ở nước ta trong những năm gần đây, tin học đã trở nên quen thuộc và trở thành
công cụ hữu ích cho mọi lĩnh vực, ngành nghề. Tin học giúp con người có tác phong làm
việc nhanh hơn, khoa học hơn, chính xác hơn, hiệu quả hơn và đạt năng suất cao hơn
trong công việc.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã nhanh chóng làm thay đổi diện mạo của
các ngành kinh tế, đóng vai trò là một lực trợ giúp và là một chất xúc tác trong việc nâng
cao tầm quan trọng của thông tin. Những khái niệm về cơ sở dữ liệu, phần mềm, vệ tinh
viễn thông và tin học, internet... là công cụ xử lý thông tin mà các tổ chức hiện đại đang có
trong tay. Giờ đây hệ thống quản lý dữ liệu đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của
bất cứ một cơ quan hay một doanh nghiệp hiện đại nào. Vì mức độ quan trọng của nó mà
người ta đã ví nó như hệ thống nhớ hay một bộ nhớ của cơ quan. Khi mà cơ quan bị mất
trí nhớ thì nó sẽ không thể tồn tại được.
Ngày nay thông tin đã trở thành vấn đề sống còn của mọi lĩnh vực đời sống kinh tế
xã hội, đặc biệt trong vấn đề quản lý kinh tế. Nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp
trên thương trường khi họ biết sử dụng thông tin như thế nào sao cho đạt hiệu quả nhất. Vì
vậy các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có riêng một bộ phận xử lý chuyên về xử lý
thông tin. Có những hãng chuyên về cung cấp dịch vụ thông tin đáp ứng những thay đổi
trên phạm vi toàn cầu.
ứng dụng tin học trong quản lý nhân sự là một trong những kết quả của tin học. Nó
làm giảm tới mức tối thiểu việc tham gia thực hiện thủ công bằng sức người, tiết kiệm thời
gian tìm kiếm, làm hẹp không gian lưu trữ, hệ thống hoá, cụ thể hoá những thông tin yêu
cầu của người sử dụng. Nhiều cơ quan xí nghiệp đã đặt kế hoạch tin học hoá toàn bộ các
khâu quản lý của đơn vị mình, đặc biệt là hệ thống quản lý cán bộ với sự trợ giúp của máy
tính.
Ngày nay nhu cầu thông tin cho các cán bộ quản lý đã trở nên phức tạp, đòi hỏi
mức độ chi tiết và báo cáo nhanh hơn bao giờ hết. Điều này là một khó khăn trở ngại lớn
cho các cơ sở vẫn duy trì những biện pháp lưu trữ, thống kê báo cáo theo phương pháp
giấy bút thông thường. Đặc biệt một lĩnh vực quan trọng như quản lý kế toán - tài chính,
quản lý cán bộ ... luôn luôn đòi hỏi chi tiết, chính xác và cập nhật thường xuyên. Vì thế,
đối với các hoạt động này, giải pháp duy nhất thích hợp là sử dụng phần mềm tin học, ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý dữ liệu.
Đáp ứng nhu cầu tin học hoá từng phần trong công tác quản lý nhân sự của công ty
đầu tư và phát triển phần mềm kế toán ASIA là một vấn đề vô cùng quan trọng, nó quyết
định sự thành công hay thất bại của công ty, trên cơ sở đó đề tài "áp dụng tin học vào
chương trình quản lý nhân sự cho công ty phần mềm kế toán ASIA" nhằm trợ giúp
công tác quản lý nhân sự trong công ty đạt hiệu quả cao hơn.
Đề tài gồm các phần:
Chương I: Giới thiệu đơn vị thực tập và đề tài nghiên cứu.
Chương II: Phương pháp luận phân tích, thiết kế hệ thống thông tin phục vụ quản
lý.
Chương III: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự.
