Giải thích cấu trúc và nguyên lý hoạt động của máy tính
Hiểu biết các thành phần phần cứng của máy tính
Giải thích được các thành phần chính trên mainboard
Hiểu biết các công nghệ mới trên mainboard
Hiểu biết các thông số kỷ thuật của Ram, HDD
Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của vi xử lý
Hiểu biết các công nghệ mới của vi xử lý
Hiểu biết quy trình lắp ráp hoàn chỉnh một hệ thống máy tính
Biết chuẩn đoán và xử lý những sự cố của hệ thống máy tính
161 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lắp ráp và cài đặt máy tính - Trịnh Đồng Thạch Trúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LẮP RÁP VÀ CÀI ĐẶT MÁY TÍNH GV: TRỊNH ĐỒNG THẠCH TRÚC Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình II TỔNG QUAN MÁY TÍNH Lịch sử phát triển của máy tính Sơ đồ khối máy tính Nguyên lý hoạt động Tìm hiểu các thành phần 1. Case và nguồn 2. Mainboard 3. Ram, Rom, HDD 4. CPU Lựa chọn cấu hình Quy trình lắp ráp Chẩn đoán và xử lý sự cố theo từng phần thiết bị MỤC TIÊU BÀI HỌC Giải thích cấu trúc và nguyên lý hoạt động của máy tính Hiểu biết các thành phần phần cứng của máy tính Giải thích được các thành phần chính trên mainboard Hiểu biết các công nghệ mới trên mainboard Hiểu biết các thông số kỷ thuật của Ram, HDD Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của vi xử lý Hiểu biết các công nghệ mới của vi xử lý Hiểu biết quy trình lắp ráp hoàn chỉnh một hệ thống máy tính Biết chuẩn đoán và xử lý những sự cố của hệ thống máy tính LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA MÁY TÍNH Sự phát triển của máy tính được mô tả dựa trên sự tiến bộ của các công nghệ chế tạo các linh kiện cơ bản của máy tính như: bộ xử lý, bộ nhớ, các ngoại vi,…Ta có thể nói máy tính điện tử số trải qua bốn thế hệ liên tiếp. Việc chuyển từ thế hệ trước sang thế hệ sau được đặc trưng bằng một sự thay đổi cơ bản về công nghệ. Máy tính ENIAC Thế hệ đầu tiên (1946-1957) ENIAC (Electronic Numerical Integrator and Computer) là máy tính điện tử số đầu tiên do Giáo sư Mauchly và người học trò Eckert tại Đại học Pennsylvania thiết kế vào năm 1943 và được hoàn thành vào năm 1946. Đây là một máy tính khổng lồ, dài 20 mét, cao 2,8 mét và rộng vài mét. ENIAC bao gồm: 18.000 đèn điện tử, 1.500 công tắc tự động, cân nặng 30 tấn, và tiêu thụ 140KW giờ. Nó có 20 thanh ghi 10 bit (tính toán trên số thập phân). Có khả năng thực hiện 5.000 phép toán cộng trong một giây. Công việc lập trình bằng tay bằng cách đấu nối các đầu cắm điện và dùng các ngắt điện. Thế hệ thứ hai (nửa sau thập niên 50) Công ty Bell đã phát minh ra transistor vào năm 1947 và do đó thế hệ thứ hai của máy tính được đặc trưng bằng sự thay thế các đèn điện tử bằng các transistor lưỡng cực. Thế hệ thứ ba (sau 1960) Sự xuất hiện của các mạch kết (mạch tích hợp - IC: Integrated Circuit). Các mạch kết độ tích hợp mật độ thấp (SSI: Small Scale Integration) có thể chứa vài chục linh kiện và kết độ tích hợp mật độ trung bình (MSI: Medium Scale Integration) chứa hàng trăm linh kiện trên mạch