Luận văn Bảo toàn và phát triển vốn tự có tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Thán g  12  năm  2008,  thế giới  t ài  ch ính  to àn  cầu  sững  sốt  khi  nghe  tin  Lehmon  Brother, một trong những ngân h àn g đ ầu  tư h àn g đ ầu củ a Mỹ  tu yên  bố  phá  sản.  Điều  n ày   đã  châm  n gòi  cho   cuộc  khủng  hoảng  tài  chính   và  su y th oái  kinh  tế tệ hại nhất kể từ  cuộc đại su y   thoái trong thập  niên  30 của thế k ỷ  1 9. Sự  sụp  đổ   củ a  các  tổ  chứ c  tài  ch ính   toàn  cầu   một  thời  là  niềm   kêu   hãnh  của  quốc  gia  có  nền  tài   chính   hùng  mạnh  nhất  thế  giới  đem  đ ến   nhiều  thắc  mắc  cho  các  nhà  kinh  tế  th ế  giới.  Hàng  loạt  các  câu  hỏ i,  giả  th u y ết  đ ược  đặt  nhằm  tìm   hiểu  nhữn g  lý   do.  Tu y   nhiên,   khi  căn bệnh   còn  chưa  kịp  chuẩn  đoán  thì  mức độ  lâ y  lan   càng  th êm  nghiêm   trọng,  kh i  mà  chín h  phủ  các  nước  giàu  và  nghèo  cùng  nhau can thiệp  bằng nhiều  cách  khác nh au để tránh một sự đổ vỡ man g tính d ây  chu y ền xảy ra.  Đến  đâ y   các  nh à  kinh   tế  cũng  như   những  n gười  dân  nộp  thu ế  tự   hỏi  rằng:  sự  kiểm  soát  tính h iệu  quả của  việc sử dụn g những đồng vốn  tại  các tổ  chức  tài  chính   trong  qu á  khứ  như  thế  nào?  Các  chín h  sách  kiểm  soát  độ  an  toàn  hoạt  độn g, mức  độ  rủ i  ro  kinh  doanh  và  đầu  tư đ ã được  theo dõi  khoa  họ c,  chặt  chẽ  hay   ch ưa?…Rất  n hiều  các  câu  hỏ i  được  đ ặt  ra  trong  các  k ỳ   họp  của  hội  đ ồng  kinh   tế quố c gia hoặc khi Cụ c dự  trữ liên bang Mỹ   (FED)  điều  trần  trư ớc  Quốc  hội.

pdf65 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2420 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bảo toàn và phát triển vốn tự có tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn Đề Tài: Bảo toàn và phát triển vốn tự có tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam LỜI  MỞ ĐẦU  1. SỰ  CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI  Tháng  12  năm  2008,  thế giới  tài  chính  toàn  cầu  sững  sốt  khi  nghe  tin  Lehmon Brother, một trong những ngân hàng đầu tư hàng đầu của Mỹ tuyên bố  phá sản. Điều này đã châm ngòi cho cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái  kinh tế tệ hại nhất kể từ cuộc đại suy thoái trong thập niên 30 của thế kỷ 19. Sự  sụp đổ của các tổ chức tài chính toàn cầu một thời là niềm kêu hãnh của quốc  gia có nền tài chính hùng mạnh nhất thế giới đem đến nhiều thắc mắc cho các  nhà kinh tế thế giới. Hàng loạt các câu hỏi, giả thuyết được đặt nhằm tìm hiểu  những lý do. Tuy nhiên, khi căn bệnh còn chưa kịp chuẩn đoán thì mức độ lây  lan càng  thêm nghiêm  trọng, khi mà chính phủ các nước giàu và nghèo cùng  nhau can thiệp bằng nhiều cách khác nhau để tránh một sự đổ vỡ mang tính dây  chuyền xảy ra.  Đến đây các nhà kinh tế cũng như những người dân nộp thuế tự hỏi rằng:  sự kiểm soát tính hiệu quả của việc sử dụng những đồng vốn tại các tổ chức tài  chính  trong quá khứ như  thế nào? Các  chính  sách  kiểm  soát độ  an  toàn hoạt  động, mức độ rủi ro kinh doanh và đầu tư đã được theo dõi khoa học, chặt chẽ  hay chưa?…Rất nhiều các câu hỏi được đặt ra  trong các kỳ họp của hội đồng  kinh tế quốc gia hoặc khi Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) điều trần trước Quốc  hội.  Tại  Việt Nam,  mặc  dù  ảnh  hưởng  không  nhiều  từ  cuộc  khủng  hoảng  tài  chính toàn cầu (do chúng ta chưa đầu tư vào các sản phẩm tài chính phức tạp  của thế giới) nhưng nền kinh tế nói chung và các tổ chức tài chính trong nước  nói riêng cũng bị ảnh hưởng theo từ cuộc suy thoái kinh tế thế giới. Do đó việc  nhìn nhận lại các cơ chế hay chính sách quản lý rủi ro, quản lý vốn tại các ngân  hàng thương mại cổ phần là việc cần phải làm và nên làm trong giai đoạn hiện  nay khi mà cả thế giới đã có những thay đổi trong quan điểm về tái cơ cấu nền  tài chính toàn cầu cũng như các phương pháp quản lý, điều hành kinh tế. Và  đây cũng là một trong những lý do mà tôi chọn đề tài này: “ Bảo toàn và  phát triển vốn tự có tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ”.  