Kỹ thuật JSP là một thành phần trong đại gia đình Java; nó sử dùng ngôn
ngữ kịch bản dựa vào ngôn ngữ lập trình Java, và các trang JSP được biên dịch
thành servlets. Từ đó chúng ta cũng nhận biết được, JSP thì không phụ thuộc bất
kỳ nền (platform) nào. Nó đáp ứng được khuynh hướng của Sun MicroSystem là
“write one, run anywhere”.
145 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3091 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lập trình jsp technology, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN:
LẬP TRÌNH JSP
TECHNOLOGY
Phần I: JSP TECHNOLOGY
Chương I: CĂN BẢN VỀ JSP
JavaServer Pages (JSP) là một kỹ thuật server-side do đó chúng ta không thể
thực hiện bất kỳ hành động nào ở client. JSP cho phép chúng ta tách thành phần
động của trang ra khỏi thành phần tĩnh HTML. Rất đơn giản, chúng ta chỉ cần
viết một tài liệu HTML bình thường rồi sau đó bao quanh mã của thành phần
động trong các tag đặc biệt, hầu hết các tag bắt đầu với .
Ví dụ, đây là một phần của trang JSP, có kết quả trả về là “Thanks for reading jsp
book.” với URL là
Thanks for reading book.
Kỹ thuật JSP là một thành phần trong đại gia đình Java; nó sử dùng ngôn
ngữ kịch bản dựa vào ngôn ngữ lập trình Java, và các trang JSP được biên dịch
thành servlets. Từ đó chúng ta cũng nhận biết được, JSP thì không phụ thuộc bất
kỳ nền (platform) nào. Nó đáp ứng được khuynh hướng của Sun MicroSystem là
“write one, run anywhere”.
Các trang JSP có thể gọi các thành phần JavaBeans, Enterprise JavaBeans
(EJB) hoặc custom tags để thực hiện các xử lý trên server. Và như thế, kỹ thuật
JSP là thành phần chủ chốt trong kiến trúc khả chuyển của Java cho những ứng
dụng dựa vào Web.
Như đã biết, JSPs sẽ biên dịch thành servlets nhưng JSP không thể thay thế
servlet vì các lý do sau:
- Một số tác vụ được giải quyết rất tốt bằng servlet. Ví dụ, các ứng dụng
xuất ra dữ liệu nhị phân hoặc chỉ xác định nơi gởi trở lại cho người
dùng (bằng cách dùng response.sendRedirect) được dùng servlet thì
tốt nhất.
- Một số tác vụ khác lại được giải quyết rất tốt bằng JSP như các tình
huống mà cấu trúc nền tảng của trang HTML là cố định nhưng các giá
trị trong nó lại thay đổi.
- Còn các tác vụ còn lại cần sự kết hợp cả servlet và JSP. Ví dụ, trong
yêu cầu gốc được trả lời bằng một servlet mà thực hiện mọi công việc,
lưu trữ các kết quả trong các Beans và điều phối yêu cầu này đến một
trong những trang JSP có thể hiển thị nó.
Cả ba định hướng này đều có chổ đứng của nó. Chẳng có định hướng nào hổ
trợ đầy đủ cho mọi ứng dụng .
Trước khi đi vào chi tiết công nghệ JSP, chúng tôi có một vài so sánh các
công nghệ được sử dụng trong ứng dụng với các công nghệ khác.
I. Một số so sánh các công nghệ được sử dụng với công nghệ khác?
1. MySQL Server.
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. Cơ sở dữ liệu là một tập dữ
liệu có cấu trúc và được lưu trữ trong các bảng riêng biệt, mỗi bảng được lưu
trong ba files với tên cơ sở dữ liệu là tên thư mục chứa các files đó. SQL được
viết tắt từ Structured Query Language, là ngôn ngữ chuẩn phổ biến nhất để truy
cập cơ sở dữ liệu. Sau đây là một số ưu và nhược điểm của MySQL với các hệ
quản trị cơ sở dữ liệu khác:
a) Ưu diểm.
- Chạy được trên rất nhiều nền khác nhau như Unix, Windows,
MacOS, ….