tích hợp. Mạch in nhiều lớp xuất hiện, bộ nhớ bán dẫn bắt đầu thay thế bộ nhớ bằng xuyến từ. Máy tính đa chương trình và hệ điều hành chia thời gian được dùng. Thế hệ thứ tư (1972 - ????) Thế hệ thứ tư được đánh dấu bằng các IC có mật độ tích hợp cao (LSI: Large Scale Integration) có thể chứa hàng ngàn linh kiện. Các IC mật độ tích hợp rất cao (VLSI: Very Large Scale Integration) có thể chứa hơn 10 ngàn linh kiện trên mạch. Hiện nay, các chip VLSI chứa hàng triệu linh kiện. SƠ ĐỒ KHỐI MÁY TÍNH Các máy tính ngày nay có thiết kế nhỏ gọn với nhiều tính năng nhưng vẫn dựa trên cấu trúc nền tảng như các máy tính của thời kỳ đầu gồm các phần chính là: khối thiết bị nhập, khối thiết bị xuất, khối xử lý, khối bộ nhớ. Là sơ đồ dạng hình khối dùng để mô tả các thiết bị trong hệ thống máy tính dựa trên chức năng chính của nhóm thiết bị tương ứng. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG Quá trình khởi động Quá trình nhập dữ liệu Quá trình xử lý dữ liệu Quá trình hiển thị và xuất dữ liệu Quá trình lưu trữ Để có thể khởi động và sử dụng máy tính thì cần phải hiểu rõ một số quá trình thực hiện cũng như nguyên lý hoạt động cơ bản của máy tính. Bộ xử lý (CPU) NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG Bộ nhớ (memory) Bộ số học và logic Bộ điều khiển Bộ nhớ trong Bộ nhớ ngoài Thiết bị đưa vào (input device) Thiết bị đưa ra (output device) CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÁY TÍNH Thiết bị nội vi: Mainboard, CPU, Memory (RAM, ROM), HDD, CD-ROM Drive Thiết bị ngoại vi: Monitor, keyboard, mouse, printer, scanner… Để máy tính có thể hoạt động tốt cần có sự phối hợp của rất nhiều bộ phận với những chức năng riêng biệt. Căn cứ vào vị trí kết nối: thiết bị nội vi và ngoại vi Thiết bị nhập (input devices) Thiết bị xuất (output devices) Thiết bị xử lý (process devices) Thiết bị nhớ và lưu trữ Thiết bị khác (other devices) CASE – THÙNG MÁY Dùng để gắn kết và bảo vệ các thành phần linh kiện phần cứng giúp các thiết bị hoạt động tốt và an toàn cũng như tạo vẻ mỹ quan cho hệ thống. Thùng máy được thiết kế dựa trên cấu trúc của bo mạch chủ. Hiện nay gồm chuẩn ATX và BTX… Cấu trúc thùng máy Cấu trúc bên trong của các loại thùng máy đều tương tự nhau. Phổ biến nhất vẫn là kiểu thiết kế theo chuẩn ATX, gồm 4 khu vực chính: Khu vực lắp bộ nguồn Khu vực lắp các ổ đĩa quang Khu vực lắp các thiết bị 3.5” Khu vực lắp đặt Mainboard Cấu trúc thùng máy Mặt trước có các chức năng như nút công tắt nguồn, nút khởi động nóng và các đèn tín hiệu nguồn, tín hiệu ổ cứng. Nhưng đến đời Pentium IV mặt trước còn được tích hợp thêm một số chức năng như cổng giao tiếp USB, Audio… Cấu trúc thùng máy Mặt sau của thùng máy gồm các loại jack cắm (thường gọi là cổng). Các thiết bị vào/ra (I/O) và thiết bị ngoại vi, thông qua dây nối vào các cổng để giao tiếp với thành phần bên trong của khối hệ thống. Dây tín hiệu và đèn Là phần quan trọng trong thùng máy, dùng để kết nối các tín hiệu như đèn ổ cứng, đèn báo tín hiệu nguồn và các nút khởi động… Đối với đời máy