Tiến trình (process) là một chương trình đơn
chạy trên không gian địa chỉ ảo của nó. Cần
phân biệt tiến trình với lệnh vì một dòng lệnh
trên shell có thể sinh ra nhiều tiến trình.
Ví dụ: dòng lệnh sau
netstat –n | grep 8080 | more
sẽ sinh ra 3 tiến trình khác nhau.
Kiểm soát tiến trình là khả năng giao tiếp liên
tiến trình được xử lý bởi Kernel
36 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2021 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Linux Process Management, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Linux Process Management
Giới thiệu
Tiến trình (process) là một chương trình đơn
chạy trên không gian địa chỉ ảo của nó. Cần
phân biệt tiến trình với lệnh vì một dòng lệnh
trên shell có thể sinh ra nhiều tiến trình.
Ví dụ: dòng lệnh sau
netstat –n | grep 8080 | more
sẽ sinh ra 3 tiến trình khác nhau.
Kiểm soát tiến trình là khả năng giao tiếp liên
tiến trình được xử lý bởi Kernel
Các loại tiến trình chính
Tiến trình với đối thoại (Interactive processes) : là
tiến trình khởi động và quản lý bởi shell, kể cả
tiến trình foreground hoặc background.
Tiến trình batch (Batch processes) : Tiến trình
không gắn liền đến bàn điều khiển (terminal) và
được nằm trong hàng đợi để lần lượt thực hiện.
Tiến trình ẩn trên bộ nhớ - Daemon processes
Daemon processes
Là các tiến trình chạy dưới background. Đa
số các server cho các dịch vụ chạy theo
phương thức này. Đây là các chương trình
sau khi được gọi lên bộ nhớ, đợi thụ động các
yêu cầu từ các client để trả lời sau các port
xác định. Hầu hết các dịch vụ Internet như
mail, Web, DNS … chạy theo nguyên tắc
này. Các chương trình được gọi là các
chương trình daemon và tên của nó thường
kết thúc bằng ký tự “d” như named, inetd …
Ký tự “d” cuối được phát âm rời ra như “đê “
trong Tiếng Việt.
Kiểm tra tiến trình
Cách đơn giản nhất để kiểm tra hệ thống tiến trình
đang chạy là sử dụng lệnh ps (process status).
Lệnh ps có nhiều tùy chọn (option) và phụ thuộc
một cách mặc định vào người login vào hệ thống.
$ ps
PID TTY STAT TIME COMMAND
41 v01 S 0:00 -bash
134 v01 R 0:00 ps
Các lệnh liên quan đến process
kill - Kill một tiến trình số PID
killall - Gửi tín hiệu đến một tiến trình bằng tên
nice - Thiết lập độ ưu tiên của 1 tiến trình mới
pstree - Hiển thị cây các tiến trình đang chạy.
renice – thay đổi thứ tự ưu tiên của tiến trình
đang chạy.
skill – Thông báo trạng thái của tiến trình
snice - Thông báo trạng thái của tiến trình
top - Hiển thị tải của hệ thống
Lệnh ps
Để hiển thị tất cả các process, ta có thể sử
dụng lệnh ps –a.
Một user thường có thể thấy tất cả các tiến
trình, nhưng chỉ có thể điều khiển được các
tiến trình của mình tạo ra.
Chỉ có superuser mới có quyền điều khiển tất
cả các tiến trình của hệ thống Linux
Lệnh ps –ax cho phép hiển thị tất cả các tiến
trình
Ta có thể xem các tiến trình đang chạy cùng
với dòng lệnh đầy đủ để khởi động tiến
trình này bằng lệnh ps –axl.
Dừng một tiến trình- kill
Trong nhiều trường hợp, một tiến trình có thể
bị treo, một chương trình server cần nhận
cấu hình mới, card mạng cần thay đổi địa chỉ
IP …, khi đó chúng ta phải dừng tiến trình.
Linux có lệnh kill để thực hiện các công tác
này. Trước tiên bạn cần phải biết PID của
tiến trình cần dừng thông qua lệnh ps.
Chỉ có super-user mới có quyền dừng tất cả
các tiến trình, còn người sử dụng chỉ được
dừng các tiến trình của mình.
