Lớp từ vay mượn tiếng Anh trong tiếng Hàn Quốc

I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngôn ngữ - phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người - luôn được hoàn thiện, biến đổi để phản ánh, đáp ứng sự phát triển không ngừng của đời sống xã hội. Bất kì ngôn ngữ nào trong quá trình hình thành và phát triển của mình cũng thu hút các yếu tố của các ngôn ngữ khác. Chẳng hạn, tiếng Việt hiện đại của chúng ta ngày nay chứa đựng nhiều từ ngữ giống hoặc tương tự với các từ ngữ trong nhiều thứ tiếng khác như: tiếng Mường, tiếng Thái, tiếng Tày-Nùng, tiếng Bana, tiếng Gialai, tiếng Êđê, tiếng Khmer, tiếng Hán, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Anh. Tiếng Hàn không phải là ngoại lệ. Từ vựng tiếng Hàn được cấu thành từ 3 bộ phận cơ bản: lớp từ thuần Hàn, lớp từ ngoại lai (phần lớn là từ vay mượn từ tiếng Anh) và lớp từ Hán-Hàn (tiếng Hán có ảnh hưởng sâu đậm về lịch sử, văn hóa với Hàn Quốc nên từ xuất phát từ gốc Hán tuy là từ ngoại lai nhưng được xếp thành 1 lớp từ riêng biệt - lớp từ Hán-Hàn). Thực tế cho thấy, ngày nay tiếng Anh ngày càng được sử dụng phổ biến trong đời sống hằng ngày của người Hàn Quốc. Mọi người có thể dễ dàng bắt gặp các quảng cáo hay bangzon bằng tiếng Anh trên các tuyến đường phố. Việc hiểu đúng và đầy đủ về từ ngoại lai xuất phát từ tiếng Anh trong tiếng Hàn là một trong những khó khăn của không ít sinh viên bao gồm cả các sinh viên Việt Nam đang theo học tiếng Hàn. Do vậy, bài viết này sẽ tập trung làm rõ nguyên nhân; đặc điểm vay mượn từ tiếng Anh trong tiếng Hàn trên cơ sở đi sâu phân tích hai nội dung cơ bản là từ vựng và ngữ âm; từ đó đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và hạn chế của sự vay mượn này. Từ đó giúp các bạn sinh viên có cái nhìn tổng quát hơn về lớp từ này và khắc phục những khó khăn sẽ gặp phải trong quá trình học tiếng Hàn.

pdf11 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lớp từ vay mượn tiếng Anh trong tiếng Hàn Quốc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 5 LỚP TỪ VAY MƯỢN TIẾNG ANH TRONG TIẾNG HÀN QUỐC SVTH: Nguyễn Thị Mai Hương, Trần Khánh Hòa Hoàng Thu Hiền (2H08), GVHD: Ths. Nguyễn Phương Dung I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngôn ngữ - phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người - luôn được hoàn thiện, biến đổi để phản ánh, đáp ứng sự phát triển không ngừng của đời sống xã hội. Bất kì ngôn ngữ nào trong quá trình hình thành và phát triển của mình cũng thu hút các yếu tố của các ngôn ngữ khác. Chẳng hạn, tiếng Việt hiện đại của chúng ta ngày nay chứa đựng nhiều từ ngữ giống hoặc tương tự với các từ ngữ trong nhiều thứ tiếng khác như: tiếng Mường, tiếng Thái, tiếng Tày-Nùng, tiếng Bana, tiếng Gialai, tiếng Êđê, tiếng Khmer, tiếng Hán, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Anh... Tiếng Hàn không phải là