Pentium 4 thùng máy lại thêm một số chức năng như dây kết nối USB, dây mirophone nối ra mặt trước. BỘ NGUỒN (POWER SUPPLY UNIT) Máy tính sẽ không hoạt động nếu không có điện, thiết bị cung cấp điện cho máy tính gọi là bộ nguồn. Bộ nguồn sẽ biến đổi dòng điện AC thành DC cung cấp cho hệ thống. Tương tự như thùng máy, bộ nguồn dùng cho máy tính cũng có nhiều chủng loại ứng với mỗi loại bo mạch chủ khác nhau, phổ biến là ATX và BTX. Phân loại bộ nguồn Nguồn ATX cho phép tắt mở nguồn tự động bằng phần mềm/ thông qua mạng mà không phải sử dụng công tắc (với card mạng có tính năng Wake-on-LAN). Một số loại bộ nguồn ATX: ATX: jack chính 20 chân (dùng cho Pentium III hoặc Athlon XP). ATX12V: jack chính 20 chân, dây phụ 4 chân (Pentium 4/ Athlon 64). ATX12V 2.X: dây chính 24 chân, dây phụ 4 chân (Pentium 4 Socket 775 và các hệ thống Athlon 64, PCI-Express). Bảng so sánh các bộ nguồn chuẩn ATX Phân loại bộ nguồn BTX: một chuẩn mới được thiết kế với các thành phần bên trong hoàn toàn khác với chuẩn ATX. Chuẩn BTX được thiết kế tối ưu cho những công nghệ mới nhất hiện nay: SATA, USB 2.0 và PCI Express… Các thành phần bộ nguồn Quạt giải nhiệt Công tắc nguồn Công tắc chuyển điện áp Jack cắm nguồn Đầu cắm nguồn cho mainboard Các thông số nguồn Volt: chỉ số chênh lệch năng lượng điện giữa hai điểm hiệu điện thế Amp: cường độ dòng điện Watt: công suất nguồn điện Bộ dây nguồn Cách kiểm tra bộ nguồn Cách kiểm tra bộ nguồn có hoạt động hay không: Dùng một dây dẫn nối chân thứ 14 (màu xanh lá) với chân 16 (hoặc chân màu đen bất kì), nếu quạt của bộ nguồn quay thì bộ nguồn còn hoạt động. Demo CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ NGUỒN Trên mainboard thường được tích hợp: Chipset (chip cầu bắc và chip cầu nam) Slot/ Socket để kết nối vi xử lý Khe cắm bộ nhớ (RAM slot) Khe cắm mở rộng (expansion card) Kết nối nguồn (power connector) BIOS ROM I/O Port… MAINBOARD – BO MẠCH CHỦ Là bo mạch điện tử chính làm nhiệm vụ cung cấp các kết nối vật lý và luận lý giữa tất cả các thiết bị trong hệ thống máy tính. Có thể xem bo mạch chủ như là khung sườn của hệ thống. Giới thiệu các thành phần Các kiểu mainboard chính Bo mạch không tích hợp là kiểu thiết kế chỉ có những thành phần cốt lõi. Các thành phần khác sẽ được bổ sung thông qua các khe cắm mở rộng. Được dùng cho những người có nhu cầu sử dụng máy tính đòi hỏi tốc độ nhanh mà những thiết bị tích hợp trên bo mạch chính thường không đáp ứng được. Bo mạch tích hợp được tích hợp thêm một số thiết bị khác để giảm chi phí sản xuất và giảm giá thành. Thường được tích hợp các thiết bị như sound card, VGA card, LAN card… Bo mạch chuẩn ATX Cho phép gắn các bo mạch mở rộng một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. Bộ nguồn sử dụng cho các bo mạch chuẩn ATX được gọi là nguồn ATX. Bo mạch chuẩn BTX Là chuẩn mới trên thị trường, thường dùng cho các hệ thống máy tính cá nhân cao cấp. Điểm đặc biệt của chuẩn BTX là sự sắp xếp lại vị trí của các thiết bị trên mainboard nhằm tạo ra sự lưu thông không khí tối ưu. Hệ thống Bus (Bus system) [1064] 5 [1068] 7 ……… [2B00] ……… [A001] A1 64 10 68 10 [A006] A2 70 10 [A009] A3 74 10 xxxxx xxxxx xxxxx ALU Bus điều khiển Bus dữ liệu Bus địa chỉ BỘ NHỚ CU Thiết bị ngoại vi CPU Bus là hệ thống đường truyền tín hiệu giúp trao đổi dữ liệu giữa vi xử lý và các thiết bị khác trong máy tính. Bus trong máy tính gồm các bus như: System Bus, FSB (Front Side Bus), BSB (Back Side Bus), Expansion Bus… Chia làm 4 nhóm bus: địa chỉ, dữ liệu, điều khiển và mở rộng. Bus hệ thống (System Bus) Là kênh truyền dữ liệu giữa CPU & bộ nhớ được thiết kế trên mainboard. System Bus phụ thuộc vào số lượng các đường truyền dữ liệu (32, 64 bit…) và tốc độ xung nhịp của hệ thống (100Mhz, 133MHz…). Tốc độ của kênh truyền hệ thống cao hơn so với tốc độ các kênh truyền ngoại vi nhưng lại chậm hơn kênh truyền tuyến sau Back Side Bus. Bus tuyến trước (Front Side Bus) Bus tuyến trước tiếp nhận các thông tin và truyền dữ liệu từ chip cầu bắc đến vi xử lý và ngược lại. Khi các thông tin dữ liệu truyền vào thì bus tuyến trước sẽ tiếp nhận và đưa vào vi xử lý để thực hiện việc xử lý. Back Side Bus & Expansion Bus Bus tuyến sau hoạt động trong phạm vi giữa cache L2 và vi xử lý. Hay nói cách khác là đường truyền dữ liệu giữa cache L2 và vi xử lý. Bus mở rộng cho phép các thiết bị ngoại vi, các card mở rộng truy cập vào bộ nhớ một cách độc lập không cần thông qua vi xử lý, trong khi vi xử lý đang thực hiện các tác vụ khác. Tốc độ Bus và hệ số tỉ lệ Tốc độ bus xác định tốc độ truyền thông tin qua bus, mỗi mainboard sẽ có một tốc độ bus chuẩn cho toàn bộ hệ thống (gọi là xung nhịp chuẩn, xung clock) thường là 100MHz, 133MHz và 200MHz. Hệ số tỉ lệ tuỳ theo từng loại bus mà hệ số tỉ lệ bus sẽ khác nhau. Ví dụ: FSB=Bus chuẩn x 4, DDR_SDRAM Memory Bus=Bus chuẩn x 2. CÁC THÀNH PHẦN TRÊN MAINBOARD Một mainboard thường được cấu tạo và tích hợp bởi nhiều thành phần linh kiện điện tử khác nhau. Có thể chia làm các nhóm: khe mở rộng, I/O port, các chip điện tử, khe cắm bộ nhớ, các connectors, jumpers và đế cắm vi xử lý. SƠ ĐỒ CHI TIẾT CỦA MAINBOARD Khe cắm mở rộng (expansion slot) PCI (Peripheral Component Interconnect) AGP (Accelerated Graphics Port) PCI Express Khe cắm PCI Peripheral Component Interconnect (PCI): là chuẩn khe cắm mở rộng cung cấp các đường truyền tốc độ cao giữa CPU với các thiết bị ngoại vi như: card màn hình, card mạng, card âm thanh…. Thông số kỹ thuật: hoạt động ở tần số 33Mhz, 66Mhz, 133Mhz với các đường truyền dữ liệu có băng thông 32bit/ 64bit. Khe cắm AGP Accelerated Graphics Port (AGP): là khe cắm card mở rộng chuyên dùng cho card màn hình tốc độ cao, nó ra đời thay thế cho PCI Thông số kỹ thuật: chuẩn AGP đầu tiên là AGP 1X tốc độ truyền 266MB/s và được phát triển lên AGP 2X, 4X, 8X. Khe cắm PCI Express PCIe: là chuẩn giao tiếp dùng cho card đồ họa của máy tính (thay cho giao diện AGP) mới phát triển sau này. Đối với PCIe X16 có 164 pin. Thông số kỹ thuật: PCIe có băng thông lớn so với các khe cắm AGP, PCI... Đối với PCIe X1 thì băng thông là 