Luận văn Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp

Nghề đánh bắt cá, đánh bắt thủy hải sản vốn là nghề có ý nghĩa sống còn với ngƣ dân vùng biển –một nghề mà đặc thù rong ruổi có khi hàng tháng trời trên biển mỗi mẻ lƣới vốn mang lại nhiều rủi ro. Chính vì thế mà nghiệp vụ bảo hiểm tàu cá vốn đã tồn tại rất lâu ở Việt Nam ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn bởi ngƣ dân, các tổ chức, nhà nƣớc. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm thì đây có lẽ sẽ mà một lĩnh vực rất tiềm năng, nhất là đối với một nƣớc có đƣờng bờ biển dài trên 3.000km nhƣ Việt Nam. Đối với ngƣ dân mà nói, thiệt hại phải gánh chịu quá nhiều- rất cần đƣợc bảo hiểm. Đối với nhà nƣớc, phát triển bảo hiểm tàu cá sẽ góp phần đảm bảo an ninh tài chính cho ngƣ dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Thế nhƣng việc bảo hiểm tàu cá lại gặp phải những khó khăn nhất định nhƣ : hầu hết các ngƣ dân đều có trình độ thấp, nhận thức hạn chế, và đối với bảo hiểm tàu cá nhiều ngƣ dân còn e dè, vì không hiểu rõ, khi đặt bút ký không đọc hết các điều kiện bảo hiểm; các doanh nghiệp bảo hiểm cũng lung túng trƣớc các tình huống ngƣ dân không đáp ứng đƣợc điều kiện bảo hiểm , khiến cho việc thi hành hợp đồng bảo hiểm kéo dài,… đều là những khó khăn khiến nghiệp vụ bảo hiểm tàu cá dƣờng nhƣ chìm lắng, thiếu sôi động ở Việt Nam. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của bảo hiểm tàu cá, nhóm chúng em đã chọn đề tài “ Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp” nhằm góp phần ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tìm ra giải pháp nhằm phát triển thị trƣờng tiềm năng này

pdf31 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2385 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp 0 Mục lục MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG .............................................................................................. 3 1.1. Cơ sở pháp lý ................................................................................................................... 3 1.2. Quy tắc bảo hiểm tàu cá của các Công ty bảo hiểm ......................................................... 3 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TÀU CÁ TẠI VIỆT NAM ..................................10 2.1. Số lƣợng tàu cá và tình hình tai nạn tàu cá ở Việt Nam .................................................10 2.2. Tình hình mua bảo hiểm tàu cá của ngƣ dân ..................................................................14 2.3. Nguyên nhân của thực trạng trên ...................................................................................16 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM TÀU CÁ Ở VIỆT NAM ....................23 3.1. Từ phía Nhà nƣớc ...........................................................................................................23 3.2. Về phía cơ quan đăng kiểm tàu cá .................................................................................24 3.3. Về phía công ty bảo hiểm ...............................................................................................26 3.4. Về phía ngƣ dân .............................................................................................................27 KẾT LUẬN ...............................................................................................................................29 Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................................................30 Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp 1 MỞ ĐẦU Nghề đánh bắt cá, đánh bắt thủy hải sản vốn là nghề có ý nghĩa sống còn với ngƣ dân vùng biển –một nghề mà đặc thù rong ruổi có khi hàng tháng trời trên biển mỗi mẻ lƣới vốn mang lại nhiều rủi ro. Chính vì thế mà nghiệp vụ bảo hiểm tàu cá vốn đã tồn tại rất lâu ở Việt Nam ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn bởi ngƣ dân, các tổ chức, nhà nƣớc. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm thì đây có lẽ sẽ mà một lĩnh vực rất tiềm năng, nhất là đối với một nƣớc có đƣờng bờ biển dài trên 3.000km nhƣ Việt Nam. Đối với ngƣ dân mà nói, thiệt hại phải gánh chịu quá nhiều- rất cần đƣợc bảo hiểm. Đối với nhà nƣớc, phát triển bảo hiểm tàu cá sẽ góp phần đảm bảo an ninh tài chính cho ngƣ dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Thế nhƣng việc bảo hiểm tàu cá lại gặp phải những khó khăn nhất định nhƣ : hầu hết các ngƣ dân đều có trình độ thấp, nhận thức hạn chế, và đối với bảo hiểm tàu cá nhiều ngƣ dân còn e dè, vì không hiểu rõ, khi đặt bút ký không đọc hết các điều kiện bảo hiểm; các doanh nghiệp bảo hiểm cũng lung túng trƣớc các tình huống ngƣ dân không đáp ứng đƣợc điều kiện bảo hiểm , khiến cho việc thi hành hợp đồng bảo hiểm kéo dài,… đều là những khó khăn khiến nghiệp vụ bảo hiểm tàu cá dƣờng nhƣ chìm lắng, thiếu sôi động ở Việt Nam. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của bảo hiểm tàu cá, nhóm chúng em đã chọn đề tài “ Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp” nhằm góp phần ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tìm ra giải pháp nhằm phát triển thị trƣờng tiềm năng này. Đề tài đƣợc nghiên cứu theo phƣơng pháp luận Mác-Lênin, các phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành: tổng hợp, so sánh… và đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chƣơng 1. Lý luận chung Chƣơng 2. Thực trạng bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp 2 Chƣơng 3. Giải pháp phát triển bảo hiểm tàu cá ở Việt Nam Do tính chất phức tạp của vấn đề cùng với kiến thức thực tế còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhóm nghiên cứu rất mong duợc sự góp ý của quý thầy cô giáo cùng bạn đọc để bài tiểu luận đƣợc hoàn thiện hơn. Qua đây nhóm nghiên cứu cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo, Tiến sĩ Trịnh Thị Thu Hƣơng đã hƣớng dẫn tận tình để chúng em có thể hoàn thành tốt đề tài đƣợc giao. Xin trân trọng cảm ơn! Nhóm tiểu luận Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp 3 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG 1.1. Cơ sở pháp lý Ở Việt Nam, lĩnh vực bảo hiểm tàu cá là một lĩnh vực tồn tại khá lâu, đƣợc nhà nƣớc quan tâm, ban hành nhiều văn bản điều chỉnh. Nghiệp vụ bảo hiểm tàu cá ở Việt Nam đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam quy định trong: - Quy tắc bảo hiểm vật chất và trách nhiệm dân sự đối với tàu thuyền đánh cá do Bộ Tài chính ban hành ngày 8/7/1986. - Quy tắc bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm dân sự của chủ tầu đối với tàu , thuyền hoạt động trong vùng nội thủy và lãnh thổ Việt nam do Bộ Tài chính ban hành ngày 2/12/ 1994. - Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho ngƣời và tàu cá hoạt động thủy sản. - Quyết định 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngƣ dân. 1.2. Quy tắc bảo hiểm tàu cá của các Công ty bảo hiểm Theo các bộ quy tắc bảo hiểm tàu cá do các công ty bảo hiểm ban hành, bảo hiểm tàu cá bao gồm: - Bảo hiểm thân tàu - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu. Hầu hết các điều kiện bảo hiểm thân tàu , bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu cá của các công ty, tập đoàn bảo hiểm tại Việt Nam nhƣ Bảo Việt , Bảo Minh, MIC, PIV,… đƣợc thiết lập dựa trên Bộ quy tắc QTC 1990 của Bộ Tài chính. Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp 4 Thông thƣờng, các công ty bảo hiểm sẽ bảo hiểm thân tàu thuyền theo điều kiện A, B; bảo hiểm ngƣ lƣới cụ và trang thiết bị đánh bắt hải sản khi bị tổn thất toàn bộ; bảo hiểm rủi ro ô nhiễm và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu, cụ thể: 1.2.1. Bảo hiểm thân tàu  Đối tƣợng bảo hiểm: - Thân tàu (bao gồm: vỏ tàu, máy tàu, các trang thiết bị hàng hải, máy móc thiết bị dùng để chế biến thủy sản hay nghiên cứu khoa học…); - Ngƣ lƣới cụ và trang thiết bị đánh bắt thủy sản. Thuật ngữ “Tàu” gồm các loại tàu thuyền dùng để khai thác, chế biến, chuyên chở thủy sản, nghiên cứu khoa học, và tàu thuyền phục vụ trong ngành thủy sản nhƣ dùng để tiếp nhiên liệu, lƣơng thực, thực phẩm, kể cả tàu thuyền công tác, kiểm tra…  Phạm vi bảo hiểm: Điều kiện A: Bảo hiểm mọi rủi ro đối với thân tàu (M.R.R) Tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất bộ phận và những chi phí cần thiết xảy ra đối với thân tàu đƣợc bảo hiểm: Đâm va, đắm, mắc cạn, cháy nổ, mất tích, hạn chế tổn thất, đóng góp tổn thất chung….ngoại trừ những rủi ro đƣợc loại trừ. a) Tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất bộ phận xảy ra đối với thân tàu đƣợc bảo hiểm là hậu quả gây ra bởi những nguyên nhân trực tiếp sau đây: Đâm va với tàu, máy bay, phƣơng tiện vận chuyển trên bờ hoặc dƣới nƣớc; Mắc cạn, đâm va vào đá, vật thể ngầm hoặc nổi, trôi hoặc cố định (trừ bom mìn và thủy lôi), cầu, phà, đà, công trình đê đập, kè, cầu cảng; Cháy, nổ ngay trên tàu hoặc ở nơi khác gây tổn thất cho tàu; Vứt bỏ tài sản khỏi tàu để cứu ngƣời và/hoặc cứu tàu, tài sản trên tàu trong trƣờng hợp nguy hiểm; Động đất, sụt lở, núi lửa phun, mƣa đá hay sét đánh; Bão tố, sóng thần, gió lốc; Mất tích; Cƣớp biển; Tai nạn xảy ra trong lúc xếp dỡ di chuyển sản phẩm thủy sản, Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp 5 hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu hoặc trong khi tàu đang neo đậu, lên đà, sửa chữa ở xƣởng; Nổ nồi hơi, gãy trục cơ hoặc hƣ hỏng do khuyết tật ngầm gây ra với điều kiện kiểm tra giám định bình thƣờng không thể phát hiện đƣợc (nhƣng không bồi thƣờng chính bản thân nồi hơi, trục cơ hay những bộ phận khuyết tật gây ra tổn thất cho tàu, trừ trƣờng hợp nồi hơi hay trục cơ bị tổn thất do một trong những hiểm họa đƣợc bảo hiểm gây ra). b) Tổn thất toàn bộ xảy ra đối với thân tàu đƣợc bảo hiểm là hậu quả gây ra bởi những nguyên nhân trực tiếp sau đây: Sơ suất của ngƣời sửa chữa với điều kiện ngƣời này không phải là ngƣời đƣợc bảo hiểm; Sơ suất của thuyền trƣởng, sĩ quan, thủy thủ, hoa tiêu, ngay cả trong trƣờng hợp những ngƣời này là ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc có cổ phần trên tàu; c) Những chi phí cần thiết và hợp lý trong việc: Hạn chế tổn thất có thể dẫn đến khiếu nại đòi bồi thƣờng theo Quy tắc bảo hiểm này; Trợ giúp hay cứu hộ với điều kiện những chi phí này không đòi đƣợc từ phía ngƣời đƣợc trợ giúp, cứu hộ, chi phí tố tụng đã đƣợc MIC đồng ý trƣớc; Kiểm tra, giám định hƣ hại, tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm, đã đƣợc sự đồng ý trƣớc của nhân viên bảo hiểm; Đóng góp chi phí tổn thất chung; Kiểm tra đáy tàu sau khi mắc cạn kể cả trong trƣờng hợp không phát hiện đƣợc tổn thất. Điều kiện B: Bảo hiểm tổn thất toàn bộ đối với thân tàu (TTTB) Theo điều kiện này, trừ những trƣờng hợp loại trừ dƣới đây Công ty bảo hiểm nhận trách nhiệm bồi thƣờng: Tổn thất toàn bộ (thực tế và ƣớc tính) đối với thân tàu đƣợc bảo hiểm là hậu quả gây ra bởi những nguyên nhân trực tiếp sau đây: Đâm va với tàu, máy bay, phƣơng tiện vận chuyển trên bờ hoặc dƣới