ngoại lệ. Từ vựng tiếng Hàn được cấu thành từ 3 bộ phận cơ bản: lớp từ thuần Hàn, lớp từ ngoại lai (phần lớn là từ vay mượn từ tiếng Anh) và lớp từ Hán-Hàn (tiếng Hán có ảnh hưởng sâu đậm về lịch sử, văn hóa với Hàn Quốc nên từ xuất phát từ gốc Hán tuy là từ ngoại lai nhưng được xếp thành 1 lớp từ riêng biệt - lớp từ Hán-Hàn). Thực tế cho thấy, ngày nay tiếng Anh ngày càng được sử dụng phổ biến trong đời sống hằng ngày của người Hàn Quốc. Mọi người có thể dễ dàng bắt gặp các quảng cáo hay bangzon bằng tiếng Anh trên các tuyến đường phố. Việc hiểu đúng và đầy đủ về từ ngoại lai xuất phát từ tiếng Anh trong tiếng Hàn là một trong những khó khăn của không ít sinh viên bao gồm cả các sinh viên Việt Nam đang theo học tiếng Hàn. Do vậy, bài viết này sẽ tập trung làm rõ nguyên nhân; đặc điểm vay mượn từ tiếng Anh trong tiếng Hàn trên cơ sở đi sâu phân tích hai nội dung cơ bản là từ vựng và ngữ âm; từ đó đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và hạn chế của sự vay mượn này. Từ đó giúp các bạn sinh viên có cái nhìn tổng quát hơn về lớp từ này và khắc phục những khó khăn sẽ gặp phải trong quá trình học tiếng Hàn. II. NỘI DUNG 1 Định nghĩa từ ngoại lai: Có rất nhiều cách khác nhau để định nghĩa từ ngoại lai. Sau đây là cách định nghĩa ngắn gọn và dễ hiểu nhất được trích từ trang 51 giáo trình từ vựng dành cho sinh viên năm 3 khoa tiếng Hàn Quốc trường đại học Hà Nội. Từ ngoại lai là những từ có nguồn gốc từ tiếng nước khác bị đồng hóa trong hệ thống chữ quốc ngữ và được sử dụng rộng rãi trong xã hội. HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 6 2 Phân loại Căn cứ vào mối liên hệ với sự vật, khái niệm, từ ngoại lai được thành hai loại: (1) Những từ ngoại lai biểu thị những sự vật và khái niệm mới xuất hiện, trong bản ngữ chưa có từ biểu thị trong tiếng Việt; như các từ xô viết, công xô môn, đồng chí, hợp tác xã, may ô, xà phòng.... (2) Những từ biểu thị những sự vật và khái niệm mà bản ngữ đã có từ biểu thị. Thí dụ: thiên – trời, địa – đất, cử – cất, tồn – còn, tử – con, tôn – cháu..trong từ gốc Hán và từ thuần Việt. Xét về thành phần ngoại lai, từ ngoại lai được chia thành: (1) Từ phiên âm, (2) Từ sao phỏng. Ví dụ như từ ca la vát, ca ra vát, ca vát...trong tiếng Việt với từ cravate trong tiếng Pháp.1 Trong tiếng Hàn cũng xuất hiện hiện tượng này như: - Banana, - Radio, - Drama. 3 Lịch sử, nguyên nhân của từ vay mượn tiếng Anh trong tiếng Hàn Lớp từ vay mượn tiếng Anh trong tiếng Hàn là những từ có nguồn gốc từ tiếng Anh bị đồng hóa trong hệ thống chữ, ngữ âm tiếng Hàn. Sự vay mượn này xuất phát từ các nhân tố chủ yếu sau: Nhân tố Nhật Bản: Từ năm 1910-1945, Hàn Quốc trở thành thuộc địa của Nhật Bản, bị ép lấy tiếng Nhật làm ngôn ngữ chính thức. Sau khi giành được độc lập từ năm 1945, dù Hàn Quốc đã cố gắng loại bỏ các từ tiếng Nhật nhưng nhiều mục từ Nhật Bản vẫn tiếp