Những năm gần đơy, cụng cuộc đổi mới của Chớnh phủvới
việc chuyển nền kinh tếkếhoạch hoỏtập trung sang cơchếthị
trường đú mởra cơhội kinh doanh, làm ăn lớn cho cỏc nhà đầu tư
nước ngoài và gúp phần đẩy nhanh tiến trỡnh tưnhơn hoỏtại Việt
Nam. Một trong những vấn đề đang được cỏc doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tếquan tơm là bảo hiểm núi chung và bảo
hiểm tài sản núi riờng do vai trũquan trọng của chỳng trong việc
bảo toàn vốn, hỡnh thành từm lý ổn định, an tơm cho người được
bảo hiểm trong quỏtrỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơy cũng là mối quan tơm lớn đối với cỏc doanh nghiệp bảo
hiểm Việt Nam, nhất là từkhi thịtrường bảo hiểm đú chuyển từ
"thịtrường của người bỏn" thành "thịtrường của người mua".
Vấn đềnghiờn cứu, cải tiến, ỏp dụng và triển khai cỏc loại hỡnh
bảo hiểm mới đang trởthành một trong những chiến lược quan
trọng mà cỏc cụng ty bảo hiểm sửdụng đểcạnh tranh trờn thị
trường.
Đối với những cỏn bộbảo hiểm cũng nhưnhững ai đang
nghiờn cứu, học tập trờn lĩnh vực này, nghiệp vụBảo hiểm Hoả
hoạn đú khụng cũn xa lạ. Tuy nhiờn, làm thếnào đểhiểu thấu đỏo,
tường tận cơsởlý luận và thực tếtriển khai loại hỡnh này cho phự
hợp với điều kiện Việt Nam mà vẫn đỏp ứng được với nhu cầu ngày
càng đa dạng và phức tạp của cỏc doanh nghiệp đang là cơu hỏi lớn
đặt ra với tất cảcỏc cụng ty bảo hiểm hoạt động tại Việt nam.
Chớnh vỡvậy, em đú chọn đềtài “Bảo hiểm hoảhoạn thực trạng-
giải phỏp đối với Tổng Cụng ty Bảo Việt “ làm nội dung nghiờn cứu.
47 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2041 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng - giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn
Đề Tài:
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng-
giải pháp đối với Tổng Công ty
Bảo Việt
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đơy, cụng cuộc đổi mới của Chớnh phủ với
việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung sang cơ chế thị
trường đú mở ra cơ hội kinh doanh, làm ăn lớn cho cỏc nhà đầu tư
nước ngoài và gúp phần đẩy nhanh tiến trỡnh tư nhơn hoỏ tại Việt
Nam. Một trong những vấn đề đang được cỏc doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế quan tơm là bảo hiểm núi chung và bảo
hiểm tài sản núi riờng do vai trũ quan trọng của chỳng trong việc
bảo toàn vốn, hỡnh thành từm lý ổn định, an tơm cho người được
bảo hiểm trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơy cũng là mối quan tơm lớn đối với cỏc doanh nghiệp bảo
hiểm Việt Nam, nhất là từ khi thị trường bảo hiểm đú chuyển từ
"thị trường của người bỏn" thành "thị trường của người mua".
Vấn đề nghiờn cứu, cải tiến, ỏp dụng và triển khai cỏc loại hỡnh
bảo hiểm mới đang trở thành một trong những chiến lược quan
trọng mà cỏc cụng ty bảo hiểm sử dụng để cạnh tranh trờn thị
trường.
Đối với những cỏn bộ bảo hiểm cũng như những ai đang
nghiờn cứu, học tập trờn lĩnh vực này, nghiệp vụ Bảo hiểm Hoả
hoạn đú khụng cũn xa lạ. Tuy nhiờn, làm thế nào để hiểu thấu đỏo,
tường tận cơ sở lý luận và thực tế triển khai loại hỡnh này cho phự
hợp với điều kiện Việt Nam mà vẫn đỏp ứng được với nhu cầu ngày
càng đa dạng và phức tạp của cỏc doanh nghiệp đang là cơu hỏi lớn
đặt ra với tất cả cỏc cụng ty bảo hiểm hoạt động tại Việt nam.
