.
Định đề này hữu dụng cho các trường hợp định giá
tài sản khác.
Khế ướctrái phiếu (bond indenture)
Là hợp đồng giữa công ty phát hành TP và
trái chủ, bao gồm các điều khoản:
Các đặc điểm cơ bản của TP
Tổng số TP được phát hành
Tài sản được dùng làm đảm bảo nếu có
Điều khoản về quĩ chìm (sinking fund)
Điều khoản mua lại làm TP quĩ
Các chi tiết về điều khoản bảo vệ
Mộtsố tiêu chí phân loại TP
TP hữu danh (registered bond) và vô danh (bearer bond)
Tài sản đảm bảo:
TP cầm cố - được đảm bảo bằng cách cầm cố chứng khoán
TP thế chấp – được đảm bảo bằng các tài sản thực, thường là
các tài sản có giá trị vững bền như đất đai, công trình xây dựng
TP tín chấp – không được đảm bảo
Notes – vay không bảo đảm có kỳ hạn ngắn hơn 10 năm
Tuổi: Senior bond và Junior bond là các khái niệm tương đối chỉ
ra trái phiếu nào được phát hành sớm hoặc muộn hơn
Cácđặc điểm trái phiếu và
Suất sinh lợi yêu cầu
LS tem phụ thuộc vào đặc điểm rủi ro của trái phiếu
vào thời điểm phát hành. Rủi ro càng cao TP trả lãi
tem càng cao.
Nếu các yếu tố khác là như nhau, trái phiếu nào sẽ
có lãi tem cao hơn?
TP có đảm bảo và TP không có đảm bảo
TP trẻ và TP già
TP có quĩ chìm và TP ko có quĩ chìm
TP có thể bị mua lại và TP không bị mua lại
Đánhgiá trái phiếu (Bond ratings)
Các tổ chức đánh giá TP căn cứ vào rủi ro tín dụng
sẽ chấm điểm các TP công ty nhắm vào khả năng
chi trả. Nổi tiếng là hai tổ chức đánh giá Moody và
S&P.
Các mức đánh giá:
Chất lượng cao (High Grade)
Moody’s Aaa and S&P AAA – năng lực chi trả xuất
sắc
oody’s Aa and S&P AA – năng lực chi trả mạnh
Chất lượng trung (Medium Grade)
Moody’s A and S&P A – năng lực chi trả mạnh nhưng
dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường
Moody’s Baa and S&P BBB – năng lực chi trả vừa
phải, tuy nhiên nhạy cảm cao hơn với các thay đổi
của môi trường
Đánhgiá trái phiếu (tt)
Các mức đánh giá (tt)
Chất lượng thấp
Moody’s Ba, B, Caa, Ca và S&P BB, B, CCC, CC:
được đánh giá là rủi ro về khả năng chi trả
Chất lượng rất thấp
Moody’s C và S&P C – được đánh giá là rủi ro cao
dành cho các trái phiếu thu nhập không trả lãi cho trái
chủ
Moody’s D and S&P D – dành cho các TP xấu, trong
đó cả vốn gốc lẫn lãi bị khất lần
Tráiphiếu chính phủ (T-bond)
Chứng khoán kho bạc phát hành
Là hình thức chính phủ vay nợ, phân ba loại theo kỳ hạn:
T-bills – hình thức vay nợ chiết khấu với kỳ hạn vay bằng hoặc
dưới 1 năm
T-notes – vay nợ trả lãi tem định kỳ với kỳ hạn gốc từ một đến
mười năm
T-bonds – vay nợ trả lãi tem định kỳ với kỳ hạn gốc dài hơn 10
năm
Chứng khoán do chính quyền địa phương phát hành
Là hình thức chính quyền địa phương vay nợ, thường gắn kết cụ
thể với các công trình thực hiện
Có mức độ rủi ro khác nhau, được đánh giá mức rủi ro tương tự
như trái phiếu công ty
Để khuyến khích nhà đầu tư tiền lãi thường được khấu trừ thuế
Ảnhhưởng của ưu đãi thuế
VD: So sánh hai trái phiếu. Một TP công ty có
YTM 8% và một TP chính quyền địa phương
có YTM 6%. Nếu bạn có mức thuế thu nhập
40% thì bạn chọn đầu tư vào TP nào?
TP công ty sau thuế: 8%(1 - .4) = 4.8%
So sánh với TP CQĐP: 6%
Chọn mua TP CQĐP
Ở mức thuế nào thì hai TP không khác biệt?