Lệnh kill
kill -signal PID_của_ tiến_trình
Tham số -signal là gửi tín hiệu dừng đến
chương trình. Tùy theo mục đích ta có thể
gửi tín hiệu dừng khác nhau đến tiến trình.
Một tiến trình có thể sinh ra các tiến trình con
trong quá trình hoạt động của mình. Nếu
dừng tiến trình cha, các tiến trình con cũng sẽ
dừng theo, nhưng không tức thì. Vì vậy phải
đợi một khoảng thời gian và sau đó kiểm tra
lại xem tất cả các tiến trình con có dừng đúng
hay không.
Dừng nhiều tiến trình - killall
Lệnh killall dùng để dừng nhiều tiến trình
bằng tên của tiến trình đó.
Cách dùng :
killall –SIGNAL tên_tiến_trình_cần_kill
Ví dụ: killall -9 vi ; lệnh này sẽ kill hết tất cả
các tiến trình vi đang chạy trong hệ thống
Các tín hiệu - Signal
SIGHUP 1 Hangup (POSIX)
SIGINT 2 Terminal interrupt (ANSI)
SIGQUIT 3 Terminal quit (POSIX)
SIGILL 4 Illegal instruction (ANSI)
SIGTRAP 5 Trace trap (POSIX)
SIGIOT 6 IOT Trap (4.2 BSD)
SIGBUS 7 BUS error (4.2 BSD)
SIGFPE 8 Floating point exception (ANSI)
Signals (tiếp theo)
SIGKILL 9 Kill(can't be caught or ignored)
(POSIX)
SIGUSR1 10 User defined signal 1 (POSIX)
SIGSEGV 11 Invalid memory segment
access (ANSI)
SIGUSR2 12 User defined signal 2 (POSIX)
SIGPIPE 13 Write on a pipe with no reader,
Broken pipe (POSIX)
SIGALRM 14 Alarm clock (POSIX)
SIGTERM 15 Termination (ANSI)
SIGSTKFLT 16 Stack fault
Signals (tiếp theo)
SIGCHLD 17 Child process has stopped or
exited, changed (POSIX)
SIGCONT 18 Continue executing, if stopped
(POSIX)
SIGSTOP 19 Stop executing(can't be caught or
ignored) (POSIX)
SIGTSTP 20 Terminal stop signal (POSIX)
SIGTTIN 21 Background process trying to read,
from TTY (POSIX)
SIGTTOU 22 Background process trying to
write, to TTY (POSIX)
SIGURG 23 Urgent condition on socket (BSD)
Signals (tiếp theo)
SIGXCPU 24 CPU limit exceeded (4.2 BSD)
SIGXFSZ 25 File size limit exceeded (4.2
BSD)
SIGVTALRM 26 Virtual alarm clock (4.2 BSD)
SIGPROF 27 Profiling alarm clock (4.2 BSD)
SIGWINCH 28 Window size change (4.3
BSD, Sun)
SIGIO 29 I/O now possible (4.2 BSD)
SIGPWR 30 Power failure restart (System V)
nice
Thiết lập độ ưu tiên của 1 tiến trình mới
nice [OPTION] [COMMAND [ARG]...]
COMMAND
-n, --adjustment=ADJUST increment priority
by ADJUST first
--help display this help and exit
--version: output version information and exit
Ví dụ:
[root@alibaba root]# nice -19
/home/natuan/server2
ADJUST mặc định là 10. Khoảng thay đổi từ
-20 (trật tự cao nhất) đến 19 (thấp nhất).
pstree
Hiển thị cây các tiến trình đang chạy.
renice
Thay đổi thứ tự ưu tiên của tiến trình
đang chạy.
renice priority [ [ -p ] pids ] [ [ -g ] pgrps ] [ [ -u
] users ]
skill
Thông báo trạng thái của tiến trình
skill [signal to send] [options] process
selection criteria
Ví dụ: skill -KILL -v pts/*
skill –l : liệt kê các tín hiệu kill
Các tín hiệu thường dùng là HUP, INT, KILL,
STOP, CONT
Các tín hiệu có thể dùng tương đương nhau
theo 3 cách -SIGKILL -KILL -9 ( 3 tín hiệu này
đều là 1)
snice
- Thông báo trạng thái của tiến trình
Tương tự như skill
Lệnh top
Hiển thị sự hoạt động của các tiến trình,
đặc biệt là các thông tin về tài nguyên hệ
thống cũng như việc sử dụng tài nguyên đó
của từng tiến trình.