tục được sử dụng phổ biến. Mặt khác, khi cải cách Nhật Bản đã chủ động tiếp thu công nghệ của phương Tây, đồng thời vay mượn nhiều từ tiếng Anh, do vậy các từ coffee, tile... được coi là những từ tiếng Anh đầu tiên bắt đầu xuất hiện trong tiếng Hàn. Tiếng Hàn đã tiếp thu nhiều từ tiếng Anh thông qua tiếng Nhật. Nhân tố Mỹ: Sau Chiến tranh thế giới hai, sự tiếp xúc rộng rãi với văn hóa ngôn ngữ Mỹ diễn ra cùng với sự xuất hiện của quân đồn trú Mỹ trên đất Hàn. Các từ tiếng Anh như bar, restaurant, tailor cũng trở nên quen thuộc với người Hàn và được coi là một trong những từ vay mượn tiếng Anh đầu tiên. Tiếp đó trong cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953), Hàn Quốc được tiếp cận với công nghệ quân sự hiện đại nhất thời đó cũng như các từ tiếng Mỹ để mô tả công nghệ đó như tank, rocket, missileSau đó sự giao lưu, hợp tác Mỹ-Hàn tiếp tục được đẩy mạnh trên nhiều lĩnh vực cho đến ngày nay. Yếu tố nội bộ Hàn Quốc: Sự phát triển thần kỳ về kinh tế của Hàn Quốc, nhất là trong thập kỷ 1960-1980, đã đưa đến sự tiếp thu mạnh mẽ công nghệ phương Tây, chủ yếu từ Mỹ. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng cho sự xuất hiện và vay mượn hàng ngàn từ tiếng Anh-Mỹ trong tiếng Hàn. Một nguyên nhân khác là tiếng Anh được người Hàn Quốc rất coi trọng và đã trở thành môn học bắt buộc trong các trường 1 Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên), “Dẫn luận ngôn ngữ học”, Nxb Giáo dục, HN, 1998, trang 129–134. HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 7 trung học cơ sở và phổ thông trung học của nước này. Bên cạnh đó, nhiều sinh viên Hàn Quốc đi du học nước ngoài, chủ yếu là Mỹ, rất thông thạo tiếng Anh.2 4 Đặc điểm từ vay mượn tiếng Anh trong tiếng Hàn 4.1. Về từ vựng, ngữ nghĩa a. Phần lớn từ vay mượn là danh từ, bao trùm trên nhiều lĩnh vực • Lĩnh vực công nghệ, dược, cơ khí Tiếng Anh Tiếng Hàn Laser 레이저 Computer 컴퓨터 Software 소프트웨어 • Lĩnh vực thực phẩm Tiếng Anh Tiếng Hàn Ice cream 아이스크림 Hamburger 햄버거 Cola 콜라 Cake 케이크 Restaurant 레스토랑 ● Lĩnh vực thể thao và giải trí Tiếng Anh Tiếng Hàn Sport 스포트 Tennis 테니스 Pop song 팝송 Comedy 코메디 • Lĩnh vực quần áo và thời trang Tiếng Anh Tiếng Hàn T-shirt 티셔츠 Sweater 스웨터 Fashion 패션 Hairstyle 헤어스타일 2 Rod Tyson, “English loanwords in Korean: Patterns of borrowing and sematic change”, El Two Talk, Vol.1, No.1, Spring 1993, trang 29-36. HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 8 • Nơi ở và đồ đạc trong nhà Tiếng Anh Tiếng Hàn Apartment 아파트 Hotel 호텔 Sofa 소파 Table 테이블 • Lĩnh vực giao thông vận tải Tiếng Anh Tiếng Hàn Bus 버스 Terminal 터미널 Taxi 택시 Rush hour 러시워 Air conditioner 에어컨 b. Cách thành lập một số động từ có nguồn gốc từ từ vay mượn tiếng Anh được thực hiện theo quy luật thành lập động từ trong tiếng Hàn Một số từ vay mượn tiếng Anh trong tiếng Hàn là danh từ có thể chuyển thành động từ bằng