2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI  ­ Đánh giá việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn tự có của các ngân hàng  thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn trong giai đoạn hội nhập kinh tế  toàn cầu và trước sự tác động của cuộc khủng hoãng tài chính thế giới.  ­ Chỉ ra các thực trạng trong công tác kiểm soát và phát triển nguồn vốn tự  có tại các ngân hàng thương mại cổ phần.  ­ Cuối  cùng  là đưa  ra  các đề  xuất  nhằm nâng  cao  hiệu  quả  công  tác  bảo  toàn và phát triển nguồn vốn tự có trong hoạt động của các ngân hàng thương  mại cổ phần Việt Nam.  3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:  Đối  tượng được nghiên cứu của đề tài là nguồn vốn tự có trong phạm vi hoạt  động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.  4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU:  Phương pháp  nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là phương pháp phân  tích  thống  kê,  phương pháp  quy  nạp  và  kết  quả  nghiên  cứu  của một  số nhà  nghiên cứu khác.  5. KẾT CẤU LUẬN VĂN:  Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được kết cấu làm 03 chương:  Chương  1:  TỔNG  QUAN  VỀ BẢO  TOÀN  VÀ PHÁT  TRIỂN  VỐN  TỰ  CÓ CỦA CÁC NHTMCP Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN  TỰ  CÓ TẠI CÁC NHTMCP VN  Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO Hiệu quả  CÔNG  TÁC  BẢO  TOÀN  VÀ  PHÁT  TRIỂN  VỐN  TỰ  CÓ  TẠI  CÁC  NHTMCP VN CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO TOÀN VÀ  PHÁT TRIỂN VỐN  TỰ CÓ  CỦA CÁC NHTMCP  1.1. KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC NH TMCP  1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại  Ngân  hàng  trước  tiên  là một  tổ chức  trung  gian  tài  chính.  Trung  gian  tài  chính là  là một tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện chức năng trung  gian giữa hai hay nhiều bên trong một hoạt động tài chính nhất định. Cũng có  thể hiểu theo một cách định nghĩa khác, trung gian tài chính là một tổ chức hỗ  trợ các kênh luân chuyển vốn giữa người cho vay và người đi vay theo phương  thức gián tiếp. Những tổ chức trung gian tài chính mà ta thường nghe nhắc đến  bao gồm: ngân hàng,  tổ chức công nghiệp/ hiệp hội,  tổ chức  tín dụng nghiệp  đoàn, đơn  vị  tư vấn/cố  vấn  tài  chính  và môi giới,  các  hình  thức  công  ty bảo  hiểm, quỹ tương hỗ, quỹ hưu trí. Ngân hàng có thể định nghĩa đơn giản là tổ  chức hoạt động kinh doanh cung  cấp  các dịch  vụ ngân hàng để  tìm kiếm  lợi  nhuận. Ngân hàng phát  triển  qua  nhiều  hình  thái,  theo  xu  thế  ngày  càng mở  rộng. Sự mở rộng  thể hiện ở lượng dịch vụ, quy mô dịch vụ và ở sự lan rộng  vượt  ra ngoài mọi  biên  giới  địa  lý. Ngày  nay  người  ta  nhắc  đến  những  khái  niệm là ngân hàng bán lẻ, ngân hàng bán buôn, ngân hàng đầu tư…Ngân hàng  bán lẻ chỉ những hệ thống ngân hàng lớn, nhiều chi nhánh mà đối tượng phục  vụ thường là các khách hàng cá nhân, đơn vị riêng lẻ và tập trung và các dịch  vụ là tiết kiệm, tạo tài khoản giao dịch, thanh toán, thế chấp , cho vay các các  nhân, các  loại  thẻ  tín dụng…Ngân hàng bán buôn là  loại ngân hàng chỉ cung  cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, làm vai trò trung gian cho các doanh nghiệp.  1.