Trong nền kinh tế thị trường hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của cả
nền kinh tế, hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt lành mạnh và hiệu quả là
tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích
tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Tuy nhiên trong kinh tế thị trường, rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp,
mà rủi ro trong hoạt động cho vay là lớn nhất, khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính
khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân
hàng nhưng hoạt động cho vay cũng là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Đồng
thời hiện nay, nợ quá hạn của NHCT HT còn cao và việc kiểm soát hoạt động cho vay
của ngân hàng còn nhiều mặt tồn tại. Nhằm góp phần khắc phục những tồn tại đó đồng
thời giảm thiểu rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận dự kiến của hoạt động cho vay của NHCT
HT nên tác giả đã chon đề tài “ Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay
của Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây”.
63 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2219 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay của Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt
động cho vay của Ngân hàng công thương
tỉnh Hà Tây
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của cả
nền kinh tế, hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt lành mạnh và hiệu quả là
tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích
tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Tuy nhiên trong kinh tế thị trường, rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp,
mà rủi ro trong hoạt động cho vay là lớn nhất, khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính
khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân
hàng nhưng hoạt động cho vay cũng là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Đồng
thời hiện nay, nợ quá hạn của NHCT HT còn cao và việc kiểm soát hoạt động cho vay
của ngân hàng còn nhiều mặt tồn tại. Nhằm góp phần khắc phục những tồn tại đó đồng
thời giảm thiểu rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận dự kiến của hoạt động cho vay của NHCT
HT nên tác giả đã chon đề tài “ Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay
của Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cho vay và kiểm soát hoạt động cho vay của
NHTM,
Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay và kiểm soát hoạt động cho vay tại NHCT
HT,
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay đối với
NHCT HT.
3. Kết cấu chuyên đề
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, chuyên để có kết cấu như sau:
Chương 1 -Tổng quan về hoạt động cho vay và kiểm soát hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại
Chương 2 Thực trạng kiểm soát hoạt động cho vay tại Ngân hàng công thương tỉnh
Hà Tây
Chương 3 Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại Ngân hàng
công thương tỉnh Hà Tây
Chương 1
Tổng quan về hoạt động cho vay
và kiểm soát hoạt động cho vay
của Ngân hàng thương mại
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay
Với vai trò là một trung gian tài chính, các NHTM hiện nay ngày càng thực hiện
thêm rất nhiều dịch vụ ngân hàng như mua bán ngoại tệ, thanh toán, bảo lãnh, cho thuê
tài chính, uỷ thác, tư vấn, môi giới đầu tư chứng khoán, bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ
đại lý… nhưng nó không hề quên đi nhiệm vụ chính là dẫn vốn từ những nơi thừa vốn
tạm thời đến những nơi thiếu vốn giúp cho nền kinh tế vận động linh hoạt hơn. Đó là
chức năng huy động vốn và cho vay.
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó TCTD giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.”1
Đối với ngân hàng - Là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đăc biệt -
tiền tệ, hoạt động cho vay được coi là hoạt động cơ bản nhất, mang lại thu nhập lớn nhất
cho các ngân hàng, ”khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tài sản và tạo ra từ 1/2 đến
2/3 nguồn thu của ngân hàng”2. Do đó các ngân hàng sử dụng mọi nỗ lực của mình để
nâng cao chất lượng và số lượng cho vay nhưng trên cơ sở tối đa lợi nhuận và đảm bảo
an toàn.
Còn đối với nền kinh tế, hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng, của các TCTD
nói chung là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng dụng công nghệ tiên
1 TS Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, tr 225.
2 Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, 2004.
tiến hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế. Ngoài ra hoạt động cho vay còn là
công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói
giảm nghèo và sự nghiệp dân giàu nước mạnh, góp phần giải quyết một số tệ nạn xã hội,
khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc gia… Hoạt động cho vay thúc đẩy quá trình
tích tụ tập trung vốn sản xuất, mở rộng quá trình phân công lao động và hợp tác kinh tế
quốc tế.
Với vai trò đặc biệt quan trọng trên thì Nhà nước cũng như các ngân hàng cần mở
rộng hoạt động cho vay giúp nên kinh tế đất nước tăng trưởng và hội nhập quốc tế.
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay
1.1.2.1. Theo mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay kinh doanh, sản xuất: các mặt hàng không bị pháp luật cấm và trong danh
mục cho vay của NHCT VN.