cách thêm hậu tố như 하다, 치다. Ví dụ 쇼핑하다: mua sắm → 쇼핑(shopping) + 하다 테니스 치다: chơi tennis → 테니스(tennis) + 하다 c. Sự thay đổi về ngữ nghĩa của từ vay mượn Nhiều từ vay mượn tiếng Anh trong tiếng Hàn vẫn giữ nguyên nghĩa ban đầu hoặc có sự thay đổi rất ít về nghĩa. Nhất là từ liên quan đến tên của các đối tượng cụ thể như 버스 (Bus), 라디오(Radio). Tuy vậy, một số từ khi được vay mượn vào tiếng Hàn lại có nghĩa bị thu hẹp, mở rộng nghĩa hay có sự chuyển đổi về ngữ nghĩa. - Ngữ nghĩa bị thu hẹp Từ vay mượn tiếng Anh Ý nghĩa hạn chế trong tiếng Hàn Tape [teip] 테이프 Danh từ “Tape”trong tiếng Anh và “테이프”trong tiếng Hàn cùng có nghĩa là dải băng, băng giấy hay có nghĩa là máy ghi âm (tape recorder – 테이프 레코어더). Tuy nhiên, trong tiếng Hàn “테이프”không có nghĩa nữa là thước dây như từ “tape”trong tiếng Anh. Ngoài ra trong tiếng Anh, “tape”còn là động từ với nghĩa là ghi âm; thắt, buộc chặt cái gì; nắm được, hiểu cái gì. - Ngữ nghĩa được mở rộng Từ vay mượn tiếng Anh Ý nghĩa mở rộng trong tiếng Hàn Service [sə́ːrvis] 서비스 HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 9 Danh từ “Service”trong tiếng Anh và “서비스”trong tiếng Hàn cùng có nghĩa dịch vụ song trong tiếng Hàn, từ “서비스”còn có nghĩa rộng trong kinh doanh là chỉ phần chiết khấu hoặc phần cho thêm không tính tiền (장사에서, 값을 깎아 주거나 덤을 붙여 줌 3) - Chuyển đổi về ngữ nghĩa Từ vay mượn tiếng Anh Ý nghĩa mở rộng trong tiếng Hàn Kentucky [kənt́ki] 켄터키 “Kentucky”trong tiếng Anh là địa danh một bang của nước Mỹ và cũng là xuất xứ của món gà rán Kentucky nổi tiếng (hiện nay được biết đến với thương hiệu KFC). Tuy nhiên trong tiếng Hàn, từ “켄터키”có nghĩa là món gà rán của Mỹ.4 4.2.Về cách phát âm Hình thức ngữ âm của các từ vay mượn tiếng Anh có thể được thay đổi ít nhiều cho phù hợp với quy luật ngữ âm trong tiếng Hàn. a. Một số âm vị của nhóm từ vay mượn tiếng Anh trong tiếng Hàn có sự thay đổi hình thức theo hai chiều hướng: rút ngắn hoặc kết hợp - Trường hợp âm tiết cuối hoặc những âm tiết của một từ tiếng Anh dài thường được cắt bỏ Tiếng Anh Tiếng Hàn Demonstration 데모 Supermarket 슈퍼마켓 Air conditioner 에어컨 Bên cạnh đó, còn có hình thức rút ngắn ít phổ biến hơn là sử dụng từ viết tắt như C.D., P.C. giống như trong tiếng Anh. Song cũng có một số từ được sáng tạo ra như K.S (Korean Standard) - a quality-control mark; T.D.C (Tongduchon City) - site of a military base; M.T (Membership training) - an overnight student trip. - Trường hợp kết hợp từ tiếng Anh với từ tiếng Hàn 테니스 + 장: tennis court 고속+ 도로: Highway bus terminal b. Sự biến âm -Phụ âm /f/ trong tiếng Anh được phát âm thành /ph/ trong tiếng Hàn 3 Theo nghĩa thứ 3 của từ 서비스 trong từ điển trực tuyến Naver tại địa chỉ: BA&x=29&y=12 4 Từ điển trực tuyến Naver tại địa chỉ: HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 10 Tiếng Anh Tiếng Hàn Fashion 패션 Family 패밀리 Coffee 커피 Golf 골프 - Một số âm kết