2.5Gb/s (X1=250MB/s) mỗi chiều, còn đồng bộ thì tới 5.0Gb/s (X1 = 500MB/s). Khe cắm bộ nhớ RAM Các loại module khe cắm SIMM (Single Inline Memory Modules) DIMM (Dual Inline Memory Modules) RIMM (Rambus Inline Memory Modules) SoDIMM (Small Outline Dual Inline Memory Modules) DIMM Modules Chủng loại DIMM Modules SDR SDRAM DDR SDRAM DDR II SDRAM DDR III SDRAM RAM:(Ramdom access memory – bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên): là thiết bị không thể thiếu trong máy. Nơi lưu trữ trạm thời các dữ liệu, chương trình trong quá trình hoạt động của máy tính. Chip Ram là chip biến đổi (volatile) nên dữ liệu sẽ bị mất khi tắt máy DIMM Modules SDR SDRAM (Single Data Rate Synchronous Dynamic RAM): có tốc độ bus từ 66/100/133/150MHz, tổng số pin là 168, với độ rộng bus là 64 bit, điện áp là 3.3V và giao tiếp theo dạng Modules DIMM. DIMM Modules DDR SDRAM (Double Data Rate Synchronous Dynamic RAM): có tốc độ bus 200/266/333/400/433MHz, 64 bit dữ liệu, tổng số pin là 184, điện áp là 2.5V. Chuẩn giao tiếp là Modules DIMM. DIMM Modules DDR II SDRAM (Double Data Rate II Synchronous Dynamic RAM): phát triển sau này có tốc độ bus khá lớn 400/433/533/667/800/1066MHz, số bit dữ liệu là 64 bit, tổng số pin là 240, điện áp là 1.8V. Chuẩn giao tiếp là Modules DIMM. DIMM Modules DDR III SDRAM (Double Data Rate III Synchronous Dynamic RAM): có tốc độ bus 800/1066/1333/1600 Mhz, số bit dữ liệu là 64, điện thế là 1.5v, tổng số pin là 240. SoDIMM Modules CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ RAM Giao tiếp vi xử lý Slot 1: Pentium II, Pentium III, Celeron Slot 2: Pentium II Xeon, Pentium III Xeon Slot A: các vi xử lý của hãng AMD Socket: là đế cắm dạng hình chữ nhật. Socket 370: Pentium III, Celeron Socket A (462 pin): AMD Duron Socket 423: Pentium IV Socket 478: Pentium IV và Celeron Socket 775: Pentium IV và CoreTM 2 Duo Socket AM2 (939 pin): AMD Athlon 64 Socket 1366: CoreTM i7 Đế cắm vi xử lý 462 939 775 Kết nối nguồn (power connectors ) ATX 20 Pin ATX 24 Pin Power Connectors: thành phần quan trọng dùng để cung cấp năng lượng cho tất cả các thiết bị trên mainboard. CÁC KẾT NỐI TRÊN MAINBOARD FDD (Floppy Disk Drive) IDE (Integrated Drive Electronics) SATA (Serial ATA ) SCSI (Small Computer System Interface) KẾT NỐI ATA/IDE VÀ FDD (Floppy Disk Drive) ATA/IDE Là chuẩn kết nối CD/DVD, HDD với mạch điều khiển IDE trên mainboard, gồm 40 pin IDE-FDD: Là chuẩn kết nối FDD với mạch điều khiển IDE trên mainboard gồm 34pin Một sợi cáp IDE chỉ kết nối 2 thiết bị (Master và slave) Tốc độ truyền dữ liệu cao nhất là 133MB/s Có thế mạnh về tốc độ, dung lượng, truyền tín hiệu xa hơn, an toàn hơn giúp SATA nhanh chóng thay thế giao diện Parallel ATA. Loại này có 7 Pin Có 3 loại tốc độ truyền dữ liệu là 150MB/s và 300MB/s, 600MB/s ứng với SATA I; SATA II; SATA III. Một sợi cáp sata chỉ kết nối một thiết bị KẾT NỐI SATA Là chuẩn cao cấp chuyên dùng cho Server, có tốc độ rất cao từ 10,000 vòng/phút, số chân 50 hoặc 68. Chủ yếu được dùng cho các thiết bị như: ổ đĩa