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại cổ  phần  Ngân  hàng  thương mại  cổ phần  là  các  ngân  hàng  hoạt  động  kinh  doanh,  thương mại theo mô hình cổ phần và tuân theo các luật riêng của Chính phủ và  các  quy  chế,  quy  định  của  Ngân  hàng  nhà  nước  khi  hoạt  động.  Ngân  hàng  thương mại cổ phần có những đặc thù khác biệt với các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại liên doanh và chi nhánh ngân hàng thương  mại nước ngoài.  1.1.3 Chức năng của NHTMCP  Chức năng tập trung vốn của nền kinh tế: Trong nền kinh tế có những chủ  thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được sử dụng một cách triệt để (ví dụ như  vẫn còn cất giấu trong nhà chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn  tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền  để hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ thể này không quen biết nhau và  cũng  có  thể  không  tin  tưởng  nhau  nên  tiền  vẫn  chưa  được  lưu  thông.  Ngân  hàng thương mại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn cho  vay,  trả  lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay vay lại. Thực hiện  được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền  kinh tế, mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền  kinh  tế để  sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh  tế phát  triển và  NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch  có được nó sẽ duy trì hoạt động của mình. Vai trò trung gian này trở nên phong  phú hơn  với  việc  phát  hành  thêm  cổ phiếu,  trái  phiếu,… NHTM  có thể làm  trung  gian  giữa  công  ty  và  các  nhà  đầu  tư,  chuyển  giao  mệnh  lệnh  trên  thị  trường chứng khoán, đảm nhận việc mua trái phiếu công ty…  Chức năng làm trung gian thanh toán và  quản lý các phương tiện thanh  toán: Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản  hay chi  trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gởi  tiền vào  ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu  chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khỏan thanh tóan có giá  trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và  không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản…)  Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ  lưu thông  và độc quyền quản lý các công cụ  đó (séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán…) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều vể chi phí  lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân  chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ở các nước phát triển phần  lớn thanh toán được thực hiện qua séc và được thực hiện bằng việc bù trừ thông  qua hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủ  quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo  cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay.  Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử  dụng hình thức chuyển  tiền bằng đện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến việc không  sử dụng séc ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh toán bằng cách  nối mạng các máy vi tính của các ngân hàng thương mại  trong nước nhằm thực  hiện  chuyển  vốn  từ  tài  khoản  người  này  sang  người  khác  một  cách  nhanh  chóng.  Chức  năng  tạo  ra  tiền  ngân  hàng  trong  hệ  thống  ngân  hàng  hai  cấp:  Vào cuối thế kỷ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân hàng  không còn họat động riêng lẽ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân hàng  trung ương là cơ quan quản lý về tiền tệ,  tín dụng là ngân hàng của các ngân  hàng. Các ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ họat động trong hệ thống  các NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt.  1.2  KHÁI  NIỆM,  CHỨC  NĂNG  VÀ PHÂN  LOẠI  VỐN  TỰ  CÓ NHTMCP  1.2.1. Khái niệm vốn  tự có:  vốn  tự  