71 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1964 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Áp dụng tin học vào chương trình quản lý nhân sự cho công ty phần mềm kế toán ASIA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Ápdụng tin học vào chương trình quản lý
nhân sự cho công ty phần mềm kế toán ASIA
Lời nói đầu
ở nước ta trong những năm gần đây, tin học đã trở nên quen thuộc và trở thành
công cụ hữu ích cho mọi lĩnh vực, ngành nghề. Tin học giúp con người có tác phong làm
việc nhanh hơn, khoa học hơn, chính xác hơn, hiệu quả hơn và đạt năng suất cao hơn
trong công việc.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã nhanh chóng làm thay đổi diện mạo của
các ngành kinh tế, đóng vai trò là một lực trợ giúp và là một chất xúc tác trong việc nâng
cao tầm quan trọng của thông tin. Những khái niệm về cơ sở dữ liệu, phần mềm, vệ tinh
viễn thông và tin học, internet... là công cụ xử lý thông tin mà các tổ chức hiện đại đang có
trong tay. Giờ đây hệ thống quản lý dữ liệu đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của
bất cứ một cơ quan hay một doanh nghiệp hiện đại nào. Vì mức độ quan trọng của nó mà
người ta đã ví nó như hệ thống nhớ hay một bộ nhớ của cơ quan. Khi mà cơ quan bị mất
trí nhớ thì nó sẽ không thể tồn tại được.
Ngày nay thông tin đã trở thành vấn đề sống còn của mọi lĩnh vực đời sống kinh tế
xã hội, đặc biệt trong vấn đề quản lý kinh tế. Nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp
trên thương trường khi họ biết sử dụng thông tin như thế nào sao cho đạt hiệu quả nhất. Vì
vậy các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có riêng một bộ phận xử lý chuyên về xử lý
thông tin. Có những hãng chuyên về cung cấp dịch vụ thông tin đáp ứng những thay đổi
trên phạm vi toàn cầu.
ứng dụng tin học trong quản lý nhân sự là một trong những kết quả của tin học. Nó
làm giảm tới mức tối thiểu việc tham gia thực hiện thủ công bằng sức người, tiết kiệm thời
gian tìm kiếm, làm hẹp không gian lưu trữ, hệ thống hoá, cụ thể hoá những thông tin yêu
cầu của người sử dụng. Nhiều cơ quan xí nghiệp đã đặt kế hoạch tin học hoá toàn bộ các
khâu quản lý của đơn vị mình, đặc biệt là hệ thống quản lý cán bộ với sự trợ giúp của máy
tính.
Ngày nay nhu cầu thông tin cho các cán bộ quản lý đã trở nên phức tạp, đòi hỏi
mức độ chi tiết và báo cáo nhanh hơn bao giờ hết. Điều này là một khó khăn trở ngại lớn
cho các cơ sở vẫn duy trì những biện pháp lưu trữ, thống kê báo cáo theo phương pháp
giấy bút thông thường. Đặc biệt một lĩnh vực quan trọng như quản lý kế toán - tài chính,
quản lý cán bộ ... luôn luôn đòi hỏi chi tiết, chính xác và cập nhật thường xuyên. Vì thế,
đối với các hoạt động này, giải pháp duy nhất thích hợp là sử dụng phần mềm tin học, ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý dữ liệu.
Đáp ứng nhu cầu tin học hoá từng phần trong công tác quản lý nhân sự của công ty
đầu tư và phát triển phần mềm kế toán ASIA là một vấn đề vô cùng quan trọng, nó quyết
định sự thành công hay thất bại của công ty, trên cơ sở đó đề tài "áp dụng tin học vào
chương trình quản lý nhân sự cho công ty phần mềm kế toán ASIA" nhằm trợ giúp
công tác quản lý nhân sự trong công ty đạt hiệu quả cao hơn.
Đề tài gồm các phần:
Chương I: Giới thiệu đơn vị thực tập và đề tài nghiên cứu.
Chương II: Phương pháp luận phân tích, thiết kế hệ thống thông tin phục vụ quản
lý.
Chương III: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự.
Chương I
Giới thiệu đơn vị thực tập
và đề tài nghiên cứu
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ASIA
- Tên đơn vị thực tập: Công ty đầu tư và phát triển phần mềm
kế toán ASIA
- Trụ sở chính của công ty đặt tại số 6 Vũ Ngọc Phan, Đống Đa -Hà Nội
- Công ty đầu tư và phát triển phần mềm kế toán ASIA được thành lập theo giấy phép số
978 /QĐUB do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 9-10-2001
Công ty do ba sáng lập viên là Phùng Đăng Vũ, Phạm Văn Lộc và Nguyễn Văn Hưng lập
nên với số vốn điều lệ là 550 000 000đ
- Hình thức sở hữu của công ty là cổ phần.
- Công ty với một đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ, năng động sáng tạo trong đó có hơn
30 nhân viên tại Hà Nội, 25 cử nhân khoa học và kinh tế chuyên ngành toán tin, 4 cử nhân
kinh tế chuyên ngành kế toán, 1 cử nhân ngoại ngữ.
- Ngành nghề kinh doanh của công ty khi mới thành lập là:
Sản xuất phần mềm.
Triển khai ứng dụng trong lĩnh vực tin học hoá công tác tài chính
kế toán và quản trị kinh doanh
- Sau một thời gian đi vào hoạt động công ty có bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh:
Cài đặt và hướng dẫn sử dụng cho khách hàng.
- Dịch vụ: Tư vấn và triển khai xây dựng hệ thống thông tin tài chính kế toán và quản trị
kinh doanh cho các doanh nghiệp.
- Mục tiêu: Đạt được và giữ vững vị trí số một trên thị trường Việt Nam trong lĩnh vực
cung cấp các giải pháp phần mềm tài chính kế toán và quản trị doanh nghiệp
- Phương châm: Chất lượng cao dịch vụ tốt.
- Quan điểm dịch vụ khách hàng: vì sự thành công của khách hàng.
- Chiến lược phát triển sản phẩm: Phát triển liên tục
II Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty đầu tư và phát triển phần mềm kế toán ASIA.
Trong nhiều năm qua nhà nước ta luôn coi trọng việc tin học hoá tổ chức quản trị doanh
nghiệp và luôn coi vấn đề này là một trong những nội dung chủ yếu đối với quản trị doanh
nghiệp. Trong phạm vi từng doanh nghiệp việc tổ chức bộ máy quản trị phải đảm bảo hoàn
thành những nhiệm vụ của doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý của
doanh nghiệp.
Sơ đồ các bộ phận của công ty
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
1. Ban giám đốc:
Công ty đầu tư và phát triển phần mềm kế toán ASIA là công ty cổ phần đứng đầu
lãnh đạo công ty là Giám đốc và hai Phó giám đốc giúp việc (một Phó giám đốc giúp việc
quản lý điều hành kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách kĩ thuật) có kế toán trưởng
Ban giám
đốc
P.kin
h
doanh
P.
Marke
ting
P. kế
toán
P. tổ
chức
Hệ thống kinh
doanh
Hệ thống kĩ
thuật
P.kĩ
thuật
P.Tri
ển
khai
dự án
Phòng
bảo
hành
phụ trách công tác kế toán thống kê - tài chính, có bộ máy giúp việc chuyên môn nghiệp
vụ và có lực lượng lao động trực tiếp.
Giám đốc là người đại diện pháp nhân người điều hành cao nhất, điều hành mọi
hoạt động cuả công ty theo chức năng nhiệm vụ, theo dõi và chỉ đạo cụ thể các hoạt động
của công ty.
Hai Phó giám đốc công ty điều hành một số lĩnh vực giám đốc phân công, chịu
trách nhiệm về các công việc đó, thay giám đốc điều hành và quản lý đơn vị khi giám đốc
đi vắng.
2. Phòng tổ chức:
Nhiệm vụ của phòng này là phụ trách công tác nhân sự và nội vụ công ty (tuyển
dụng, đào tạo nhân viên, theo dõi, tham mưu giúp Giám đốc sắp xếp tổ chức, nâng lương,
khen thưởng,...)
3. Phòng kĩ thuật:
Chức năng lập và quản lý các chương trình phần mềm theo nhiệm vụ được giao
tuân thủ theo qui trình qui định nghiệp vụ của công ty phần mềm kế toán. các chương trình
do cấp trên giao, tham mưu cho giám đốc công ty về kĩ thuật nghiệp vụ, bảo dưỡng sửa
chữa các chương trình phần mềm kế toán.
4. Phòng kế toán
Có chức năng làm tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính kế toán thống kê
và thực hiện đúng nguyên tắc thể lệ thủ tục quản lý tài chính kế toán của đơn vị.
5. Phòng kinh doanh:
Có chức năng làm tham mưu cho giám đốc quản lý các lĩnh vực công tác kế hoạch
kinh doanh vật tư và tài sản trung tâm.
6. Phòng marketing:
Chức năng phụ trách lĩnh vực kinh doanh thương mại, phát triển thị trường, tìm
kiếm bạn hàng và đối tác, nắm bắt kịp thời thông tin thị trường, dự báo biến động thị
trường, tham mưu cho lãnh đạo những vẫn đề thuộc lĩnh vực kinh doanh.
7. Phòng triển khai dự án
Chức năng chuyên trách về các dự án phần mềm kế toán phù hợp yêu cầu của khách
hàng.
8. Phòng bảo hành
Có trách nhiệm thực hiện bảo hành cho khách hàng khi khách hàng có yêu cầu.
III. sự cần thiết phải xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Chúng ta đang trong kỷ nguyên thông tin, hướng đến thế kỷ 21, ngày nay không ai
còn nghi ngờ gì vai trò của tin học trong đời sống, trong khoa học kĩ thuật, kinh doanh
cũng như mọi mặt vận động của xã hội, dưới mọi quy mô từ xí nghiệp, công ty cho đến
quốc gia và toàn thế giới.
Đúng vậy nhu cầu thông tin cho các cán bộ quản lý đã trở nên phức tạp, đòi hỏi
mức độ chi tiết và báo cáo nhanh hơn bao giờ hết. Điều này là một trở ngại lớn cho các cơ
sở vẫn duy trì những biện pháp lưu trữ, thống kê báo cáo theo phương pháp giấy bút thông
thường đặc biệt là lĩnh vực quản lý nhân sự.
Công ty đầu tư và phát triển phần mềm kế toán ASIA đã ứng dụng tin học vào trong
công tác quản lý kinh doanh. Nhưng hiện tại phòng nhân sự của công ty vẫn duy trì biện
pháp quản lý nhân sự thủ công thông thường. Vì vậy đề tài đưa tin học vào quản lý nhân
sự của công ty là một trong những vấn đề được công ty quan tâm.
Công ty đầu tư và phát triển phần mềm kế toán ASIA là một công ty mới thành lập
vẫn còn non trẻ do vậy để có thể đứng vững trên thị trường thì vấn đề còn người là khâu
đầu tiên công ty quan tâm. Phòng nhân sự của công ty phần mềm kế toán ASIA đang thực
hiện quản lý nhân sự bằng phương pháp thủ công thông qua các bảng biểu, hồ sơ nhân
viên để theo dõi ngày công , trình độ chuyên môn, trình độ văn hoá...với thủ tục thủ công
này, người quản lý phải làm rất lâu, mất nhiều thời gian mà hiệu quả không cao, nhiều khi
vẫn xảy ra sai sót trong công tác quản lý. Mỗi lần nhân viên yêu cầu lĩnh lương thì người
quản lý lại phải giở sổ ra để tra xem nhân viên đó làm việc được bao lâu, hệ số lương là
bao nhiêu...tra cứu rất lâu.
Hơn nữa với thủ tục thủ công như hiện nay, phòng nhân sự không thể tập trung
được nhân viên. Khi người quản lý muốn xem tình hình ngày công, phòng ban...như thế
nào đều không thể cập nhật nhanh.