11:09am up 46 days, 17:44, 2 users, load average: 0.08, 0.03, 0.01
63 processes: 61 sleeping, 2 running, 0 zombie, 0 stopped
CPU states: 0.1% user, 0.0% system, 0.0% nice, 99.8% idle
Mem: 126644K av, 121568K used, 5076K free, 0K shrd, 25404K buff
Swap: 136544K av, 9836K used, 126708K free 36040K cached
PID USER PRI NI SIZE RSS SHARE STAT %CPU %MEM TIME COMMAND
27568 tuanna 11 0 1052 1052 836 R 0.1 0.8 0:00 top
1 root 0 0 124 72 68 S 0.0 0.0 0:25 init
2 root 8 0 0 0 0 SW 0.0 0.0 0:00 kevent
Lệnh top
Số % máy rảnh (idle) in đậm trên là rất quan
trọng. Một máy rảnh dưới 50% là một máy
quá tải và cần được xem xét. Lệnh top còn
cho phép theo dõi xem có tiến trình nào
chiếm dụng quá nhiều thời gian CPU cũng
như truy cập đĩa không.
Ngoài ra, một số lệnh khác như vmstat.
mpstat, sar, iostat ... cũng cho phép xem xét
với các mục đích khác nhau hoạt động của
máy chủ.
Background & foregound
Ta có thể đưa tiến trình vào hoạt động ở
background của hệ thống bằng lệnh bg hoặc
Ctrl-Z hoặc thêm dấu “&” sau dòng lệnh
Ví dụ: ./vi hello.txt
Để gọi tiến trình trong Background ra ta dùng
lệnh fg
Trong trường hợp có nhiều tiến trình đang ở
trong background ta dùng lệnh jobs để liệt kê
và gọi lên bằng cách dùng fg kèm theo thứ tự
của process đó trong jobs queue
Ví dụ: fg, bg, jobs
[root@alibaba root]# jobs
[1]+ Stopped vim abc
[2] Stopped vim def
[3]- Stopped vim ghi
[root@alibaba root]# fg 2
Tiến trình có dấu + là đang ở top
Tiến trình có dấu - là đang ở bottom
Định thời (Process Scheduling)
Thời gian máy tính trong Linux được đặt trong các jiffies. jiffie
là một bộ vi xử lý thời gian. Trong hầu hết các hệ Linux là
1/100 giây. Một vài hệ thống khác là 1/1024 giây. Linux kernel
kiểm soát việc định thời tiến trình. Có 3 cách sau:
normal – dùng cho các chương trình bình thường
FIFO - Trật tự định thì real time. FIFO có nghĩa là tiến trình nào
vào trước(first in) sẽ được làm xong trước (first out).
RR – Đây là phương pháp xoay vòng (round robin), mỗi tác vụ
được phục vụ trong 1 khoảng thời gian sau đó CPU chuyển
sang phục vụ tiến trình khác sau đó quay trở lại task queue để
tiếp tục. Đây là thứ tự ưu tiên định thời real time
Tính chất của tiến trình
policy - normal hay real time. Real time
processes có thứ tự ưu tiên cao hơn normal
processes.
priority - Thứ tự ưu tiên của tiến trình. Nó là 1 con
số giữa between -20 và 19. Giá trị -20 là cao nhất ,
19 là thấp nhất. Thứ tự ưu tiên của tiến trình có thể
được set với lệnh nice và thay đổi bởi renice
Trạng thái của tiến trình
running: tiến trình đang chiếm quyền xử lý CPU,
đang tính toán
waiting: tiến trình đang chờ CPU phục vụ ( CPU
chuyển sang phục vụ các tiến trình khác)
susspend: OS tạm từng tiến trình sleep(). Khi
cần thì OS sẽ đánh thức (wake up) hay nạp lại
mã lệnh vào memory, cấp phát tài nguyên và
CPU để process tiếp tục chạy
Inter-Process Communication
Signals - Gửi bởi 1 các tiến trình khác
hay kernel vào 1 tiến trình cụ thể nào để
thay đổi trạng thái hoạt động
Pipes – Dùng để dẫn các output của 1 tiến
trình vào thành input của tiến trình khác
FIFOS - first data in, first data out.