nƣớc; Mắc cạn, đâm va vào đá, vật thể ngầm hoặc nổi, trôi hoặc cố định (trừ bom mìn và thủy lôi), cầu, phà, đà, công trình đê đập, kè, cầu cảng; Cháy, nổ ngay trên tàu hoặc ở nơi khác gây tổn thất cho tàu; Động đất, sụt lở, núi lửa Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp 6 phun, mƣa đá hay sét đánh; Bão tố, sóng thần, gió lốc; Mất tích; Cƣớp biển; Tai nạn xảy ra trong lúc xếp dỡ di chuyển sản phẩm hải sản, hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu, hoặc khi tàu đang neo đậu, lên đà, sửa chữa ở xƣởng; Sơ suất của ngƣời sửa chữa với điều kiện ngƣời này không phải là ngƣời đƣợc bảo hiểm; Sơ suất hay bất cẩn của thuyền trƣởng, sĩ quan, thủy thủ, hoa tiêu, ngay cả trong trƣờng hợp những ngƣời này là ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc có cổ phần trên tàu; Những chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ tàu phải gánh chịu trong việc hạn chế tổn thất có thể dẫn đến khiếu nại đòi bồi thƣờng theo Quy tắc bảo hiểm này. Bảo hiểm ngƣ lƣới cụ Công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm thêm ngƣ cụ và trang thiết bị đánh bắt thủy sản mang theo tàu bị mất khi tàu bị tổn thất toàn bộ do những nguyên nhân trực tiếp sau đây: Đâm va với tàu, máy bay, phƣơng tiện vận chuyển trên bờ hoặc dƣới nƣớc; Mắc cạn, đâm va vào đá, vật thể ngầm hoặc nổi, trôi hoặc cố định, cầu, phà, đà, công trình đê, đập, kè, cầu cảng; Cháy nổ ngay trên tàu hoặc cháy nổ ở nơi khác gây tổn thất cho tàu; Mất tích, động đất, sụt lở, núi lửa phun; Bão tố, sóng thần, gió lốc, mƣa đá hay sét đánh; Tai nạn xảy ra trong lúc xếp dỡ, di chuyển sản phẩm hải sản, hàng hóa, nguyên, nhiên vật liệu; Sơ suất của thuyền trƣởng, sĩ quan, thủy thủ hoặc hoa tiêu ngay cả trong truờng hợp những ngƣời này là chủ tàu hoặc có cổ phần trên tàu.  Giá trị bảo hiểm: Giá trị bảo hiểm thân tàu đƣợc tính căn cứ vào giá trị thực tế của vỏ, máy móc và các trang thiết bị hàng hải của tàu trên thị trƣờng trong nƣớc hoặc quốc tế tại thời điểm tham gia bảo hiểm do ngƣời đƣợc bảo hiểm tự khai báo hoặc theo thoả thuận giữa ngƣời đƣợc bảo hiểm và công ty bảo hiểm Giá trị bảo hiểm ngƣ lƣới cụ và trang thiết bị đánh bắt thủy sản trang bị cho tàu khi đi sản xuất đƣợc xác định theo giá trị thực tế do ngƣời đƣợc bảo hiểm khai báo trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản. 1.2.2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp 7  Đối tƣợng bảo hiểm: - Tất cả những chủ tàu đều có thể tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu cá.  Phạm vi bảo hiểm: Ngoại trừ những trƣờng hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm loại trừ dƣới đây, và không vƣợt quá giới hạn trách nhiệm đã ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm, với loại hình bảo hiểm này công ty bảo hiểm nhận trách nhiệm bồi thƣờng: a) Những chi phí thực tế phát sinh từ hoạt động của tàu đƣợc bảo hiểm mà chủ tàu phải chịu trách nhiệm theo luật định: Chi phí tẩy rửa lấm bẩn hoặc ô nhiễm dầu, tiền phạt của chính quyền địa phƣơng và các khiếu nại về hậu quả do lấm bẩn hoặc do ô nhiễm dầu gây ra; Chi phí thắp sáng, đánh dấu, phá hủy, trục vớt, di chuyển xác tàu đƣợc bảo hiểm bị đắm (theo yêu cầu hoặc qui định của chính quyền địa phƣơng, nếu có); Chi phí cần thiết và hợp lý trong việc ngăn ngừa và hạn chế tổn thất, trợ giúp cứu nạn; Chi phí liên quan tới việc tố tụng, tranh chấp, khiếu nại về trách nhiệm dân sự; b) Phần trách nhiệm pháp định mà chủ tàu phải gánh chịu do tàu đƣợc bảo hiểm gây ra làm: Thiệt hại cầu cảng, đê đập, kè cống, bè mảng, giàn đáy, công trình trên bờ hoặc dƣới nƣớc, cố định hoặc di động; Bị thƣơng hoặc thiệt hại tính mạng, tài sản của ngƣời