Trên cơ sở thực tế đó của công ty và đáp ứng yêu cầu thực tế của công tác quản lý
nhân sự, công ty đã quyết định đưa tin học vào quản lý nhân sự. Đây là một quyết định
đúng đắn phù hợp yêu cầu thực tế đặt ra của công tác quản lý nhân sự, đưa tin học vào
quản lý nhân sự thì hệ thống sẽ đáp ứng được việc cung cấp các thông tin về nhân sự một
cách chính xác, kịp thời, giảm bớt thời gian tra cứu, đáp ứng được yêu cầu của lãnh đạo
trở nên đơn giản hơn.
Hệ thống được viết trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Basic 6.0 nhằm giải quyết 3
vấn đề:
Quản lý thông tin cơ bản nhân sự
Quản lý thông tin liên quan nhân sự
Quản lý thông tin hệ thống
Chương II
Phương pháp luận phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự
I. Hệ thống Thông tin
Trong thời đại ngày nay cũng như trước đây, công tác quản lý và điều hành một tổ
chức phải nắm bắt chính xác các thông tin và xử lý chúng khi ra quyết định. Nhưng ngày
nay đòi hỏi có những quyết định nhanh và chính xác. Nếu quyết định không chính xác nó
sẽ dẫn đến những hậu quả rất to lớn, vì vậy công tác quản lý ngày nay không chỉ dựa trên
những kinh nghiệm mà còn dựa vào những công cụ, phương tiện hiện đại để nắm bắt, xử
lý nhanh, chính xác các luồng thông tin để phục vụ ra các quyết định.
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần
mềm dữ liệu... thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong
một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục dữ liệu và thiết bị tin học. đầu
vào (input) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ
thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý (Output)
được chuyển đến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage).
1. Sơ đồ hệ thống thông tin
Mô hình hệ thống thông tin
Như hình trên minh hoạ, mọi hệ thống thông tin có bốn bộ phận: bộ phận đưa dữ
liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu, và bộ phận đưa dữ liệu ra.
Từ mô hình hệ thống thông tin tổng quát ta có mô hình hệ thống thông tin phục vụ
quản lý chung.
2. Hệ thống thông tin phục vụ quản lý
Sơ đồ quản lý hệ thống
Nguồn
Thu
thập
Xử lý
và lưu
Kho dữ
liệu
Đích
Phân
phát
Hệ thống
thông tin
phục vụ
Cấp
dưới
Ban
lãnh đạo
Đầu
Đầu
Thông
tin
ngoài
Thông
tin ra
Thông
tin
đã được
xử lý
Thông
tin
thu
Ban lãnh đạo ban hành các quyết định quản lý.
Cấp dưới thực hiện các quyết định quản lý, biến các yếu tố đầu vào của hệ thống
thành các yếu tố đầu ra.
Hệ thống thông tin phục vụ quản lý là trung gian của hai hệ thống trên có chức
năng thu thập, lưu trữ và truyền thông tin trong hệ thống, đưa thông tin vào quá trình xử lý
và truyền đạt thông tin ra một cách kịp thời.
Hoạt động của tổ chức được đánh giá là tốt hay xấu tuỳ thuộc vào chất lượng của
việc xử lý, sự phù hợp của thông tin.
Với sơ đồ quản lý hệ thống trên, ta có thể ứng dụng vào công ty và có sơ đồ hệ thống
quản lý nhân sự của công ty.
Kiểm tra hồ sơ
Hồ sơ nhân
Phân hệ quản lý
nhân sự
Bộ phận quản lý
nhân sự
Hệ thống thông tin
quản lý
Thông tin
đã
xử lý
Quyết
định quản
lý
nhân sự
Báo cáo tổng
hợp nhân sự
Hồ sơ được
Dữ
liệu
quản
Thông
báo của
phòng
Thông tin
Tra cứu
tin nhân
3. Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Cùng một hệ thống thông tin có thể được mô tả khác nhau tuỳ theo quan điểm của
người mô tả. Có ba mô hình đã được đề cập tới để mô tả cùng một hệ thống thông tin: mô
hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong.
Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì. Mô hình này trả lời câu hỏi “Cái gì?” và “Để
làm gì?”. Nó không quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng như địa điểm hoặc thời
điểm mà dữ liệu được xử lý.