- MySQL là hệ quản trị nhanh, nhỏ gọn. Các script files có thể chạy
trên một số hệ quản trị khác như MS SQL Server, Oracle.
- Theo một số web site thống kê, việc thực hiện các lệnh insert,
update, delete nhanh nhất trong các hệ quản trị.
- Miễn phí và mã nguồn mở (open source code).
b) Khuyết điểm.
- Chưa hổ trợ một số chuẩn ANSI SQL92 như không cho các câu
select lồng nhau, select into table, khoá ngoại, triggers, stored
procedures,…
- Không có môi trường đồ hoạ.
2. So sánh JSP với các công nghệ khác.
a) JSP với ASP.
ASP là công nghệ tương đương từ Microsoft. JSP có ba lợi thế so với
ASP.
- Phần động được viết bằng Java, chứ không phải bằng các ngôn ngữ
script như VBScript, JavaScript. Vì thế nó mạnh mẽ hơn tốt hơn đối với các ứng
dụng phức tạp cần các thành phần sử dụng lại.
- JSP chạy được trên nhiều hệ điều hành và web servers khác nhau
ngay cả với IIS của Microsoft (cần có plugins từ Webphere, JRun, ...)
- Hổ trợ sự mở rộng tag với custom tag.
b) JSP với PHP.
Lợi điểm của JSP với PHP cũng như với ASP. JSP được viết bằng Java
mà chúng ta đã biết với các API mở rộng cho mạng, truy cập cơ sở dữ liệu, các
SGML HTML
XML
CDF
SMIL
CML
MML
đối tượng phân tán, … trong khi với PHP đòi hỏi chúng ta phải học cả một ngôn
ngữ mới.
3. Tầm quan trọng của XML cùng với XSLT.
a) XML.
XML là tập con của SGML, nó kết hợp tính linh động và sức mạnh của
SGML cùng với một số tính năng hữu ích của HTML. Vì XML là tập con của
SGML nên nó cũng tương thích với các hệ thống dựa vào SGML đã có. XML là
lực đẩy cho các nghi thức trên internet và các phần mềm để dễ dàng xử lý và
truyền dữ liệu.
Ở trên đã nói XML là tập con của SGML và HTML là một sự cài đặt
của SGML, mô hình sau đây diễn tả mối quan hệ giữa các ngôn ngữ và các siêu
ngôn ngữ:
Metalanguages Languages
Implementation
subset
Implementation
CDF : Channel Difinition Format – cho phép các tác giả của các Web
sites cho phép các người đăng ký biết khi nào Web site này thay đổi, CDF đã
được giới thiệu trong IE4 vì vậy nó chỉ làm việc với IE của Microsoft.
SMIL : Synchronized Multimedia Integration Language – được sử dụng
để đồng bộ hóa các dòng dữ liệu đa truyền thông được truyền qua internet.
CML : Chemical Markup Language – mô tả các công thức hóa học.
MML: Mathematical Markup language- mô tả các phương trình, biểu
thức toán học.
Tính tự mô tả dữ liệu của XML : các tags mô tả các vấn đề, các đối
tượng gần gủi với thế giới thực. Chúng ta sẽ thấy rõ hơn với hai ví dụ sau, đây là
ví dụ minh họa nên nó còn thiếu nhiều thuộc tính trong thế giới thực :
Ví dụ với XML tags
Giang
Le
Dinh
0750
22
Ví dụ với HTML tags
Giang
Le
Dinh
Number id :
0750
Age :
22
- XML có mối quan hệ chặt chẽ với JSP, đặt tả JSP hổ trợ cú pháp XML,
chúng ta có thể trộn lẫn mã chúng với nhau dễ dàng như JSP với HTML như thế
chúng ta có thể dùng JSP tự động phát sinh trang XML.
- Hiện nay có rất nhiều sản phẩm quản trị cơ sở dữ liệu mà mỗi sản
phẩm đều có các đặc tính riêng nó, do đó khi các cơ sở dữ liệu khác nhau cần
chuyển đổi dữ liệu với nhau lại không tương thích. Vì vậy người làm công việc
này cần phải biết nhiều sản phẩm quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau. Do đó XML là
một định dạng chuẩn mà các hệ quản trị cần hổ trợ. Hiện nay có nhiều hệ quản trị
lớn hổ trợ XML như MS SQL Server, Oracle, …
b) XSLT.