có  là nguồn vốn ban đầu để một doanh  nghiệp bắt đầu  tiến hành quá  trình hoạt động. Hay nói các khác vốn  tự có  là  nguồn vốn riệng của ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp và nó còn được tạo ra  trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Nguồn vốn này quyết  định quy mô hoạt động của một ngân hàng cũng như các khả năng bảo vệ chính  tổ chức sinh ra nguồn vốn này trong suốt quá trình hoạt động. 1.2.2. Chức năng của vốn tự có  Trong  hoạt động  của một  ngân  hàng,  nguồn  vốn  có  vai  trò hết  sức  quan  trọng. Ngoài việc giúp duy trì hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng,  một ngân hàng với  nguồn vốn phong phú giúp  tạo nên  tính  thanh khoản  cho  toàn hệ thống tài chính thông qua các kênh phân phối vốn lại  trên thị  trường,  thực hiện các chỉ tiêu kinh tế của chính phủ trong từng thời kỳ cụ thể cũng như  các chiến lược kinh tế cơ bản của Nhà nước.  Trong tương quan so sách quy mô hoạt động của các ngân hàng trong nước  và các  ngân  hàng  trong  khu  vực,  nguồn  vốn  là chỉ tiêu  so  sánh  cơ bản  giúp  phản  ánh sức mạnh, tiềm lực của từng ngân hàng cũng như khả năng chống đỡ  các cú sốc tài chính nếu xảy ra. Từ đó, giúp phân loại, xếp hạng các ngân hàng  với nhau để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, các chuyên gia kinh tế, các nhà  quản  lý…đánh  giá,  lựa  chọn,  tìm  cơ  hội  đầu  tư  và  giám  sát  tốt  hơn  nền  tài  chính của quốc gia.  Bởi  vì  là thành  phần  cơ bản  trong  nguồn  vốn  của  ngân  hàng  nên  vốn  tự có đóng vai  trò rất quan  trọng  trong chức năng chung của nguồn vốn ngân  hàng.  Và chức  năng  của  vốn  tự có giúp  chúng  ra  có  cái  nhìn  sâu  hơn,  cụ thể hơn về chức năng của nguồn vốn. theo đó, bản thân vốn tự có có thêm  các chức năng chính sau đây: ·  Chức  năng  bảo  vệ: Trong  hoạt  đông  kinh  doanh  có  rất  nhiều  rủi  ro,  những rủi ro này khi xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho ngân hàng,  đôi khi nó có thể dẫn ngân hàng đến chỗ phá sản. Khi đó vốn tự có sẽ  giúp ngân hàng bù đắp được những thiệt hại phát sinh và đảm bảo cho  ngân hàng tránh khỏi nguy cơ trên.  Trong một số trường hợp ngân hàng  mất  khả  năng  chi  trả  thì  vốn  tự  có  sẽ  được  sử  dụng  để  hoàn  trả  cho  khách  hàng. Ngoài  ra,  do  mối  quan  hệ  hỗ  tương  giữa  ngân  hàng  với  khách hàng, vốn tự có còn có chức năng bảo vệ cho khách hàng không  bị mất vốn khi gửi tiền tại ngân hàng. ·  Chức năng hoạt động:  Thể hiện ở chổ vốn tự có có thể được sử dụng để  cho vay, hùn vốn hoặc đầu tư chứng khoán nhằm mang lại lợi nhuận cho  ngân hàng. Tuy nhiên, do vốn tự có chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng  nguồn vốn kinh doanh nên lợi nhuận mà nó mang  lại  cũng không cao.  Vì vậy chức năng hoạt đông ở đây cũng chỉ là thứ yếu. ·  Chức năng điều chỉnh:  Vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan quản lý  ngân hàng thường hướng vào đó để ban hành những quy định nhằm điều  chỉnh hoạt  động  của  các ngân  hàng,  là  tiêu  chuẩn để  xác định  tính  an  toàn  (ví dụ như các ngân hàng không được đầu  tư vào  tài  sản cố định  vượt qúa 50% vốn của ngân hàng). Vốn tự có còn là căn cứ để xác định  và điều chỉnh các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo ngân hàng an toàn  trong kinh doanh.  