thứ ba khác (không phải thuyền viên trên tàu đƣợc bảo hiểm). c) Những chi phí mà chủ tàu phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng theo luật định đối với: Thiệt hại về thân thể hoặc các tổn thất vật chất đối với thuyền viên trên tàu đƣợc bảo hiểm; Lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng hoặc trợ cấp của thủy thủ đoàn trong trƣờng hợp tàu đƣợc bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ theo qui định của Luật Lao động. d) Trách nhiệm đâm va: Thiệt hại hƣ hỏng tàu khác hay tài sản trên tàu ấy; Chậm trễ hay mất thời gian sử dụng tàu khác hay tài sản trên tàu khác ấy; Tổn thất chung, cứu nạn hay cứu hộ theo hợp đồng của tàu khác hay tài sản trên Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp 8 tàu khác ấy; Trục vớt, di chuyển hoặc phá hủy xác tàu khác ấy; Thuyền viên trên tàu khác ấy bị chết hoặc bị thƣơng; Tẩy rửa ô nhiễm do tàu khác ấy gây ra. e) Công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm cả trong trƣờng hợp xếp, dỡ sản phẩm hải sản, hàng hóa hoặc nguyên nhiên vật liệu ở ngoài biển sang tàu khác hoặc từ tàu khác sang tàu đƣợc bảo hiểm.  Giới hạn trách nhiệm: Trách nhiệm cao nhất của Công ty bảo hiểm đối với mỗi một vụ tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm là thiệt hại thực tế do tàu đƣợc bảo hiểm gây ra mà chủ tàu phải chịu trách nhiệm theo luật pháp hoặc quyết định của tòa án, nhƣng trong mọi trƣờng hợp không vƣợt quá giới hạn trách nhiệm đã ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. 1.2.3. Những loại trừ bảo hiểm chung cho cả bảo hiểm thân tàu cá và bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu cá a) Công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thƣờng những tổn thất xảy ra bởi mọi nguyên nhân kể cả những hiểm họa đƣợc bảo hiểm, trong những trƣờng hợp sau đây: Tàu không đủ khả năng hoạt động, không có giấy phép hoạt động hoặc hoạt động ngoài phạm vi qui định, giấy phép đăng kiểm bị đình chỉ, hết hạn hoặc cho chạy tạm khi đã đến kỳ hạn kiểm tra tàu; Hành động cố ý của ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc ngƣời thừa hành nhƣ: Ngƣời đại lý, đại diện hoặc thuyền trƣởng, sĩ quan hoặc thuyền viên; Vi phạm lệnh cấm do nhà chức trách ban hành, vi phạm nghiêm trọng luật lệ giao thông hoặc hoạt động đánh bắt hải sản trái phép; Thuyền trƣởng, máy trƣởng không có bằng theo qui định hoặc tai nạn xảy ra do những ngƣời này say rƣợu bia, ma túy hoặc các chất kích thích tƣơng tự khác. a) Công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thƣờng nếu tổn thất xảy ra do những nguyên nhân sau: Cũ kỹ hay hao mòn tự nhiên của vỏ, máy móc hoặc trang thiết bị của tàu, hoặc những tổn thất do rò rỉ tự nhiên không do tai nạn gây ra; Tàu bị nằm cạn Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp 9 bởi ảnh hƣởng của thủy triều hoặc con nƣớc lên xuống; Tàu đậu ở bến không đƣợc neo cột chắc chắn hoặc thuyền viên trực tàu, bảo quản tàu bỏ tàu đi vắng; b) Công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với những chi phí có liên quan sau đây, dù những chi phí đó do những hiểm họa đƣợc bảo hiểm gây ra: Chi phí liên quan đến sự chậm trễ hành trình của tàu đƣợc bảo hiểm, sản phẩm hải sản, hoặc hàng hóa bị giảm giá trị, mất thị trƣờng hoặc chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của tàu đƣợc bảo hiểm; Mọi chi phí liên quan về: Cạo hà, sơn lƣờn, hoặc đáy tàu (không bao gồm chi phí làm sạch bề mặt và sơn phần tôn thay thế thuộc trách nhiệm bảo hiểm); Kiểm tra phân cấp lại tàu theo định kỳ; Lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng hoặc trợ cấp của thủy thủ đoàn, trừ trƣờng hợp tổn thất chung; Công tác phí, các