Chớnh vỡ vậy, em đú chọn đề tài “Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng-
giải phỏp đối với Tổng Cụng ty Bảo Việt “ làm nội dung nghiờn cứu.
T¹ Quang TuÊn F4-K36 1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Mục đớch của đề tài nhằm tập hợp, hệ thống hoỏ cỏc nguyờn
tắc lý luận được ỏp dụng chung trong loại hỡnh Bảo hiểm Hoả
hoạn, cỏc đặc điểm riờng biệt của loại hỡnh, cũng như những cụng
tỏc cần thiết trong việc triển khai nghiệp vụ. Ngoài ra, đề tài cũng
dành một phần đề cập đến thực tế tỡnh hỡnh triển khai nghiệp vụ
tại Tổng Cụng ty Bảo hiểm Việt Nam - cụng ty bảo hiểm đầu tiờn
tiến hành loại hỡnh bảo hiểm mới mẻ này trong những năm vừa
qua.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản luận văn bao gồm 3
chương với những nội dung cơ bản sau:
Trong quỏ trỡnh xừy dựng và hoàn thiện đề tài này, chỳng tụi đú
nhận được sự giỳp đỡ tận tỡnh thiết thực của Thầy giỏo hướng dẫn
Thơn Danh Phỳc và một số cỏn bộ cụng tỏc tại Phũng Bảo hiểm Hoả
hoạn và Kỹ Thuật thuộc Tổng Cụng ty Bảo hiểm Hà Nội. Xin chừn
thành bày tỏ lũng cảm ơn về sự giỳp đỡ quý bỏu đú.
Bản chuyờn đề này chắc chắn sẽ khụng thể trỏnh khỏi những
khiếm khuyết trong biờn tập và trỡnh bày. Rất mong được sự gúp
ý và phờ bỡnh của thày giỏo và cỏc bạn đồng nghiệp.
Sinh viờn thực hiện
Tạ Quang Tuấn
T¹ Quang TuÊn F4-K36 2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG I
MỘT SỐ CƠ SỞ Lớ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Vài nột về lịnh sử bảo hiểm hoả hoạn
Hiệp hội bảo hiểm hoả hoạn lần đầu tiờn ra đời trờn thế giới là ở
Đức năm 1591 mang tờn Feuer Casse. Một thời gian ngắn sau đú xuất
hiờn thờm vài Cụng ty nữa nhưng khụng để lại dấu ấn gỡ lớn cho tới
giữa thế kỷ 17. Năm 1666 đẫ xẩy ra một vụ Hoả hoạn khủng khiếp ở
Lụn Đụn. Vụ Hoả hoạn kộo dài năm ngày. Thiờu huỷ gần như toàn bộ
thành phố đú kớch thớch sự ra đời của bảo hiểm hoả hoạn. Một nhà
vật lý người Anh tờn là NICHOLAS BARBEN chuyển nghạch sang
lĩnh vực xơy dựng trong thời gian xơy dựng lại thành phố đú đồng thời
cũng bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn cho cỏc ngụi nhà mới xơy dựng. Ban
đơu ụng điều khiển Cụng ty theo kiểu Cụng ty tư nhơt nhưng sau đú
năm 1680 ụng đổi thành Cụng ty cổ phần mang tờn là “ The Fire
Office “. Một số Cụng ty khỏc cũng theo đú ra đời trong đú cú Hand in
Hand năm 1696 và Sun Fire Office năm 1710.
Cụng ty bảo hiểm đầu tiờn thành cụng ở Mỹ là Cụng ty bảo hiểm
tương hỗ, do Benfamir Franklin và một số thành viờn khỏc sỏng lập
năm 1752, mang tờn là The Philadenphia Contributionship chuyờn
bảo hiểm Hoả hoạn cho nhà cửa. Cụng ty bảo hiểm cổ phần đầu tiờn ở
T¹ Quang TuÊn F4-K36 3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Mỹ mang tờn là The insurance company of Noth America được thành
lập năm 1792.