cứng, ổ đĩa quang, scanner… Thế mạnh của SCSI là khả năng kết nối liên tiếp (daisy-chain) 15 thiết bị khác nhau. Tốc độ truyền dữ liệu 320MB/s, 640MB/s KẾT NỐI SCSI Jumpers Jumper: được thiết kế bằng plastic nhỏ có tính chất dẫn điện dùng để cắm vào những mạch hở tạo thành mạch kín để thực hiện một nhiệm vụ nào đó. BIOS ROM & CMOS Battery BIOS (Basic Input Output System): là một chương trình hệ thống được nhà sản xuất tích hợp trên mainboard thông qua 1 chip ROM, nhằm để quản lý và kiểm tra các thiết bị nhập xuất cơ sở của hệ thống. CMOS Battery: cục Pin, dùng để duy trì các thông số đã thiết lập trong BIOS/ CMOS Setup Utility. Rear/ Back Panel GIỚI THIỆU CÁC CÔNG NGHỆ TÍCH HỢP RAID Công nghệ Dual Channel Công nghệ Hyper-Threading Công nghệ Multi-Core Dual Graphics Dual LAN Dual BIOS Trên mainboard nhà sản xuất tích hợp thêm các công nghệ nhằm tăng cường sức mạnh, tính đa dạng, khả năng hỗ trợ và khai thác các công nghệ mới của những thiết bị tương ứng. RAID RAID (Redundant Array of Independent Disks). Ban đầu, RAID được sử dụng như một giải pháp phòng hộ vì nó cho phép ghi dữ liệu lên nhiều đĩa cứng cùng lúc. Về sau, RAID đã có nhiều biến thể cho phép không chỉ đảm bảo an toàn dữ liệu mà còn giúp gia tăng đáng kể tốc độ truy xuất dữ liệu từ đĩa cứng. Dưới đây là các loại RAID được dùng phổ biến : RAID0,RAID1,RAID0+1,RAID5… Hiện tại bộ điều khiển RAID tích hợp thường gồm 2 loại chính: chip điều khiển gắn lên Mainboard hoặc hỗ trợ sẵn từ trong chipset. Ví dụ + Intel ICH5R, ICH6R, ICH7R. Những chipset cầu nam (SouthBridge) này đi kèm với dòng i865/875/915/925/945/955. + nVIDIA nForce2-RAID (AMD), nForce 3 Series (AMD A64), nForce 4 Series (AMD A64/ Intel 775). +Chip điều khiển bên ngoài: thường thấy nhất là hai dòng Silicon Image Sil3112 và 3114 Dual Channel Technology Công nghệ Dual Channel là gì ? Dual channel là công nghệ cho phép memory controller có thể mở rộng độ rộng của bus dữ liệu từ 64 đến 128 bit. Ví dụ:DDR2-800 – một thiết bị 64-bit, thì ta có tốc độ truyền tải lý thuyết lớn nhất là 6400 MB/s (800 MHz x 64 / 8). Nên thường ghi trên thanh Ram PC2-6400. Vậy nếu sử dụng công nghệ Dual channel thì tốc độ truyền tải lý thuyết nó là 12800MB/s Hyper-Threading Technology Công nghệ HT là thực hiện 2 tiến trình ở 1 thời điểm trong 1 CPU. Siêu phân luồng cho phép thực hiện xử lý song song 2 luồng cùng thời điểm, tận dụng tối đa tài nguyên và rút gắn thời gian xử lý. Multi Core Technology Hỗ trợ các vi xử lý có sử dụng công nghệ đa lõi. Các lõi này sẽ hoạt động song song với nhau, chia sẻ công việc tính toán và xử lý mà vi xử lý đảm nhận. Hai công nghệ phổ biến là Dual Core (lõi kép) và Quad Core (lõi tứ). Vi xử lý lõi tứ của Intel Dual Graphics Technology Đồ họa kép là công nghệ đột phá trong việc xử lý đồ họa, cho phép gắn nhiều hơn 2 card đồ họa để tăng sức vận hành, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng trong lĩnh vực game, đồ hoạ. Ví dụ: thường dùng là: ATI dùng công nghệ Cross Fire; NVIDIA dùng công nghệ SLI. Dual BIOS DualBIOS