1.2.3 Phân loại vốn tự có:  Vốn  tự có của các ngân hàng thương mại được chia ra làm cấp : ·  Vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ và các quỹ dự trữ . Ở VN, vốn cấp 1 về  cơ  bản  gồm  (i)  vốn điều  lệ,  (ii)  lợi  nhuận  giữ  lại,  (iii)  các  quỹ  dự  trữ  được lập trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận của các tổ chức tín dụng như  quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư  phát  triển. Theo Quyết Định 457/2005/QĐ­NHNN ngày 19/4/2005 của  Ngân hàng Nhà nước, vốn cấp 1 được dung để xác định giới hạn mua,  đầu tư vào tài sản cố định của tổ chức tín dụng ( theo quy định hiện hành  là không quá 50%). ·  Vốn cấp 2 là các nguồn vốn tự bổ sung hoặc có nguồn gốc từ bên ngoài  của tổ chức tín dụng. Ở VN, vốn cấp 2 về cơ bản bao gồm (i) phần giá  trị tăng thêm do định giá lại tài sản của tổ chức tín dụng ( bao gồm 50%  giá trị  tăng thêm đối với  tài sản cố định, 40% giá trị  tăng thêm đối với  các  loại  chứng khoán đầu  tư),  (ii) nguồn vốn gia  tăng hoặc bổ sung  từ  bên ngoài  (bao  gồm  trái phiếu  chuyển  đổi,  cổ phiếu  ưu đãi  và một  số  công cụ nợ  thứ cấp nhất định) và  (iii) dự phòng chung cho  rủi  ro  tính dụng  (tối  đa  bằng  1,25%  tổng  tài  sản  “Có”  rủi  ro). Tuy  nhiên, Quyết  Định  457/2005/QĐ­NHNN  ngày  19/4/2005  của  Ngân  hàng  Nhà  nước  đưa ra một số hạn chế về vốn cấp 2. Ngoài một số điều kiện khác, tổng  giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng 100% tổng giá trị vốn cấp 1 và tổng gía trị  trái  phiếu  chuyển  đổi,  cổ phiếu  ưu đãi  và  các  công  cụ nợ  khác  tối  đa  bằng 50% vốn cấp 1.  Việc xác định vốn tự có theo hai cấp theo Quyết  định 457/2005/QĐ­NHNN  ngày 19/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước sẽ cho phép các ngân hàng thương  mại trong nước tính toán cụ thể và nâng cao được mức vốn tự có của mình vốn  dĩ trước đây phần lớn chỉ được tính trên cơ sở vốn cấp 1. Do đó, hiện nay các  tổ chức tín dụng cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc tuân thủ các tỷ lệ an toàn tính  trên cơ sở vốn tự có.  Ngoài ra một điều đáng lưu ý là: các tổ chức tín dụng phải  trừ ra khỏi vốn  tự có của mình (i) toàn bộ phần giá trị giảm đi của các tài sản cố định hay các  chứng khoán đầu tư do định giá lại, (ii) tổng số vốn góp hoặc cổ phần trong tổ  chức tín dụng khác, (iii) phần góp vốn,  liên doanh, mua cổ phần của quỹ đầu  tư,  doanh nghiệp  vượt mức  15%  vốn  tự  có,  và  (iv)  lỗ  kinh  doanh kể  cả  các  khoản lỗ luỹ kế.  1.3 CÁC BIỆN PHÁP BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN TỰ CÓ CỦA  CÁC NHTMCP  1.3.1 Nguồn bên ngoài ·Phát hành cổ phiếu thường:  Ưu điểm: Không phải hoàn  trả cho người mua cổ phiếu, cổ  tức của cổ phiếu  thường không phải là gánh nặng về tài chính cho ngân hàng trong những năm  làm ăn thua lỗ. Phương pháp này làm tăng quy mô vốn nên cũng làm tăng khả  năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai. Nhược  điểm:  Chi  phí  cao  và  có  thể  làm  loãng  quyền  sở  hữu  ngân  hàng  (Dulution), giảm mức cổ  tức trên mỗi cổ phiếu (Earning per share),  làm giảm  tỷ lệ đòn bẩy tài chính mà ngân hàng có thể tận dụng. ·Phát hành cổ  phiếu ưu đãi vĩnh viễn:  Ưu  điểm:  Không phải  hoàn  trả  vốn  và  không  làm phân  tán  quyền  kiểm  soát  ngân hàng, tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai.  Nhược  điểm:  Cổ  tức  phải  trả  cho  các  cổ  đông  là  gánh  nặng  tài  chính  trong  những năm ngân hàng bị thua lỗ, chi phí phát hành cao, giảm mức cổ tức trên  mỗi cổ phiếu. ·Phát hành giấy nợ thứ cấp (thời hạn tối thiểu 7 năm):  Ưu điểm: Chi phí thấp và không làm phân tán quyền kiểm soát của ngân hàng.  Đây là phương pháp hiệu qủa vì trái phiếu này được các nhà đầu tư ưa chuộng  trên thị trường.  Nhược điểm: Phải hoàn  trả cho người mua  trái phiếu khi đến hạn,  lãi  trả cho  trái phiếu là gánh nặng cho ngân hàng về tài chính.  Ngân  hàng  còn  có thể thực  hiện  các  biện  pháp  tăng  vốn  từ nguồn  bên  ngoài  khác như bán tài sản và  thuê lại, chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu...  1.3.2 Nguồn bên trong:  Chủ yếu do tăng lợi nhuận giữ lại. Đây là lợi nhuận ngân hàng đạt được trong  năm, nhưng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn.  