Xuất phỏt từ nhu cầu thực tế. Bảo hiểm hoả hoạn đú phỏt triển mạnh
mẽ và trở thành nghiệp vụ truền thống với phớ thu hàng năm rất cao.
ở Nhật, số phớ bảo hiểm hoả hoạn thu hàng năm 1993 là 1.017.008
triệu yờn ( trờn 10 tỷ đụ la) chiếm 15,5% doanh thu nghiệp vụ bảo
hiểm phớ nhơn thọ.
II . Sự cần thiết và vai trũ của bảo hiểm hảo hoạn
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phỏt triển thỡ nhu cầu tập
trung vật tư, hàng hoỏ rất lớn, quy trỡnh cụng nghệ ngày càng phức
tạp và những loại mỏy mỳc hiện đại sẽ được phổ biến hơn. Trong khi
đú, khoa học kỹ thuật an toàn thường đi sau, nguồn vốn sử dụng cho
cỏc biện phỏp an toàn thường rất thấp so với vốn đầu tư phỏt triển sản
xuất thờm vào đú điều kiện tự nhiờn ngày càng khắc nghiệt và đú
khiến cho khả năng xảy ra rủi ro tai nạn nhiều hơn so với mức độ thiệt
hại về người và của nghiờm trong hơn.
Chỉ tớnh riờng hoả hoạn mỗi năm nước ta xẩy ra hàng nghỡn vụ Hoả
hoạn nổ, làm chết hoặc bị thương hàng trăm người, thiệt hại về tài sản
hàng chục tỷ đồng. Cú những vụ Hoả hoạn làm thiờu huỷ hàng trăm
núc nhà, toàn bộ khu chợ lớn hoặc cả một cơ sở sản xuất kinh doanh
hàng chục tỷ đồng, làm cho hàng nghỡn người khụng cũn nhà ở hàng
nghỡn hộ kinh doanh phải điờu đứng vi mất hết toàn bộ hàng hoỏ, tiền
của , khụng cũn chỗ kinh doanh làm cho hàng trăm cụng nhőn khụng
cũn nơi làm việc. Số liệu thống kờ về hoả hoạn ở Việt Nam của cục
cảnh sỏt phũng Hoả hoạn chữa Hoả hoạn trong 5 năm 1998-2003 như
sau:
Bảng 1_ Hoả hoạn ở Việt Nam trong năm 1998-2002
T¹ Quang TuÊn F4-K36 4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Địa điểm Nghành kinh tế Thiệt hại Năm Số
vụ Thành
phố
Nụng
thụn
Nhà
nước
Tập
thể
Tư
nhơn
Liờn
doanh
Chết Thương
tật
Tài
sản(tỷ
đồng)
1998 949 678 270 273 60 619 4 47 111 40019
1999 941 657 284 238 39 664 7 65 110 43418
2000 1026 670 356 277 44 704 3 127 465 86218
2001 1055 750 305 199 27 825 2 88 215 215102
2002 1091 720 372 226 33 830 5 105 140 92660
Vậy làm thế nào doanh nghiệp trỏch được tổn thất bảo toàn nguồn
vốn kinh doanh của mỡnh? Thực ra nỳ cũn nhiều biờn phỏp sử dụng
như sử dụng cỏc biện phỏp an toàn, thành lập quỹ dự trữ đề phũng
xẩy ra tổn thất...Trước đơy chỳng ta cú một vài Cụng ty bảo hiểm hoả
hoạn tại miền Nam trong thời kỳ Phỏp thuộc song sang năm 1975 do
cơ chế bao cấp, nhà nước đứng ra bự đắp mọi thiệt hại, bảo đảm tài
chớnh cho cỏc doanh nghiệp khi khụng may gặp rủi ro nờn bảo hiểm
núi chung và bảo hiểm hoả hoạn núi riờng khụng cú mảnh đất phỏt
triển. Trong điều kiờn nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường hiờn
nay cỏc doanh nghiệp phải tự chủ về nguồn tài chớnh, tham gia bảo
hiểm tài sản mà cụ thể là bảo hiểm Hoả hoạn vẫn là phương ỏn tối đa.