thúc vô thanh trong tiếng Anh trở thành âm kết thúc hữu thanh trong tiếng Hàn + Trường hợp các âm /p t k/ trong tiếng Anh được chuyển thành /ph th kh/ trong tiếng Hàn Tiếng Anh Tiếng Hàn Tank 탱크 Percent 퍼센트 Check 체크 + Trường hợp âm kết thúc vô thanh /s/ trong tiếng Anh trở thành âm /s/ hữu thanh trong tiếng Hàn Tiếng Anh Tiếng Hàn Stress 스트레스 Campus 캠퍼스 - Phụ âm tắc /kh/ trong tiếng Anh cũng được phát âm tương tự như /kh/ trong tiếng Hàn Tiếng Anh Tiếng Hàn Key 키 Kentucky 켄터키 5 Một số ưu điểm và hạn chế . 5.1.Ưu điểm - Góp phần bổ sung và làm phong phú thêm từ vựng trong tiếng Hàn, đáp ứng yêu cầu phát triển của đời sống xã hội. - Việc chuyển đổi từ ngoại vay mượn tiếng Anh sang tiếng Hàn được thực hiện một cách khoa học phù hợp với đặc điểm văn hóa-xã hội của Hàn Quốc, giúp cho những người không thông thuộc ngoại ngữ cũng có thể hiểu được một cách dễ dàng. Ví dụ: Restaurant [rést-ərənt]: 레스토랑 Schedule [skédu]: 스케줄 France [frns]: 프랑스 HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 11 - Đặc biệt, trong các văn bản khoa học, người Hàn để nguyên thuật ngữ tiếng nước ngoài (Anh, Pháp, Đức ) và giải thích nó chứ không chuyển nó sang tiếng Hàn. Đây là điều thuận lợi để học sinh sinh viên Hàn Quốc làm quen với các thuật ngữ khoa học được dùng trên thế giới. Ví dụ: Antivius: 바이러스 치료 Computer [kəmpjútər]: 컴퓨터 Email [ímèil: 이메일 5.2. Nhược điểm-hạn chế Khó truyền đạt một cách thuận lợi và chính xác những thuật ngữ quốc tế. Hiện tượng tiếp nhận từ ngữ của những ngôn ngữ khác không diễn ra một cách đơn giản mà các từ ngoại lai phải chịu sự biến đổi cho phù hợp với quy luật riêng của mỗi thứ tiếng. Vì vậy từ ngoại lai cần phải trải qua một quá trình lâu dài chịu những tác động biến đổi của người bản ngữ mới bị đồng hoá, tạo nên tính thuần nhất trong từ bản ngữ. Ví dụ Cunning [k ́niŋ]: 컨닝 (gian lận) Kentucky [kənt ́ki]: 켄터키 (gà rán) Có cảm giác gượng ép khi phải luôn luôn tiếp nhận, biến đổi, đồng hoá từ tiếng Anh thành những từ ngoại lai được sử dụng giống với từ thuần Hàn. Nhưng đôi khi việc quá lạm dụng từ ngoại lai đặc biệt là từ ngoại lai tiếng Anh đã làm giảm phần nào sự phát triển của tiếng Hàn và ảnh hưởng tới việc giữ gìn sự trong sáng và đặc sắc của tiếng Hàn. Trong sinh hoạt hằng ngày, hiện tượng lạm dụng nó diễn ra khá phổ biến như trong các mẫu áp phích quảng cáo, các chương trình truyền hình Xuất hiện khái niệm mới “Konglish”để chỉ từ tiếng Anh được sử dụng trong văn cảnh, văn phong tiếng Hàn. Konglish đang trở thành một xu thế và được coi là một điều bình thường song đang gây ra nhiều sự hiểu nhầm về phát âm, ngữ pháp và từ vựng.5 Thực tế tình huống trên vô tuyến Hàn Quốc khi giới thiệu về một sản phẩm mỹ phẩm muốn diễn tả sự hợp thời trang đã phát âm từ “sick”thay vì từ “chic”.6 Một ví dụ khác là vào năm 2002, nhiều cổ động viên Hàn Quốc đã treo tấm băng-rôn “Korea Team