Cho vay tiêu dùng: mua vật dụng gia đình, phương tiện giao thông, sửa chữa nhà
cửa,…
1.1.2.2. Theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng;
Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên.
1.1.2.3. Theo đối tượng cho vay
Cho vay các tổ chức kinh tế;
Cho vay cá nhân, hộ gia đình.
1.1.2.4. Theo hình thức cho vay
Cho vay thấu chi: Là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian xác định.
Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay khi khách hàng có nhu cầu vay không
thường xuyên.
Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho
khách hàng một hạn mức nhất định có thể cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. khách hàng không
được vượt hạn mức đó.
Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá. Ngân hàng
cho khách hàng vay để mua hàng hoá và sẽ thu nợ khi họ bán được hàng.
Cho vay trả góp: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn đã thoả thuận.
Cho vay gián tiếp: Thông qua các tổ, đội, nhóm…
1.1.2.5. Theo hình thức đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo: là việc cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành
từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: là việc cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.3. Quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại3
Bước1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn và sao gửi hồ sơ cho phòng
quản lý rủi ro.
Người thực hiện là CBTD. Nội dung thực hiện:
Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ:
+ Đối với khách hàng vay vốn lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng thiết lập hồ
sơ vay vốn và cung cấp những thông tin cần thiết theo quy định của NHCT.
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ cho vay: CBTD hướng dẫn khách hàng bổ
sung hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
Hồ sơ xin vay gồm: Đơn xin vay, Phương án sử dụng vốn, các báo cáo về tình hình tài
chính của tổ chức, đơn vị trong thời gian gần đây, giấy tờ về tài sản thế chấp nếu có,
chứng minh thư (bản sao) và một số giấy tờ khác.
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
3 Tham khảo tại “Quyết định về việc cho vay theo dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế.
MS:QT.05.01.”
+ Nếu hồ sơ đầy đủ và đúng quy định, CBTD báo cáo lãnh đạo phòng và tiếp tục
tiến hành các bước tiếp theo của quy trình.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ. CBTD yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ và kiểm tra
cho đến khi đầy đủ và đúng quy định.
Khai thác thông tin từ CIC: CBTD gửi yêu cầu cho CIC đề nghị cung cấp thông tin
về khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các TCTD đến thời điểm gần nhất.
Nếu khoản vay phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập theo quy định thì CBTD sao
gửi hồ sơ khoản vay cho phòng quản lý rủi ro.
Trong thời hạn tối đa 2 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Phòng quản lý rủi ro xem xét hồ
sơ và đề nghị phòng khách hàng bổ sung các hồ sơ, thông tin liên quan còn thiếu. Nhận
được đề nghị của phòng quản lý rủi ro, phòng khách hàng làm việc với khách hàng để
yêu cầu bổ sung hồ sơ và giải trình các vấn đề, thông tin còn chưa rõ.
Bước 2: Thẩm định/ tái thẩm định khách hàng vay vốn, dự án đầu tư, biện pháp bảo
đảm tiền vay và trình duyệt tờ trình thẩm định/ tái thẩm định.
Căn cứ vào các thông tin thu thập được từ phỏng vấn khách hàng và từ điều tra để
thẩm định/ tái thẩm định khách hàng vay vốn, Phương án sử dụng vốn, các báo cáo tài
chính của tổ chức, dự án đầu tư, các biện pháp bảo đảm tiền vay. Từ đó xác định lãi suất
cho vay.
Sau đó, CBTD lập tờ trình thẩm định/ tái thẩm định ghi rõ ý kiến đề xuất cho vay đối
với khách hàng, ký và trình lãnh đạo phòng khách hàng.
Trong quá trình thẩm định/ tái thẩm định, nếu cần lấy ý kiến tham gia của các phòng
ban, cá nhân khác, CBTD báo cáo lãnh đạo phòng để trình giám đốc xem xét.
Nếu dự án đầu tư có quy mô lớn, phức tạp, CBTD báo cáo lãnh đạo phòng để trình
giám đốc xem xét, quyết định mua thông tin, thuê cơ quan tư vấn có chức năng thẩm định
để thẩm định độc lập.
Nhận được tờ trình, lãnh đạo phòng khách hàng kiểm tra, rà soát hồ sơ trình và nội
dung tờ trình (yêu cầu CBTD bổ sung chỉnh sửa và làm rõ các nội dung còn thiếu hoặc
các thông tin chưa đầy đủ nếu cần), ký tắt trên từng trang tờ trình thẩm định/ tái thẩm
định, ghi rõ ý kiến đề xuất cho vay/ không cho vay, ký trình người có thẩm quyền quyết
định cho vay.