Theo quy tắc bảo hiểm Hoả hoạn hiện nay vẫn sử dụng ở cỏc Cụng
ty bảo hiểm trong nước, người tham gia bảo hiểm cú thể tham gia đăng
ký bảo hiểm cho những tài sản như nhà của trang thiết bị hàng hoỏ,
nguyờn vật liệu của mỡnh...Ngoài Hoả hoạn là rủi ro chớnh họ cũn
đăng ký cho cỏc rủi ro phụ như nổ, giụng búo, động đất nước chảy hay
rũ rỉ tràn từ bể chứa đường ống hoặc thiết bị chữa Hoả hoạn, xe cộ
hay sỳc vật đơm vào....Trong trương hợp xẩy ra tổn thất, cỏc Cụng ty
bảo hiểm bồi thường cho những thiệt hại trực tiếp từ cỏc nguyờn nhừn
T¹ Quang TuÊn F4-K36 5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
kể trờn và cả những chi tiết cần thiết hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài
sản được bảo hiểm trong và ngay khi chấy.
Tuy nhiờn Hoả hoạn khụng chỉ gơy thiệt hại trực tiếp đến cho con
người và tài sản mà nú cũn để lại những thiệt hại và tổn thơt khổng lồ
cho cỏc doanh nghiệp. Trờn thực tế sau khi Hoả hoạn hoạt động sản
xuất khụng thể phỏt triển theo kế hoạch kinh doanh đặt ra, cỏc doanh
nghiệp sẽ mất khoản lợi nhuận do nhà xưởng, mỏy múc bị hư hại. Để
trỏnh bị phỏ sản họ phải tiến hành cỏc biện phỏp khụi phục lại sản
xuất. Bờn cạch việc duy trỡ chi trả tiền lương cho nhơn cụng và thanh
toỏn cỏc chi phớ cố định như tiền thuờ nhà xưởng, khấu hao, điện
nước lúi xuất ngừn hàng cỏc doanh nghiệp cũn phải thuờ thờm nhừn
viờn làm việc thờm giờ để hoàn tất đơn đặt hàng tồn đọng...Rừ ràng
những khỏm phỏ này khụng được bồi thường theo đơn bảo hiểm Hoả
hoạn.
Để đỏp ứng được cỏc khoản chi phớ trờn, nhiều doanh nghiệp đú
sử dụng cỏc quỹ dự trữ, hoặc vay vốn từ ngừn hàng và cỏc tổ chức cho
vay khỏc, song cỏc phương phỏp này hoàn toàn thụ động . Một biện
phỏp hiện nay đang khẳng định tớnh ưu việt với cỏc nhà đầu tư nước
ngoài đú là tham gia bảo hiểm giỏn đoạn kinh doanh. Với loại hỡnh
này, cỏc doanh nghiệp khụng những được bồi thường tài chớnh cho
cỏc khoản chi phớ nỳi trờn mà cũn được bự đắp phần lợi nhuận rũng
bị mất mỏt mà lẽ ra họ được mà khụng bị tổn thương. Như vậy cú thể
núi rằng bảo hiểm hoả hoạn đú hạn chế tối thiểu mức ảnh hưởng của
cỏc rủi ro tới hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp.
Bằng việc đúng gúp một khoản phớ nhỏ ( thường là một phần
ngàn giỏ trị của tài sản) người được bảo hiểm cú thể đầu tư tối đa và
triệt để nguồn vốn nhàn rỗi cho phỏt triển hoạt động sản xuất, bởi họ
khụng phải trớch lập quỹ dự phũng trường hợp xẩy ra rủi ro và quan
T¹ Quang TuÊn F4-K36 6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
trọng hơn, bờn cạnh việc được bồi thường khi xẩy ra tổn thất họ cú
một tơm lý an từm khi tiến hành cụng việc kinh doanh của mỡnh.