Mô hình vật lý ngoài chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống. Mô
hình này cũng chú ý tới mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là những thời điểm mà các hoạt
động xử lý dữ liệu khác nhau xẩy ra. Nó trả lời câu hỏi: Cái gì? Ai? ở đâu? và Khi nào?
Mô hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống tuy nhiên
không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là của nhân viên kỹ thuật. Mô hình giải đáp
câu hỏi: Như thế nào?
Mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình logic là kết quả của
góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là góc nhìn sử dụng, mô hình vật lý trong là của
góc nhìn kỹ thuật. Ba mô hình trên có độ ổn định khác nhau, mô hình logic là ổn định nhất
và mô hình vật lý trong là hay biến đổi nhất.
Khái niệm mô hình này là rất quan trọng, nó tạo ra một trong những nền tảng của
phương pháp phân tích, thiết kế và cài đặt hệ thống thông tin sẽ được trình bày ở phần sau.
4. Cơ sở dữ liệu
4.1 Hệ thống quản lý dữ liệu
Trong hệ thống thông tin người ta lưu trữ và quản lý dữ liệu trong những kho dữ
liệu, đó là nơi cất giữ dữ liệu một cách có tổ chức sao cho có thể tìm kiếm nhanh chóng
những dữ liệu cần thiết. Nếu kho dữ liệu này được đặt trên các phương tiện nhớ của máy
tính điện tử và được bảo quản nhờ chương trình máy tính thì nó còn được gọi là ngân hàng
dữ liệu hay hệ cơ sở dữ liệu. Ngân hàng dữ liệu là một hệ thống dùng máy tính điện tử để
lưu trữ, quản lý tập trung dữ liệu nhằm phục vụ cho nhiều người và nhiều mục đích quản
lý khác nhau.
Bản thân kho dữ liệu (hay ngân hàng dữ liệu) cùng với con người và các phương
tiện để duy trì sự hoạt động của nó tạo thành hệ thống quản lý dữ liệu.
Việc xử lý nghiệp vụ và việc ra quyết định đều phải dựa vào những hệ thống quản
lý dữ liệu, vì vậy các tổ chức phải duy trì những hệ thống quản lý dữ liệu.
4.2 Mô hình dữ liệu
Mô hình dữ liệu là một bản phác hoạ chỉ ra các thực thể, thuộc tính và những mối
quan hệ giữa chúng với nhau.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường sử dụng 3 mô hình dưới đây để gắn kết các thực
thể có quan hệ với nhau trong một cơ sở dữ liệu:
Mô hình phấn cấp (Hierarchical Model) thể hiện mối quan hệ Cha - Con. Một
thực thể cha có thể có nhiều thực thể con, nhưng mỗi thực thể con chỉ có thể có một thực
thể cha. Quan hệ này còn được gọi là quan hệ Một - Nhiều.
Mô hình mạng lưới (Network Model) tỏ ra mềm dẻo hơn nhiều so với mô hình
phân cấp. Theo sơ đồ này thực thể cha có thể có nhiều thực thể con và ngược lại. Quan hệ
này còn được gọi là quan hệ Nhiều - Nhiều. Mô hình này mềm dẻo nhưng cũng có điểm
yếu của nó. Kích thước và sự phức tạp của các mối quan hệ sẽ làm cho cơ sở dữ liệu trở
thành rất lớn, rất cồng kềnh và dễ nhầm lẫn.
Hai mô hình trên đã là nền tảng cho hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phát triển
vào những năm từ 1960 đến những năm đầu 1980. Vào năm 1970, khi nhận thấy những
nhược điểm của các HQTCSDL phân cấp và mạng lưới, E.F. Codd đã đưa ra mô hình quan
hệ (relational model).