chi phí có liên quan của ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc của ngƣời đƣợc ngƣời đƣợc bảo hiểm ủy quyền bỏ ra để thu thập hồ sơ khiếu nại hay giải quyết sự cố; Tiền cƣớc vận chuyển hoặc tiền cho thuê tàu. d) Công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thƣờng mọi hƣ hỏng, mất mát và tổn thất hoặc những chi phí phát sinh do: Rủi ro chiến tranh hoặc những rủi ro tƣơng tự chiến tranh; Bị cƣớp, bị bắt giữ tàu tại bất cứ nơi nào vì bất cứ lý do gì; Tàu đƣợc trƣng dụng hoặc sử dụng vào mục đích quân sự; Hành động phá hoại hoặc khủng bố có tính chất chính trị; Bất cứ vụ nổ của các loại vũ khí hoặc chất nổ nào; Rủi ro nguyên tử. 1.2.4. Thời hạn bảo hiểm Ngƣ dân có thể chọn 1 trong 2 loại hình bảo hiểm: Bảo hiểm theo thời hạn: Thời hạn bảo hiểm tính theo dƣơng lịch dài nhất là 12 tháng, ngắn nhất không dƣới 3 tháng. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời gian ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm. Bảo hiểm theo chuyến: Chuyến đi đƣợc bảo hiểm kể từ khi tàu thuyền tháo gỡ dây chằng cột hoặc nhổ neo để đi đến nơi đánh bắt thuỷ sản và chấm dứt hiệu lực kể từ khi thả neo hoặc đƣợc cột vào bờ ở nơi đến ghi trong giấy chứng Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp 10 nhận bảo hiểm hoặc giấy sữa đổi bổ sung theo giấy chứng nhận bảo hiểm đó (nếu có). Tuy nhiên nếu cần, bảo hiểm có thể kéo dài cho đến khi dỡ xong sản phẩm đánh bắt đƣợc nhƣng không quá 10 ngày kề từ ngày tàu thuyền về đến bến. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TÀU CÁ TẠI VIỆT NAM 2.1. Số lƣợng tàu cá và tình hình tai nạn tàu cá ở Việt Nam Qua số liệu của các cuộc khảo sát điều tra gần đây, có thể nhận thấy một thực trạng chung trên toàn quốc là số lƣợng tàu cá không ngừng gia tăng, số vụ tai nạn cũng không hề giảm. Với đặc điểm là một nƣớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đƣờng bờ biển dài (hơn 3.000 km) nên Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành đánh bắt thủy hải sản. Với việc coi hải sản là một trong những nguồn lợi quan trọng để phát triển kinh tế, hầu hết các tỉnh ven biển đều có đội tàu cá đƣợc đầu tƣ và tạo điều kiện phát triển mạnh. Chỉ tính đội tàu đánh bắt cá xa bờ của cả nƣớc, từ năm 2000 đến năm 2010 đã tăng gần 3 lần, từ 9.766 tàu năm 2000 lên 25.346 tàu năm 2010. Tổng công suất của các tàu cá này cũng tăng tƣơng ứng từ 1.385.100 CV năm 2000 lên 4.498.700 CV năm 2010. Bảng 1. Số tàu đánh bắt hải sản xa bờ phân theo địa phương (nguồn: Tổng cục Thống kê). Chiếc 2005 2006 2007 2008 2009 Sơ bộ 2010 Cả nƣớc 20537 21232 21552 22729 24990 25346 Đồng bằng sông Hồng 936 909 931 1020 995 955 Quảng Ninh 147 152 152 152 156 162 Hải Phòng 682 613 632 701 661 603 Bảo hiểm tàu cá tại Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp 11 Thái Bình 66 52 56 54 58 56 Nam Định 23 78 89 111 118 132 Ninh Bình 18 14 2 2 2 2 Thanh Hoá 338 335 442 549 712 636 Nghệ An 233 247 288 516 745 795 Hà Tĩnh 49 35 30 26 28 30 Quảng Bình 645 878 953 1051 1070 1164 Quảng Trị 25 30 31 35 40 76 Thừa Thiên Huế 100 106 107 107 177 201 Đà Nẵng 276 184 214 195 183 175 Quảng Nam 540 543 400 451 530 569 Quảng Ngãi 1897 1993 2097 2175 2256 2254 Bình Định 3784 3903 3793 3679 3813 3827 Phú Yên 755 919 977 1142 1333 1389 Khánh Hoà 665 620 620 560 554 504 Ninh Thuận 1055 589 656 840 991 1097 Bình Thuận 690 1071 1419 1852 2178 1812 Đông Nam Bộ 3033 3331 2986 2642 3044 3145 Bà Rịa - Vũng Tàu 2932 3231 2918 2601 3011 3106 TP.Hồ Chí Minh 101 100 68 41 33 39 Đồng bằng sông Cửu Long 5516 5539 5608 5889 6341 6717 Tiền Giang 589 606 627 723 849 849 Bến Tre 845 872 940 1167 1391 1549 Trà Vinh 258
Tài liệu liên quan