Ưu điểm: Không tốn kém chi phí, không làm loãng quyền kiểm soát ngân hàng  và không phải hoàn trả. Phương pháp này giúp ngân hàng không phụ thuộc vào  thị trường vốn nên tránh được chi phí huy động vốn. Nhược điểm: Chỉ áp dụng với các ngân hàng lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều  đặn. Hình thức này không thể áp dụng thường xuyên vì nó làm ảnh hưởng đến  quyền lợi của cổ đông.  Phương pháp này phụ thuộc vào: ·  Chính sách cổ  tức  của  ngân hàng: Chính  sách này cho biết ngân hàng  cần phải giữ  lại bao nhiêu  thu nhập để  tăng vốn phục vụ cho mở  rộng  kinh doanh và bao nhiêu thu nhập sẽ được chia cho các cổ đông.  Ta có:  Mức  thu  nhập  giữ  lại  Tỷ  lệ thu  nhập  giữ lại  (Lợi  nhuận  không  chia)  =  Thu nhập sau thuế  Tổng  giá trị  cổ tức Tỷ lệ chi  trả cổ tức  =  Thu  nhập  sau  thuế  Tỷ lệ  thu nhập giữ lại quá thấp sẽ làm cho mức tăng trưởng vốn ngân hàng sẽ  chậm,  dẫn  đến  giảm  khả năng mở  rộng  tài  sản  sinh  lời,  tăng  rủi  ro  phá  sản.  Ngược lại, nếu tỷ lệ thu nhập giữ lại quá lớn sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông  dẫn đến thị giá cổ phiếu của ngân hàng bị giảm. ·  Tốc độ  tăng vốn  từ nguồn nội bộ: Một  tỷ  lệ  tăng  trưởng vốn  từ nguồn  nội  bộ  lý  tưởng phải đáp ứng  cả  hai  yêu  cầu: Một  là, ngân hàng  tăng  trưởng được tài sản có (đặc biệt là các khoản cho vay); hai là, không làm  suy giảm quá mức tỷ số vốn/tài sản của ngân hàng.  Ở VN, các tổ chức tín dụng có thể dùng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để tăng  vốn điều lệ của mình theo Quyết định 797/2002/QĐ­NHNN ngày 29 tháng 07  năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ký ban hành. Theo  đó, tại điều 22 có sửa đổi lại như sau: “Vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại  cổ phần có thể được tăng bằng cách phát hành cổ phiếu mới hoặc được bổ sung  từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, đánh giá lại tài sản cố định và các quỹ khác  theo quy định của pháp luật nhưng phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua  và  phải được Ngân hàng Nhà nước  chấp  thuận bằng  văn  bản  trước  khi  thực  hiện.”  Kết luận chương 1  Qua phần trình trong chương 1 cho chúng ta cái nhìn cơ bản về  những khái  niệm, đặc điểm, chức năng của các ngân hàng  thương mại cổ phần. Gắn  liền  với quá trình hình thành và phát triển của các ngân hàng thương mại thì nguồn  vốn tự có ban đầu là yếu tố vô cùng quan trọng. Vì thế các khái quát về công  tác bảo  toàn và phát  triển vốn  tự có giúp cho chúng  ta hiểu  rõ hơn  tầm quan  trọng của nhân tố cơ bản này. Và từ đây giúp chúng ta có những hiểu biết ban  đầu về các đối tượng được đưa ra nghiên cứu trong chương này trước khi đi sâu  vào các thực trạng đang tồn tài ở chương tiếp theo. CHƯƠNG  2:  THỰC  TRẠNG  CÔNG  TÁC  BẢO  TOÀN  VÀ  PHÁT  TRIỂN VỐN TỰ CÓ TẠI CÁC NHTMCP VIỆT NAM HIỆN NAY  2.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ  PHÁT TRIỂN CỦA  HỆ THỐNG NHTMCP VN:  Cho đến nay, ngành ngân hàng nước ta đã trải qua 59 năm (1951 đến nay)  xây  dựng  và phát  triển,  với  nhiều  chặng  đường  gay  go  và phức  tạp  nhưng  vẫn ổn định  và phát  triển  tốt. Đặc biệt  là  chặng đường  từ năm 1986  cho đến  nay, chặng đường đổi mới căn bản và toàn diện của hệ thống ngân hàng VN.  Thực hiện đường  lối đổi mới  toàn diện  theo  tinh  thần của Đại hội Đảng  toàn  quốc lần thứ VI (năm1986), Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ tướng  chính phủ)  ký  quyết  định  số 218/CT ngày  3.7.1987  cho  làm  thử việc  chuyển  hoạt động ngân  hàng  sang hạch  toán  kinh  tế và  kinh  doanh Xã hộ  chủ  nghĩa  HCN (làm thử đầu tiên tại TP.HCM từ tháng 7.1987, Hà Nội, 
Tài liệu liên quan