Tham gia bảo hiểm cỏc doanh nghiệp cũn được cỏc Cụng ty tư vấn
về cỏc biện phỏp phũng trỏch tổn thất, tăng cường biện phỏp phũng
Hoả hoạn chữa Hoả hoạn và thực hiện chớnh sỏch quản lý rủi ro nhằm
đảm bảo sự an toàn cao nhất.
Bờn cạnh việc mang lại lợi ớch trờn cho cỏc doanh nghiệp bảo hiểm
hoả hoạn cũng đúng vai trũ quan trọng trong việc ổn định và phỏt
triển nền kinh tế. Bời vỡ thụng qua việc hướng dẫn cỏc doangh nghiệp
thực hiện những biện phỏp an toàn, cỏc Cụng ty bảo hiểm gúp phần
hạn chế tổn thất tai nạn giỳp khỏch hàng của họ cú điều kiện thỳc đẩy
mở rộng sản xuất như mong muốn. Mặt khỏc, một phần khụng nhỏ
khoản phớ thu được từ loại hỡnh này được Cụng ty bảo hiểm đúng
gúp vào ngơn sỏch nhà nước để chớnh phủ sử dụng cỏc mục đớch xú
hội.
III. Việc thực hiện bảo hiểm hoả hoạn ở Việt Nam
ở Việt Nam bảo hiểm hoả hoạn bắt đầu được thực hiện từ năm
1989 sau khi cú quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/1/1989 của bộ trưởng
bộ tài chớnh ban hành quy tắc về bảo hiểm hoả hoạn. Sau một thời
gian thực hiện để phự hợp hơn với tỡnh hỡnh thực tế, Bộ tài chớnh lại
cỳ quyết định số 142/TCQĐ ban hành quy tắc và biểu phớ mới và
quyết định số 212/TCQĐ ngày 12/4/1993 ban hành biểu phớ và bảo
hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt với cỏc mức phớ tối đa thay cho
biểu phớ bảo hiểm hoả hoạn theo quyết định số 142/TCQĐ.
Đến nay bảo hiểm hoả hoạn đú được thực hiện trong khắp cả
nước. Nếu như năm 1991 số đơn vị hoả hoạn cấp ra mới chỉ cú 413 thỡ
tới năm 1994 con số này đú lờn tới 2000 giỏ trị tài sản năm 1991 là
1000 tỷ đồng thỡ năm 1992 trờn 4000 tỷ, năm 1993 là 7000 và năm
1994 trờn 14000 tỷ đồ
T¹ Quang TuÊn F4-K36 7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
ng. Số tiền bảo hiểm phớ tương ứng của cỏc năm đú là 4,5 tỷ, 10,2 tỷ,
21,3 tỷ và 3902 tỷ. Bảo việt cũng phải chi bồi thường thiệt hại nhiều vụ
Hoả hoạn lớn như Cụng ty giầy Hiệp Hưng trờn 10 tỷ, Cụng ty dược
Đồng Thỏp 4,5 tỷ đồng, chợ đồng xuơn trờn 8 tỷ đồng, Cụng ty sản
xuất và xuất khẩu sụng Bộ gần 18 tỷ đồng...Cú thể núi rằng bảo hiểm
hoả hoạn đú dần dần đi vào tiềm thức của con người Việt Nam, đỏp
ứng đũi hỏi tất yếu của xú hội và ngày càng củng cố vững chắc vị trớ
quan trọng của mỡnh trong cơ cấu chung của nghành bảo hiểm Việt
Nam.
Từ khi bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn tới nay. Tổng Cụng ty bảo hiểm
Việt Nam đú tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ, đú làm nhiều văn
bản tài liệu hưỡng dẫn. Tuy nhiờn số người trực tiếp tham gia tập
huấn khụng phải là nhiều, tài liệu hướng dẫn cũng rải rỏc, khụng tập
trung hơn nữa theo thời gian bản thơn những tài liệu đú ban hành trở
nờn lại lạc hậu đũi hỏi phải hoàn thiện bổ xụng thờm.