Extensible Stylesheet Language Transformation (XSLT) là một ngôn ngữ
được tách ra từ ngôn ngữ XSL, “XSLT là một ngôn ngữ dùng để chuyển đổi các
XML document thành các XML document khác”. Nó được viết bằng XML, điều
này có nghĩa rằng sự chuyển đổi trong XSLT được trình bày như một well-
formed XML document. XSLT đóng vai trò quan trọng trong hướng phát triển
“phát sinh ngôn ngữ markup hướng người dùng”.
II. JSP scripting elements.
Các scripting elements trong JSP cho phép chúng ta chèn mã vào servlet mà
sẽ được phát sinh từ trang JSP. Có ba dạng sau:
- Biểu thức có dạng , được định giá trị và chèn vào
luồng xuất của servlet.
- Scriptlet có dạng , được chèn vào phương thức
_jspService của servlet (được gọi là service).
- Khai báo có dạng , được chèn vào thân của lớp servlet,
như là các field của lớp thông thường.
Template text
Trong nhiều trường hợp, phần lớn các trang JSP chỉ bao gồm HTML tĩnh,
được biết như là template text. Có hai ngoại lệ phụ cho quy tắc “template text
được chuyển thẳng sang HTML tĩnh”. Đầu tiên, nếu chúng ta muốn có <% trong
luồng xuất thì chúng ta cần phải đặt <\% trong template text. Thứ hai, nếu chúng
ta muốn có chú thích trong JSP mà không có trong tài liệu kết quả, dùng:
Chú thích HTML có dạng:
thì được chuyển qua tài liệu HTML thông thường.
Cú pháp XML
Trong JSP có rất nhiều element có cú pháp XML như jsp:useBean,
jsp:include, jsp:setProperty, ... Tuy nhiên scripting elements lại có hai dạng cú
pháp sau:
JSP Syntax XML Syntax
Java code
Java code
Java code
1. Các biến được định nghĩa sẵn trong JSP
Để đơn giản hoá mã trong các biểu thức hay scriptlets trong JSP, người ta
cung cấp cho chúng ta chín đối tượng đã được định nghĩa trước, có người còn gọi
là các đối tượng ngầm định. Do các khai báo trong JSP nằm ngoài phương thức
_jspService (được gọi bởi service) nên các đối tượng này không cho phép các
khai báo truy cập vào.
request
Biến này có kiểu là javax.servlet.http.HttpServletRequest, có phạm
vi trong một yêu cầu (request). Nó cho phép chúng ta truy cập vào
các tham số của request như loại request (GET, POST, …) và các
incoming HTTP header (cookies).
response
Có kiểu là javax.servlet.http.HttpServletResponse, có phạm vi toàn
trang (page). Chú ý rằng vì luồng xuất thì thường làm vật đệm cho
nên việc gán mã tình trạng của HTTP và response header thì hợp lý
trong JSP, mặc dù điều này thì không được phép trong servlet một
khi đã có luồng xuất nào được gởi đến client.
out
Có kiểu javax.servlet.jsp.JspWriter và phạm vi trong một trang
(page). Dùng để gởi các thông xuất đến client. Đối tượng out được
dùng thường xuyên trong scriptlets, các biểu thức tự động được đưa
vào luồng xuất nên hiếm khi cần tham chiếu đến đối tượng này.
session
Có phạm vi trong một phiên truyền (session) và kiểu tương ứng là
javax.servlet.http.HttpSession. Gọi về các phiên truyền được tạo tự
động vì thế biến này vẫn còn kết nối ngay cả chẳng có một tham
chiếu incoming session nào. Một ngoại lệ là nếu chúng ta sử dụng
thuộc tính session của page directive để tắc các phiên truyền, mà lại
cố tham chiếu đến biến session thì sẽ gây ra các lỗi vào lúc trang
JSP được dịch thành servlet.