8%(1 – T) = 6%
T = 25%
Cácloại trái phiếu
TP không trả lãi tem (Zero-coupon bond)
TP lãi suất thả nổi (Floating-rate bond)
Các loại khác:
TP khủng hoảng (Disaster bonds)
TP thu nhập (Income bonds)
TP chuyển đổi (Convertible bonds)
TP quyền bán (Put bonds)
Ngày càng có nhiều đặc tính được thêm vào cho
các TP cần cân nhắc ảnh hưởng của các đặc
thù lên suất sinh lợi và rủi ro của TP
Tráiphiếu không trả lãi tem
(Zeros)
Là hình thức vay chiết khấu
Không hề trả lãi trong suốt kỳ hạn vay
Toàn bộ suất sinh lợi đến từ chênh lệch giữa giá
mua và mệnh giá
Luôn giao dịch dưới mệnh giá
Tín phiếu kho bạc là một ví dụ
Tráiphiếu lãi suất thả nổi
(Floating-rate bonds)
Lãi suất tem được gắn với vài chỉ số, thường là gắn
với lãi suất cơ bản
VD: Vay thế chấp bất động sản lãi suất điều chỉnh,
trái phiếu kho bạc gắn với lạm phát
Trái phiếu lãi suất thả nổi có rủi ro lãi suất thấp hơn
trái phiếu có lãi suất cố định: Vì LS tem được điều
chỉnh nên khác biệt giữa LS tem và YTM ko nhiều
nữa
Mặc dù có thể điều chỉnh, LS tem có trần và sàn
dao động
Cácloại TP khác
TP tai họa (Disaster bonds): Khi tai họa xảy ra, TP sẽ ko tiếp tục trả lãi
và vốn gốc. Công ty bảo hiểm thường phát hành loại TP phiếu này để
đảm bảo khả năng tài chính cho mình. Trong những trường hợp tai họa
xảy ra thì có thể vay vốn mà ko phải trả lãi và vốn gốc. Hình thức TP
này giúp công ty bảo hiểm trung hòa rủi ro tiềm ẩn của mình
TP thu nhập (Income bonds): thanh toán lãi tem phụ thuộc vào tình
hình thu nhập của nhà phát hành (chỉ khi có thu nhập trang trải đủ).
TP chuyển đổi (Convertible bonds): cho phép chuyển đổi thành cổ
phiếu theo một tỉ lệ định trước tùy quyết định của nhà đầu tư
TP bán (Put bonds): cho phép trái chủ ép nhà phát hành mua lại TP ở
mức giá định trước trong một hoàn cảnh rủi ro (vd, khi điểm tín dụng
của TP bị giảm sút)
Có nhiều loại TP khác ra đời tùy đặc điểm, từ đó ảnh hưởng đến mức
sinh lợi của TP
Thị trườngtrái phiếu
Chủ yếu giao dịch trên thị trường OTC
Số lượng trái phiếu giao dịch là rất lớn, tuy
nhiên khối lượng giao dịch hàng ngày thì
thấp
Giá thị trường khó cập nhật, đặc biệt với các
công ty nhỏ và trái phiếu chính quyền địa
phương
TP kho bạc là trường hợp đặc biệt, có giao
dịch lớn nên có giá thị trường cập nhật (có
thể hàng ngày)
Đọcthông tin trái phiếu
Giá TP (Bond quotes) có thể lấy trên mạng
Một website phổ biến là “Bonds Online”
Đọcthông tin niêm yết TP
Lãi suất tem? 7%
Đáo hạn? 2025
Suất sinh lợi hiện tại? 7%
Klượng GD? 10 đvị
Giá đóng cửa? 100.25% mệnh giá
Thay đổi giá so với
GD đợt trước? -1.75% mệnh giá
Giá niêmyết và Giá thực tế
Giá niêm yết: chưa bao gồm thông tin về lãi đến hạn
Giá thực tế: là giá bên mua thực trả bên bán, tính bằng = giá
niêm yết + lãi đến hạn (là phần lãi bên bán được hưởng)
VD: Giả sử hôm nay là ngày 15/7/2008, một TP chính phủ có các
đặc điểm sau (mệnh giá 100,000$, LS tem 8% năm):
Số ngày kể từ ngày lĩnh lãi lần trước = 61
Số ngày giữa các kỳ lĩnh lãi (lĩnh lãi 2 lần/năm) = 184
Lãi đến hạn (bên bán hưởng) = (61/184)(.04*100,000) = 1326.09
Giá TP:
Giá niêm yết = 132,750
Giá thực tế = 132,750 + 1,326.09 = 134,076.09
Nếu bạn mua TP này, số tiền bạn cần trả sẽ là $134,076.09
Lạmphát và lãi suất
Lãi suất thực – là tỉ lệ phần trăm thay đổi về năng lực mua giữa hai thời điểm
VD: Cách đây một năm, tổng thu nhập của bạn đủ cho bạn mua 10 chiếc xe máy
cho cả gia đình, hiện nay tổng thu nhập của bạn đủ cho bạn mua được 11 chiếc
xe máy (giả sử giá chiếc xe này duy trì ở mức cách đây một năm, tức lạm phát =
0%). LS thực của thu nhập của bạn là 10% năm.