Ngay cả quan điểm biện phỏp thực hiờn nghiệp vụ cũng cú sự thay
đổi căn bản. Nếu như trước đơy chỳng ta tiến hành bảo hiểm trong
điều kiờn độc quyền thỡ nay hoàn toàn ngược lại chỳng ta phải cạnh
tranh với nhiều đối thủ trong và ngoài nước, hiệu quả kinh doanh đú
trở thành thước đo quan trọng cho hoạt động của Cụng ty. Điều đú
phải đũi hỏi cỏc cỏn bộ nghiệp vụ, ngoài cỏc phẩm chất khỏc của người
bỏn hàng, phải hết sức nhanh nhậy trong việc đưa ra cỏc tỷ lệ phớ cú
sức cạnh tranh nhưng phải đỏp ứng đỳng chuẩn mực quy định để đảm
bảo kinh doanh cú lúi và đỏp ứng yờu cầu của nhà nhận tỏi bảo hiểm.
Đụng thời cựng với việc mở rộng kinh doanh, chỳng ta cũng phải chỳ ý
đến việc kiểm soỏt sự tớch tụ rủi ro, nhất là cỏc rủi ro thiờn tai như
búo, lũ lụt để trỏnh cỏc trường hợp tồn thất hàng loạt. Trong việc giải
quyết bồi thường cũng phải đảm bảo chớnh xỏc, đỳng điều kiện của
đơn bảo hiểm và nhanh chúng hơn. Mặt khỏc người bảo hiểm cũng
T¹ Quang TuÊn F4-K36 8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
phải tăng cường cụng tỏc quản lý rui ro, cựng với khỏch hàng làm tốt
cụng tỏc hạn chế tổn thất...
Xuất phỏt từ thực tế đú Cụng ty Bảo Việt đú khai thỏc tốt thị
trường bảo hiểm trong nước về lĩnh vực bảo hiểm hoả hoạn. Do đú
những năm gần đơy doanh số của phũng bảo hiểm hảo hoạn tăng từ
đú làm tăng doanh thu của Cụng ty Bảo Việt.
IV. Một số khỏi niệm cơ bản
1. Rủi ro cú thể lựa chọn để bảo hiểm
Mỗi rủi ro cú thể được nờu thành tờn riờng. Hầu hết cỏc Cụng ty
trờn thế giới đều chấp nhận ỏp dụng cỏc phương phỏp tiờu chuẩn khi
cấp đơn bảo hiểm và lưu trữ, sử dụng số liệu cỏc rủi ro này được đưa
vào phụ lục của “ Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt”.
Dựng ỏp dụng mẫu đơn bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt
tiờu chuẩn của thị trường bảo hiểm Lụn Đụn ( standard Fire and
Special Perils Policy) hay ( Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro
đặc biệt” của Việt Nam thỡ rủi ro chớnh được bảo hiểm thỡ cũng là
bảo hiểm hoả hoạn. Rủi ro A cũn cỳ rủi ro B- nổ, C- mỏy bay và...rơi
vào, E- nổi loạn bạo động dơn sự... được coi là cỏc rủi ro phụ. Cỏc rủi
ro phụ đú khụng được bảo hiểm riờng mà chỉ cú thể bảo hiểm cựng
với rủi ro hoả hoạn. Cỏc rủi ro phụ đú cũng khụng được bảo hiểm một
cỏch tự động mà chỉ được bảo hiểm khi khỏch hàng yờu cầu với điều
kiện phải đúng thờm phớ và phải được ghi rừ trong giấy yờu cầu và
giấy chứng nhận bảo hiểm.
Dưới đơy chỳng ta sẽ xem xột một số rủi ro cơ bản dễ gơy hiểu lầm
cũn cỏc rủi ro khỏc thỡ hiểu theo tờn gọi của chỳng
Hoả hoạn
Rủi ro này thực chất bao gồm 3 phần: Hoả hoạn , sột và nổ.