Việc nghiên cứu để sáng lập ra mô hình quan hệ nhằm vào ba mục tiêu. Mục tiêu
thứ nhất là vạch ra một đường ranh giới rõ ràng giữa các phương diện logic và vật lý của
việc quản trị CSDL. Khi đó các nhà lập trình ứng dụng không cần phải để ý tới cách trình
bày dữ liệu trên các phương tiện vật chất nữa. Codd gọi mục tiêu này là mục tiêu độc lập
dữ liệu. Mục tiêu thứ hai là tạo ra một mô hình đơn giản mà đông đảo các nhà lập trình và
những người dùng có thể hiểu được ngay. Đây là mục tiêu truyền đạt nhằm tăng hiệu suất
và hiệu quả của việc trao đổi giữa người dùng và các cán bộ hệ thống thông tin quản lý.
Mục tiêu thứ ba được gọi là mục tiêu xử lý tập hợp, nhằm tăng khả năng xử lý từ “lần lượt
từng bản ghi” đến “đồng thời nhiều bản ghi”. Đạt được các mục tiêu này nghĩa chỉ cần viết
một số ít dòng lệnh cho các chương trình ứng dụng đồng thời những người dùng và những
cán bộ phân tích sẽ ít hiểu lầm nhau hơn trong giao tiếp.
Theo mô hình quan hệ thì HQTCSDL xem xét và thể hiện các thực thể như một
bảng hai chiều với bản ghi là các hàng và các trường là các cột. Có một cột đóng vai trò
trường khoá hay còn gọi là trường định danh. Mỗi giá trị của nó xác định một bản ghi duy
nhất. Bảng có thể chứa các trường liến kết, chúng không phải là những trường mô tả về
thực thể mà là móc xích liên kết với một hoặc nhiều bản ghi của một bảng khác. Cấu trúc
như vậy có rất nhiều thuận lợi cho việc thao tác với dữ liệu trên các bảng. Mô hình quan hệ
là mô hình được dùng phổ biến nhất hiện nay.
Cơ sở dữ liệu nhân sự được tổ chức theo mô hình quan hệ.
Gần đây xuất hiện mô hình dữ liệu hướng đối tượng, mô hình này được dùng kết
hợp với mô hình quan hệ.
Mô hình dữ liệu giúp chúng ta hiểu được cấu trúc, quan hệ và ý nghĩa của dữ liệu,
đây là điều hết sức cần thiết trước khi bắt tay tạo lập một cơ sở dữ liệu.
Lập mô hình dữ liệu là phần việc chính của việc thiết kế cơ sở dữ liệu.
5. Các giai đoạn của việc phát triển một hệ thống thông tin
Một hệ thống thông tin là một đối tượng phức tạp, vận động trong một môi trường
cũng rất phức tạp. Do đó phân tích viên cần phải có một phương pháp tiến hành nghiêm
túc.
Một phương pháp được định nghĩa như một tập hợp các bước và các công cụ cho
phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý hơn. Phương
pháp được đề nghị ở đây dựa vào ba nguyên tắc cơ sở chung của nhiều phương pháp hiện
đại có cấu trúc để phát triển hệ thống thông tin. Ba nguyên tắc đó là:
- Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình.
Trong phần 3 đã nêu ra định nghĩa ba mô hình của hệ thống thông tin, đó là mô
hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong. Bằng cách cùng mô tả về một đối
tượng chúng ta thấy ba mô hình này được quan tâm từ những góc độ khác nhau. Phương
pháp phát triển hệ thống được thể hiện cũng dùng tới khái niệm của những mô hình này và
do đó cần luôn luôn phân định rõ ràng ba mức.
- Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng.
- Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình lôgíc khi phân tích và từ mô
hình lôgíc sang mô hình vật lý khi thiết kế
Các giai đoạn của phát triển hệ thống
Phương pháp được đưa ra ở đây có 7 giai đoạn. Mỗi giai đoạn bao gồm một dãy các
công đoạn. Phát triển hệ thống là một quá trình lặp. Tuỳ theo kết quả của một giai đoạn có
thể, và đôi khi là cần thiết, phải quay về giai đoạn trước để tìm cách khắc phục những sai
sót. Phương pháp có các giai đoạn sau.
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Giai đo