Message queues – hàng đợi message là cơ
chế thiết lập để cho phép 1 hay nhiều
processes có thể ghi messages mà có thể
được đọc bởi 1 hay nhiều tiến trình khác
Inter-Process Communication
Semaphores - Counters được dùng để kiểm soát
việc truy cập vào các tài nguyên chia sẻ. Các counter
này được dùng như là 1 cơ chế khoá để ngăn ngừa
không nhiều hơn 1 process truy cập vào tài nguyên
trong 1 lần
Bộ nhớ dùng chung – Ánh xạ của vùng bộ nhớ được
chia sẻ cho nhiều tiến trình
Message queues, semaphores, và shared memory
có thể được truy cập bởi processes nếu chúng có
quyền truy cập vào tài nguyên được thiết lập bởi
object's creator. Process phải truyền 1 danh hiệu
identifier vào kernel để có thể được cho phéo truy
cập
Tạo tiến trình
Dùng system()
Dùng fork()
Dùng exec()
Dùng system()
#include
#include
int main()
{
printf("Running ps with system\n");
system("ps -ax");
printf("Done.\n");
exit(0);
}
Dùng exec()
#include
#include
int main()
{
printf("Running ps with execlp\n");
execlp("ps", "ps", "-ax", 0);
printf("Done – You never see this line.\n");
exit(0);
}
Dùng fork()
Thay thế tiến trình
đôi khi rất bất lợi.
Khi gọi exec() ta
không còn có thể
kiểm soát được tiến
trình hiện hành của
mình nữa.
UNIX-Linux dùng
fork() để nhân bản
tiến trình
Khởi tạo tiến
trình chính
Gọi fork()
Mã lệnh kế của
process ban đầu
(Parent)
Mã lệnh thực thi
tiến trình mới
Child process
Trả về PID của
tiến trình con
Trả về trị 0
fork_demo.c
#include
#include
#include
int main()
{
pid_t pid;
char *message;
int n;
printf("fork program starting\n");
pid = fork();
switch(pid)
{
case -1:
perror(“Can not call folk”);
exit(1);
case 0:
message = "This is the child\n";
n=0;
for(; n < 5; n++) {
printf (“%s”, message);
sleep(1);
}
break;
default:
message = "This is the parent";
n=0;
for(; n < 3; n++) {
printf (“%s”, message);
sleep(1);
}
break;
}
exit(0);
}
Chạy thử fork_demo.c
Compile fork_demo.c: gcc –o fork_demo
fork_demo.c
[root@alibaba 10]# ./fork_demo ; ps -ef
fork program starting
This is the child
This is the child
This is the child
root 16585 16440 0 08:44 pts/0 00:00:00
./fork_demo
This is the child
[7] Done ./fork_demo
Kiểm soát và đợi tiến trình con
Khi gọi fork() chương trình sẽ sinh ra tiến trình con và
2 tiến trình này hoạt động độc lập
Đôi lúc tiến trình cha cần tiến trình con kết thúc rồi
mới chạy tiếp.
trong ví dụ trên, khi tiến trình cha đã kết thúc mà tiến
trình con vẫn còn chạy (tiếp tục in ra màn hình “This
is the child”).Để tránh tình trạng này ta sử dụng hàm
wait()
#include
#include
pid_t wait(int &stat_loc);
wait_child.c
#include
#include
#include
int main(){
pid_t child_pid;
int child_status;
int n;
child_pid = fork();
switch (child_pid) {
case -1:
perror("fork fail ");
exit(1);
case 0:
printf("hello world from child \n");
n=0;
for(; n < 3; n++) {
printf (“This is the child”);
sleep(1);
}
exit(0);
default:
printf("We are in parent. Wait for
child finish \n");
wait(&child_status);
printf("Parent - Child finished
\n");
}
return 0;
}