• Hoả hoạn : Trong đơn bảo hiểm Hoả hoạn tiờu chuẩn khụng
định nghĩa rừ thế nào là hoả hoạn vỡ người ta hiểu nú theo nghĩa
T¹ Quang TuÊn F4-K36 9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thụng dụng nghĩa là sẽ được coi là hoả hoạn nếu cú đủ 3 yếu tố
sau đơy
- Phải thực sự cỳ phỏt lửa
- Lửa đú khụng phải là lửa chuyờn dựng
- Về vật chất đỏm lửa phải bất ngờ ngẫu nhiờn với người được
bảo hiểm chứ khụng phải là cố ý cú chủ định của họ hoặc đồng
loú của họ. Tuy nhiờn hoả hoạn được xẩy ra do bất cẩn của
người được bảo hiểm vẫn thuộc phạm vi được bồi thường.
Khi cú đầy đủ 3 yếu tố trờn và co thiệt hại về vật chất do những
nguyờn nhơn được coi là hợp lý gőy ra những thiệt hại đú được bồi
thường dự cho là bị Hoả hoạn.
Mặc dự khụng được nờu rừ trong đơn bảo hiểm nhưng thiệt hại
do hoả hoạn ở đơy bao gồm cú:
- Thiệt hại do khỳi mà nguồn lửa gừy ra thuộc phạm vi thuộc
trỏch nhiệm bảo hiểm
- Thiệt hại do nước dựng để chứa Hoả hoạn
- Thiệt hại do phỏ rỡ để ngăn chặn Hoả hoạn lan
- Thiệt hại do việc thực hiện nhiệm vụ chữừ Hoả hoạn
- Thiệt hại mà người được bảo hiểm phải gỏnh chịu do việc bảo
vệ tài sản và kiểm soỏt sự phỏt triển của ngọn lửa.
Tuy vậy hoả hoạn ở đőy loại trừ:
- Nổ ro ảnh hưởng của hoạ hoạn
- Động đất ngầm
- Tài sản bị phỏ huỷ hay hư hỏng do
+ Do bị lờn men hoặc toả nhiệt
+Quỏ trỡnh sử lý bằng nhiệt
Việc loại trừ này nhằm thống nhất khỏi niệm hoả hoạn được dựng
trong toàn bộ đợn vị bảo hiểm bằng những rủi ro phụ riờng biệt
• Nổ : Theo rủi ro hoả hoạn, phạm vi bảo hiểm bao gồm:
T¹ Quang TuÊn F4-K36 10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Cỏc trương hợp hoả hoạn do nổ ngẫu nhiờn được bảo hiểm như
vậy ở đơy chỉ cú những thiệt hại do nổ mà khụng gơy Hoả hoạn vấn đề
cũn lại là:
- Tổn thất và thiệt hại do nổ nhưng khụng gơy chay thỡ khụng
được bồi thường trừ trương hợp nổ nồi khơi khớ phục vụ cho
sinh hoạt, với điều kiện vụ nổ đú khụng phải do cỏc nguyờn
nhơn bị loại trừ
- Tổn thất do chay xuất phỏt từ nổ thỡ được bồi thường với điều
kiện là sự nổ khụng phải do cỏc nguyờn nhơn bị loại trừ
- Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ xuất phỏt từ Hoả hoạn: Thiệt hại
ban đầu do Hoả hoạn được bồi thường nhưng những tổn thất do
hậu quả của nổ thỡ khụng
• Sột : Theo khỏi niệm thụng thường được ỏp dụng trong đơn bảo
hiểm là người được bảo hiểm sẽ được bồi thường khi tài sản bị
phỏ huỷ trực tiếp do sột hoặc bị sột đỏnh gơy Hoả hoạn. Tuy
nhiờn, cũng theo khỏi niệm thụng thường thỡ sột đỏnh mà
khụng phỏt lửa hoặc khụnng pha huỷ trực tiếp tài sản thỡ
khụng thuộc phạm vi trỏch nhiệm bồi thường.