application
Biến này có kiểu là javax.servlet.ServletContext, có phạm vi trong
toàn ứng dụng (application). ServletContext lấy từ một đối tượng
cấu hình servlet là getServletConfig().getContext(). Các trang JSP
có thể lưu trữ dữ liệu persistent trong đối tượng ServletContext tốt
hơn là trong các biến thể hiện. ServletContext có các phương thức
setAttribute và setAttribute mà cho phép chúng ta lưu trữ dữ liệu
config
Biến này có phạm vi trang (page) và có kiểu tương ứng là
javax.servlet.ServletConfig.
pageContext
Biến này có kiểu là javax.servlet.jsp.PageContext và có phạm vi là
trang (page). pageContext cho phép một điểm truy cập duy nhất tới
nhiều thuộc tính của trang và cung cấp một nơi thuận tiện để lưu
trữ dữ liệu dùng chung. Biến pageContext lưu trữ giá trị của
javax.servlet.jsp.PageContext cùng với trang hiện hành. Có thể
xem chi tiết trong chương II về JavaBeans.
page
Biến này đồng nghĩa với this và điều này thì không hữu ích trong
ngôn ngữ lập trình Java, có kiểu là java.lang.Object và có phạm vi
trang (page).
exception
Trong một trang lỗi, chúng ta có thể truy cập vào đối tượng
exception. Biến này có kiểu là java.lang.Throwable và phạm vị là
trang (page).
2. Biểu thức trong JSP
Biểu thức trong JSP được dùng để chèn các giá trị trực tiếp vào luồng xuất.
Nó có dạng sau:
Biểu thức này được định trị, được chuyển thành chuổi, và được chèn vào
trong trang. Sự định trị diễn ra ở thời gian runtime (khi trang được yêu cầu) và do
đó có đầy đủ quyền truy cập các thông tin của yêu cầu này. Ví dụ sau đây mô tả
ngày/giờ mà trang được yêu cầu:
Current time:
Trong Java mỗi câu lệnh đều có dấu ‘;’ kết thúc dòng. Tại sao biểu thức
trong JSP lại không có dấu ‘;’? Vì biểu thức này được đưa vào luồng xuất chẳng
hạn như PrintWriter. Với ví dụ trên có thể chuyển vào servlet như sau:
PrintWriter out = response.getWriter();
out.println(“Current time:” + new java.util.Date());
a) Biểu thức như là giá trị trong elements khác.
Biểu thức có thể được sử dụng trong các thuộc tính của các elements
khác. Giá trị từ các biểu thức này sẽ được tính vào thời gian yêu cầu (request
time). Các elements cho phép sử dụng biểu thức trong các thuộc tính của chúng
là:
Tên Element Tên thuộc tính
jsp:setProperty name và value
jsp:include page
jsp:forward page
jsp:param value
b) Ví dụ expression.jsp.
Đây là một ví dụ hoàn chỉnh đầu tiên của JSP. Nó chỉ hiển thị thời gian
hiện thời, tên máy,.. khi file này được truy cập.