Fighting”để cổ vũ đội tuyển bóng đá nước chủ nhà cố gắng, nỗ lực và thể hiện sức mạnh của mình. Khẩu hiệu này đã trở nên khá quen thuộc và được người Hàn Quốc chấp nhận trong nhiều năm qua. Tuy vậy, nhiều người Anh, Mỹ cho rằng khẩu hiệu này trong tiếng Anh không có nghĩa rõ ràng, nếu dùng thì thể hiện sự thô kệch và gây khó chịu cho người có tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ.7 Mặt khác, việc sử dụng Konglish nhiều 5 “Konglish”tại địa chỉ 6 sujiney@joongang.co.kr, “It’s just not cool to mangle the King’s English”, March 26, 2008, tai dia chi 7 Kim Hyo-jin, “English? Konglish? Purists concede to 'fighting' cheer”, June 10, 2002, tại địa chỉ HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 12 khả năng sẽ dẫn tới sự khác biệt ngôn ngữ giữa tiếng Hàn Quốc và tiếng Bắc Triều Tiên do hiện nay Bắc Triều Tiên chưa hội nhập sâu rộng với thế giới và khu vực.8 III. MỞ RỘNG VÀ KẾT LUẬN 3.1. Mở rộng 3.1.1. Bảng biểu và một số từ ngoại lai khác trong tiếng Hàn 외래어의 바탕 언어 수효 비율 (%) 영어 9,005 78.5 일본어 749 6.5 독일어 535 4.7 프랑스어 363 3.2 이탈리아어 268 2.3 라틴어 78 0.7 (고대) 그리스어 76 0.7 네덜란드어 65 0.6 포르투갈어 35 0.3 에스파냐어 31 0.3 러시아어 29 0.3 이 밖의 다른 언어 231 1.9 모두 11,465 100 8 “Konglish”tại địa chỉ HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 13 1. Tiếng La tinh: Caelum – (하늘) Lunae Dies – 먼데이(월요일) 2. Tiếng Pháp: Café – 카페 Musicque – 뮤직 Madam – 마담 Cognac – 브랜디 3. Tiếng Ý: Mouse – 마우스 4. Tiếng Đức: Showgeschäft – 쇼워크 Arbeit – 아르바이트 Live-Sendung – 리브 방송(생방송) 5. Tiếng Tây Ban Nha: Manzana – 애플(사과) Chófer – 드라이버 (운전사) 3.1.2. Từ ngoại lai trong tiếng Việt Cũng như tiếng Hàn, trong quá trình phát triển, tiếng Việt đã tiếp nhận thêm nhiều từ ngữ, nhiều ý nghĩa và cách cấu tạo từ của ngoại ngữ để làm giàu cho từ vựng của mình. Tiếng Việt hiện đại của chúng ta ngày nay chứa đựng nhiều từ ngữ giống hoặc tương tự với các từ ngữ trong nhiều thứ tiếng khác như: tiếng Mường, tiếng Thái, tiếng Tày-Nùng, tiếng Bana, tiếng Gialai, tiếng Êđê, tiếng Khmer, tiếng Hán, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Anh.... Trong đó, nguồn tiếp cận trước hết vẫn phải kể đến là tiếng Hán. Nếu tiếp nhận qua con đường sách vở thì những từ gốc |Hán này được đọc theo các đọc Hán-Việt chứ không đọc theo cách phát âm của tiếng Hán phổ thông: cộng hòa, chính trị, đại sứ quán, độc lậpNếu tiếp nhận qua khẩu ngữ thì từ vay mượn tiếng Hán lại được đọc theo âm địa phương nào đó như: ca la thầu, mì chính, quẩy Sau tiếng Hán, một số ngôn ngữ Ấn-Âu mà trước hết là tiếng Pháp là những nguồn quan trọng cung cấp từ ngữ mới cho tiếng Việt: cà rốt, ghi đông, may ô Từ vay mượn tiếng Anh có: chát, lướt web, mailCũng có những từ tiếng Việt tiếp nhận từ các ngôn ngữ của các dân tộc ít người ở Việt Nam nhưng số này không nhiều: buôn, bản HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 14 3.2. Kết luận Việc vay mượn từ tiếng Anh trong tiếng Hàn là hiện tượng tất yếu xuất phát từ cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Tuy vậy, hiện tượng tiếp nhận từ ngữ của tiếng Anh không diễn ra một cách đơn giản mà các từ vay mượn đó có sự biến đổi theo quy luật phát triển của tiếng Hàn. Do vậy, khi một từ tiếng Anh chuyển sang tiếng Hàn phải có sự biến đổi diện mạo của mình cho phù hợp với đặc điểm văn hóa, lịch sử, xã hội của đất nước và con người Hàn Quốc nói chung và hệ thống chữ viết, ngữ âm của tiếng Hàn nói riêng. Điều này có tác động tích cực và cũng đưa đến những hạn chế đối với sự phát triển của tiếng Hàn. Mặt khác, không chỉ có tiếng Hàn mượn từ vựng tiếng Anh mà đến nay cũng có nhiều từ tiếng Anh vay mượn từ tiếng Hàn재벌(Chaebol), 김치 (Kimchi), 태권도 (Taekwondo) Điều này giúp chúng ta thấy được cái nhìn biện chứng, không phiến diện đó là tiếng Hàn và tiếng Anh đều có sự vay mượn từ vựng lẫn nhau, đồng thời giúp các sinh viên đang theo học chuyên ngành tiếng Hàn có cái nhìn tổng quát và rõ hơn về lớp từ vay mượn tiếng Anh trong tiếng Hàn, hiểu rõ hơn được bản chất của nó và hạn chế được phần nào những khó khăn trong quá trình học tiếng Hàn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khoa Hàn Quốc – ĐH Hà Nội, Bài giảng Từ vựng học (어휘론) 2. Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên), “Dẫn luận ngôn ngữ học”, Nxb Giáo dục, HN, 1998. 3. Rod Tyson, “English loanwords in Korean: Patterns of borrowing and sematic change”, El Two Talk, Vol.1, No.1, Spring 1993. 4. Bài viết “외래어”tại địa chỉ 5. Bài viết “Konglish”tại địa chỉ 6. 7. 8. trong-tieng-han HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 15 PHỤ LỤC TỪ VAY MƯỢN TIẾNG ANH TRONG TIẾNG HÀN 가 가이드 (guide): Người hướng dẫn,người chỉ đạo (안내자, 지도자, 안내서) 개그 (gag): Đùa,tếu (익살스런 짓, 농담) 게스트 (guest): Khách (손님, 빈객) 나 나이트클럽(night club): Vũ trường (사교장을 겸한 야간 음주점) 네트워크(network): Mạng truyền hình,mạng giao thông (방송망, 교통망) 다 다크마켓(dark market): Chợ đen (암시장) 데이트(date): hẹn hò (남녀의 약속, 만남, 날짜, 연대)라 라운드(round): vòng thi đấu(한 시합. (권투에 있어서) 1 회의 경기) 러브(love): tình yêu (테니스에서)영(零) 마 마이너리티(minority): thiểu số, số ít(소수, 소수파) 매니저(manager): người quản lý(지배인, 경영자) 바 발코니(balcony): ban công(노대 (극장 등의) 2 층 특별석) 보너스(bonus): tiền thưởng(상여금)사 샌드위치맨(sandwichman): người bán sandwich (앞뒤에 광고판을 메고 다니는 사람) 스캔들(scandal): tin đồn(추문, 염문) 아 아이큐(intelligence quotient, I.Q): chỉ số thông minh(지능지수) 에디터(editor): người biên tập(편집자, 기자) 자 / 차 장르(genre):thể loại(유형, 양식) 조크(joke): nói đùa, trêu đùa(농담) 카 카지노(casino): sòng bạc(오락시설이 있는 도박장) 퀴즈(quiz): đố chữ(수수께끼, 사문) 타 탈렌트(talent): người tài (재능 재간 있는 사람) 터미널(terminal): ga cuối(종착역), điểm cuối(종점) 파 프라이버시(privacy): đời sống riêng tư(사생활) 플라멩코(flamenco) điệu nhảy flamenco(스페인에서 발달한 민요 무용) 하 하이웨이(highway): đường cao tốc, quốc lộ(간선도로, 고속자동차 도로, 국도) 핫뉴스(hot news): tin tức mới nhất(해설기사가 아닌 현장에서 보내온 생생한 뉴스)