ở đơy cần lưu ý trừ khi trừ khi tia sột phỏ huỷ trực tiếp cỏc thiết bị
điện được bồi thường, cũn tia sột làm thay đổi dũng điện dẫn tới
thiệt hại cho thiết bị điện thỡ khụng được bồi thường.
2. Cụm rủi ro
Một nhỳm những ngụi nhà hoặc kho tàng ngoài trời ở liền kề
nhau trong một khu vực, tỏch biệt với những ngụi nhà kho tàng
ngoài trời khỏc về khụng gian
Cỏc ngụi nhà hoặc kho tàng ngoài tời được coi là tỏch biệt nhau về
khụng gian nếu khoảng cỏch giữa chỳng là khoảng cỏch tối thiểu.
Khoảng cỏch tối thiểu là khoảng cỏch tớnh bằng chiều cao của ngụi
nhà cao nhất hoặc vượt quỏ 20m nếu tài sản là loại dễ Hoả hoạn và
T¹ Quang TuÊn F4-K36 11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
qua 10m nếu tài sản là loại khụng Hoả hoạn hoặc khú Hoả hoạn.
Khoảng cỏch trờn 20m được coi là tỏch biệt về khụng gian.
3. Đơn vị rủi ro
Một số ngụi nhà, bộ phận của nhà kho ngoài trời liền nhau nhưng
tỏch biệt với cỏc ngụi nhà, bộ phận nhà kho ngoài trời khỏc về khụng
gian hoặc cấu trỳc.
Đơn vị rủi ro được coi là tỏch biệt về khụng gian khi khoảng cỏch
giữa cỏc ngụi nhà hoặc kho ngoài trời bằng vật liệu khụng Hoả hoạn
đảm bảo 10m.
Đối với kho ngoài trời bằng vật liệu dễ Hoả hoạn, khoản cỏch đú
phải đảm bảo 20.
Đơn vị rủi ro được coi là cỏch biệt về mặt cấu trỳc nếu cỏc ngụi
nhà bộ phận nhà hoặc kho được ngăn bằng tường chống Hoả hoạn.
Phong được ngăn cỏch chống Hoả hoạn nếu:
- Khụng lớn hơn 10% diện tớch cú tầng bằng phũng đú
- Được ngăn cắt bằng tường chụng Hoả hoạn
- Trần làm bằng vật liệu khụng Hoả hoạn.
4.Tương ngăn Hoả hoạn.
Là tường ngăn Hoả hoạn để chia ngụi nhà hoặc kho ngoài trời
thành nhiều đơn vị rủi ro
Đặc điểm xơy dựng của tường ngăn Hoả hoạn:
- tường ngăn Hoả hoạn phải cú giới hạn chiu lửa ớt nhất 90 độ
- Phải được xơy kớn cỏc tầng và khụng được so le nhau
- Nếu mỏi nhà là loại khỳ Hoả hoạn thỡ tường ngăn Hoả hoạn
phải cỏch mỏi nhà ớt nhất là 30m
- Nếu cỳ cỏc cấu kiện khỏc nằm trong tường ngăn Hoả hoạn phơn
độ dầy cũn lại cũng phải đảm bảo giới hạn chịu lửa tối thiếu
- Khụng được để vật liệu cấu kiện dễ Hoả hoạn vắt nganh qua
tường ngăn Hoả hoạn.
T¹ Quang TuÊn F4-K36 12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Tường ngăn Hoả hoạn phải xơy cỏch những lỗ hở trờn mỏi ớt
nhất 5m.
V. Đỏnh giỏ rủi ro
Đỏnh giỏ rủi ro là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng
trong cụng tỏc quản lý rủi ro. Cỳ làm tốt cụng cụng việc đỏnh giỏ rủi
ro thỡ mới cỳ thể thực hiện đựơc cụng tỏc quản lý rủi ro. Đối với ngườ