Code 1: expression.jsp
<!DOCTYPE html
PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Strict//EN"
"DTD/xhtml1-strict.dtd">
JSP Expressions
<meta name="keywords" content=
"JSP,expressions,JavaServer,Pages,servlets" />
<meta name="description" content=
Code 1: expression.jsp (tiếp theo)
"A quick example of JSP expressions." />
<link rel="stylesheet" href="JSP-Styles.css"
type="text/css" />
JSP Expressions
Current time:
Your hostname:
Your session ID:
The testParam form parameter:
3. JSP scriptlets
Scriptlets là những đoạn mã có chứa bất kỳ mã Java nào nằm giữa “<%”
và “%>”. Nếu chúng ta muốn thực hiện thứ gì đó phức tạp hơn là chỉ chèn vào
một biểu thức đơn giản thì JSP scriptlets cho phép chúng ta thêm bất kỳ đoạn mã
Java nào vào trang JSP. Các scriptlets này được đưa vào phương thức _jspService
(mà được gọi bởi service) của servlet. Có cú pháp:
Code 2: scriptlet.jsp
<!DOCTYPE html PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0
Strict//EN" "DTD/xhtml1-strict.dtd">
Code 2: scriptlet.jsp (tiếp theo)
JSP Scriptlets
<%
String bgColor = request.getParameter("bgColor");
boolean hasExplicitColor;
if (bgColor != null) {
hasExplicitColor = true;
} else {
hasExplicitColor = false;
bgColor = "WHITE";
}
%>
">
Color Testing
<%
if (hasExplicitColor) {
out.println("You supplied an explicit background color
of " + bgColor + ".");
} else {
out.println("Using default background color of WHITE. "
+ "Supply the bgColor request attribute to try " +
"a standard color, an RRGGBB value, or to see " +
"if your browser supports X11 color names.");
}
%>
4. Khai báo trong JSP
Một khai báo trong JSP cho phép chúng ta định nghĩa các phương thức
hoặc các trường (biến) có phạm vi toàn trang. Khai báo sẽ được chèn vào trong
lớp của servlet (bên ngoài phương thức _jspService được gọi bởi service để xử lý
một yêu cầu). Một khai báo có dạng sau:
Các khai báo trong JSP thì không phát sinh ra bất kỳ thông xuất nào,
chúng thường được dùng để liên kết với các biểu thức hoặc scriptlets. Chẳng hạn,
đây là một trang JSP mà in ra số lần truy cập vào trang.
Code 3: declaration.jsp
<!DOCTYPE html PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0
Strict//EN" "DTD/xhtml1-strict.dtd">
JSP Declarations
<link rel="styleshhet" href="JSP-Styles.css" type="text/css"
/>
JSP Declarations
Accesses to page since server reboot:
III. JSP directives.
Directives là các lệnh (chỉ thị) đến JSP container để xử lý trang JSP, chúng
tác động lên toàn bộ cấu trúc của lớp servlet. Chúng có dạng sau:
Cú pháp này thì dễ để soạn thảo, ngắn gọn, súc tích nhưng không tương thích
với XML (Cú pháp XML ở dưới).
Directives thì không xuất bất kỳ thứ gì ra luồng xuất out. Chỉ có ba directives
trong JSP: page, include và taglib.
Cú pháp XML
Tương tự như scripting elements, các directives cũng có hai dạng cú pháp:
JSP Syntax XML Syntax
: attr_list
sẽ được mô tả phần sau trong
chương này.
<jsp:directive.include file=”URL”
/>
:
directive này được trình bày
trong chương III Tag Libraries.
1. The page directive
page directive cho phép chúng ta điều khiển cấu trúc của servlet bằng
cách đưa vào các lớp, đặt MIME type, …. Một page directive có thể được đặt bất
cứ nơi nào trong trang JSP.
page directive định nghĩa một số thuộc tính phụ thuộc vào trang và giao
tiếp giữa các thuộc tính này với JSP container.
language
Định nghĩa ngôn ngữ kịch bản được sử dụng trong scriptlets, biểu
thức và khai báo. Trong JSP 1.2 là phiên bản mới nhất chỉ có hổ
trợ “java” cho thuộc tính này do đó “java” này cũng là giá trị mật
định.
extends
Thuộc tính này chỉ định lớp cha (superclass) của servlet sẽ được
phát sinh cho trang JSP, có dạng sau:
Chú ý rằng khi sử dụng thuộc tính này phải hết sức cẩn thận vì tại
server có thể đã dùng lớp cha mật định.
import
Thuộc tính này mô tả các kiểu sẵn dùng trong môi trường kịch bản
(theo java). Chúng ta có thể import vào từng lớp hoặc cả một gói
(package).