Lãi suất danh nghĩa – là LS niêm yết bởi các NH, định chế tài chính
VD: Thời điểm đầu tháng 8/2008, các NHTM VN có mức LS tiết kiệm trung bình là
18% năm. Đây là LS danh nghĩa.
LS danh nghĩa phải bao gồm LS thực và phần điều chỉnh cho lạm phát.
VD: Để bạn chấp nhận gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm tại một NHTM, bạn yêu cầu
làm sao sau một năm mình phải có khả năng mua thêm một chiếc xe máy nữa
cho gia đình của mình dù có lạm phát. Cụ thể, bạn yêu cầu LS thực 10%, nếu có
lạm phát 5% thì lãi suất tiết kiệm phải lớn hơn hoặc bằng 15% mới thu hút được
bạn.
Tácđộng Fisher (Fisher Effect)
Tác động Fisher mô tả mối quan hệ giữa LS danh
nghĩa, LS thực và lạm phát
(1 + R) = (1 + r)(1 + h)
Trong đó
R = LS danh nghĩa
r = LS thực
h = Tỉ lệ lạm phát kỳ vọng
Công thức gần đúng:
R = r + h
Tácđộng Fisher (Fisher Effect) (tt)
Nếu bạn yêu cầu suất sinh lợi thực 10%, lạm
phát kỳ vọng của nền kinh tế là 8% thì LS
danh nghĩa là bao nhiêu?
R = (1.1)(1.08) – 1 = .188 = 18.8%
Cthức gần đúng: R = 10% + 8% = 18%
Vì lạm phát và suất sinh lợi thực đều khá cao
nên chênh lệch giữa hai công thức lớn.
Cấutrúc kỳ hạn của lãi suất
(Term Structure of Interest Rates)
Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là mối quan hệ giữa thời gian đến ngày
đáo hạn và suất sinh lợi khi các yếu tố khác không thay đổi
Chú ý là trong mối quan hệ này, chúng ta ko xét đến ảnh hưởng của
rủi ro không có khả năng chi trả, và khác biệt về LS tem, (là các
yếu tố rủi ro đặc thù của chứng khoán)
Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất chỉ bao gồm các yếu tố cơ bản: LS
thực, lạm phát và rủi ro lãi suất.
Đường cấu trúc kỳ hạn của lãi suất (Yield curve):
Dạng thông thường - có độ dốc hướng lên thể hiện kỳ hạn dài có lãi
suất cao hơn
Dạng ngược – độ dốc xuống, xảy ra khi dự báo lạm phát tương lai
sẽ thấp hơn hiện tại
Yield Curvedạng thông thường
Yield Curvedạng đặc biệt
Hìnhđường Yield curve thực tế
Cácyếu tố tác động suất sinh
lợi yêu cầu
Phần thưởng rủi ro không có khả năng chi trả
(dựa vào đánh giá trái phiếu)
Phần thưởng thuế (trường hợp lợi tức được
ưu đãi thuế, vd TP đô thị, chính quyền địa
phương)
Phần thưởng thanh khoản – các trái phiếu có
thanh khoản cao thường có suất sinh lợi thấp
hơn
Tất cả các yếu tố khác tác động lên rủi ro của
ngân lưu của trái chủ sẽ tác động lên suất
sinh lợi yêu cầu
Cácvấn đề của Chương
1. Định giá trái phiếu như thế nào và tại sao giá trái
phiếu thay đổi?
2. Các điều khoản trên khế ước vay là gì?
3. Điểm tín dụng của trái phiếu là gì? Tầm quan
trọng?
4. Lạm phát ảnh hưởng thế nào lên lãi suất?
5. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là gì?
6. Các yếu tố quyết định suất sinh lợi yêu cầu của
trái phiếu?