thực chất là một công nghệ cho phép mainboard của bạn được tích hợp hai chip BIOS. Một loại được gọi là Main BIOS (BIOS chính) và một loại được gọi là Backup BIOS (BIOS dự phòng). Mainboard thường hoạt động với Main BIOS, nhưng nếu nó bị hư hại vì một lí do nào đó thì backup BIOS sẽ được tự động sử dụng trong lần khởi động tiếp theo. Dual LAN Là tích hợp trên Mainboard 2 port network CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ MAINBOARD CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ MAINBOARD CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ MAINBOARD HDD Ổ đĩa cứng HDD viết tắt từ Hard Disk Drive Cấu tạo: gồm nhiều đĩa tròn xếp chồng lên nhau với một motor quay ở giữa và một đầu đọc quay quanh các lá đĩa để đọc và ghi dữ liệu (xem hình bên). Công dụng: ổ đĩa cứng là bộ nhớ ngoài quan trọng nhất của máy tính. Nó có nhiệm vụ lưu trữ hệ điều hành, các phần mềm ứng dụng và các dữ liệu của người sử dụng HDD Đặc trưng: Dung lượng nhớ tính bằng MB, và tốc độ quay tính bằng số vòng trên một phút - rounds per minute (rpm) Mách bạn: HDD hiện nay trên thị trường có 2 tốc độ 5400rpm, 7200 rpm VI XỬ LÝ CPU là thành phần quan trọng nhất trong máy tính, là trung tâm xử lý và điều khiển mọi hoạt động của hệ thống, là một mạch tích hợp được tạo thành từ nhiều bóng bán dẫn (transistor). Chip vi xử lý đầu tiên là chip 4004 của hãng Intel (năm 1971). CPU (Central Processing Unit) được gọi là microprocessor hay processor – là một đơn vị xử lý trung tâm, được xem như não bộ, một trong những phần tử cốt lõi nhất của máy vi tính. Chức năng của vi xử lý Điều khiển tất cả mọi hoạt động của máy tính từ các công việc như: tính toán, xử lý dữ liệu… đến các quá trình truy xuất, trao đổi thông tin với các thành phần khác trong hệ thống theo những chương trình được thiết lập sẵn. Các nhà sản xuất vi xử lý Intel Dòng Intel® Core™, Intel® Pentium®, Intel® Celeron® dùng cho máy để bàn, Laptop và Notebook. Dòng Intel® Xeon™, Intel® Itanium™, dùng cho các máy chủ, máy trạm. Vi xử lý của Intel FAN vi xử lý của Intel Các nhà sản xuất vi xử lý AMD (Advanced Micro Devices) Dòng Phenom™, Athlon™, Sempron™ dùng cho máy để bàn. Dòng Turion™ 64 X2 Dual-Core Mobile Technology, Athlon 64 X2, Mobile AMD Sempron dùng cho Laptop, Notebook. Dòng Athlon MP, Opteron™ dùng cho máy chủ, máy trạm. Vi xử lý của AMD FAN vi xử lý của AMD CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG Vi xử lý được cấu tạo từ nhiều thành phần với các chức năng chuyên biệt, phụ thuộc vào từng nhà sản xuất. Tuy mỗi vi xử lý có thiết kế riêng nhưng tất cả đều có cùng chung một nguyên lý hoạt động. Cấu tạo của vi xử lý Control Unit (CU) Arithmetic Logic Unit (ALU) Floating Point Unit (FPU) Register Cache L1 Cache L2 Bộ giải mã(Decode) IO – BUS Unit Cấu tạo của vi xử lý Nguyên lý hoạt động Giai đoạn nạp: đọc các lệnh của chương trình và dữ liệu cần thiết vào bộ xử lý. Giai đoạn giải mã: xác định mục đích của lệnh và chuyển nó đến phần cứng tương ứng. Giai đoạn thực thi: thực hiện các lệnh và dữ