Nếu import vào nhiều lớp hay packages thì cách nhau dấu “,”.
session
Thuộc tính session kiểm soát liệu có hay không một trang tham gia
vào HTTP session. Có hai giá trị “true” và “false”. Mật định là
“true”, chỉ ra rằng biến ngầm định session nên được nối kết với
session hiện hành. Giá trị “false” có nghĩa rằng chẳng có session
nào được sử dụng tự động và nếu cố truy cập vào biến session sẽ
trả lỗi vào lúc trang được dịch thành servlet.
buffer
Thộc tính này xác định kích thước của vùng đệm được sử dụng bởi
biến out. Có dạng sau:
Thuộc tính này có giá trị mật định là “8kb”, giá trị “none” chẳng
có vùng đệm nào được cấp và tất cả dữ liệu xuất sẽ được ghi trực
tiếp qua ServletResponse, PrintWriter.
autoFlush
Xác định liệu luồng xuất có vùng đệm được tự động flush (giá trị
“true” mật định) khi vùng đệm đầy hay sẽ tung ra một ngoại lệ khi
vùng đệm tràn (“false”).
Chú ý rằng sẽ không hợp lý nếu đặt autoFlush=“false” khi
buffer=“none”.
isThreadSafe
Xác định mức độ an toàn của tiểu trình (thread) được cài đặt trong
trang (với giao tiếp SingleThreadModel), “true” là giá trị mật định.
info
Định nghĩa một chuỗi có thể truy xuất từ servlet bằng phương thức
getServletInfo().
errorPage
Thuộc tính này xác định một trang JSP nên bất kỳ các ngoại lệ nào
được tung ra nhưng không bắt ngoại lệ này trong trang hiện hành.
Ngoại lệ tung ra sẽ có sẵn trong biến ngầm định exception.
isErrorPage
Xác định trang JSP hiện thời có thể hoạt động như một trang lỗi
cho một trang JSP khác. Giá trị “false” là mật định cho thuộc tính
này.
contentType
Thuộc tính này gán Content-Type cho response header, mô tả kiểu
MIME của tài liệu được gởi đến client. Thuộc tính contentType có
một trong hai dạng sau:
<%@ page contentType=“MIME-Type;
charset=Character-Set” %>
Một số kiểu MIME-Type thường dùng: “text/html”, “text/xml”,
“text/plain”, “image/gif”, “image/jpeg”.
pageEncoding
Định nghĩa bộ mã hoá ký tự cho trang JSP (character encoding),
thuộc tính này hổ trợ cho bộ mã Unicode và Latin-1, có giá trị mật
định là “ISO-8859-1”
Code 4: pagedirective.jsp
<!DOCTYPE html
PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Strict//EN"
"DTD/xhtml1-strict.dtd">
The page Directive
<link rel="styleshhet" href="JSP-Styles.css"
type="text/css" />
The page Directive
Ví dụ 4: pagedirective.jsp (tiếp theo)
<%@ page import="java.util.*, com.legiang.*"
contenType="text/html" %>
<%!
private String randomID() {
int num = (int)(Math.random()*10000000.0);
return("id" + num);
}
private final String NO_VALUE = "No Value";
%>
<%
Cookie[] cookies = request.getCookies();
String oldID = ServletUtilities.getCookieValue(cookies, "userID",
NO_VALUE);
String newID;
if (oldID.equals(NO_VALUE)) {
newID = randomID();
} else {
newID = oldID;
}
LongLivedCookiecookie = new LongLivedCookie ("userID" ,
newID);
response.addCookie(cookie);
%>
This page was accessed at with a userID
cookie of .
2. The include directive
Chúng ta sử dụng include directive để đưa một file vào tài liệu JSP chính
vào lúc tài liệu dịch thành servlet (mà thường vào lần đầu tiên truy cập vào trang
này). Có cú pháp như sau:
Thật sự JSP chia làm hai nhánh để include một file vào một tài liệu chính.
File được include thì được chèn vào trang vào lúc biên dịch, Còn nhánh còn lại
thì được chèn vào tại thời gian yêu cầu (request) với element là jsp:include sẽ
được trình bày trong mục IV. Các action chuẩn.
File được include vào không những chứa HTML tĩnh mà còn chứa được mã
JSP động. Đặc tính này cho phép chúng ta tạo các thanh định hướng, các phần
thông tin cần tương tác, đếm số trang, ... riêng trên một file khi chúng ta có nhiều
trang sử dụng lại chúng. Nếu file được include thay đổi thì tất cả JSP files sử
dụng nó cần phải được cập nhật