Bước 3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lâp và trình duyệt báo cáo kết quả thẩm
định rủi ro tín dụng (áp dụng cho các trường hợp phải thẩm định rủi ro theo quy định
của Tổng giám đốc hoặc khi người có thẩm quyền quyết định cho vay yêu cầu)
Bước 4: Xét duyệt khoản vay
Trong trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền quyết định
cho vay tại Chi nhánh: người có thẩm quyền kiểm tra toàn bộ hồ sơ khoản vay và tờ trình
có chữ ký của CBTD và lãnh đạo phòng khách hàng, báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín
dụng (nếu có) đã có chữ ký của cán bộ phòng quản lý rủi ro (nếu cần thì yêu cầu bổ sung
hồ sơ và các điều kiện cần thiết), sau đó ghi ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho vay.
Còn trong trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền của người có thẩm quyền quyết
định cho vay tại chi nhánh thì người có thẩm quyền quyết định cho vay tại chi nhánh
chuyển hồ sơ lên phòng khách hàng Trụ sở chính.
Bước 5: Thông báo cho khách hàng
Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc/ phó giám đốc chi
nhánh: CBTD soạn thảo công văn thông báo ý kiến của người có thẩm quyền quyết định
cho vay, trình lãnh đạo phòng kiểm soát, trình người có thẩm quyền quyết định cho vay
ký phê duyệt, gửi thông báo cho khách hàng và lưu bản chính tại hồ sơ tín dụng;
Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng tín dụng cơ sở:
Thư ký hội đồng tín dụng soạn thảo công văn thông báo ý kiến của hội đồng tín dụng cơ
sở, trình chủ tịch hội đồng tín dụng cơ sở (hoặc người được uỷ quyền) ký duyệt và thông
báo cho khách hàng;
Trương hợp khoản vay vượt thẩm quyền của chi nhánh: căn cứ công văn thông báo
của trụ sở chính NHCT VN và ý kiến của người có thẩm quyền quyết định cho vay tại chi
nhánh, CBTD soạn thảo công văn thông báo ý kiến của người có thẩm quyền quyết định
cho vay, trình lãnh đạo phòng khách hàng kiểm soát và trình giám đốc/ phó giám đốc phê
duyệt và thông báo cho khách hàng.
Bước 6: Soạn thảo Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, ký kết hợp đồng, làm thủ
tục giao nhận tài sản đảm bảo và giấy tờ tài sản bảo đảm và nhập các thông tin về khoản
vay, kiểm tra giảm sát việc nhập thông tin trên hệ thống INCAS
Sau khi ký kết hợp đồng, CBTD nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính thuộc phần hành
công việc của mình theo hướng dẫn tại “Quy định tạm thời về quy trình xử lý nghiệp vụ
cho vay trên hệ thống INCAS”.
Lãnh đạo phòng khách hàng kiểm soát nhập dữ liệu vào hệ thống của CBTD và thực
hiện các công việc thuộc phần hành của mình theo “Quy định tạm thời về quy trình xử lý
nghiệp vụ cho vay trên hệ thống INCAS”. Chuyển 1 bản sao Hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm đã ký cho phòng quản lý rủi ro để kiểm tra, giám sát việc nhập dữ liệu của
khoản vay, tài sản bảo đảm trên hệ thống INCAS theo hướng dẫn.
Bước 7: Giải ngân
CBTD căn cứ vào Hợp đồng tín dụng đã ký kiểm tra các hồ sơ, hoá đơn, chứng từ
do khách hàng cung cấp để tiến hành giải ngân. Lãnh đạo phòng khách hàng, người có
thẩm quyền quyết định cho vay tại chi nhánh kiểm tra lại và ký duyệt giải ngân. CBTD
chịu trách nhiệm nhập các dữ liệu về giải ngân vào hệ thồng INCAS chịu sự kiểm soát và
giám sát của lãnh đạo phòng khách hàng và phòng quản lý rủi ro.
Bước 8: Kiểm tra, giám sát vốn vay
Sau khi giải ngân, CBTD dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của lãnh đạo phòng tiến hành
kiểm tra định kỳ hay bất thường về tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng để xem các
khoản vay do ngân hàng cung cấp cho khách hàng có được sử dụng đúng mục đích như
cam kết trong hợp đồng tín dụng hay không, mặt khác có thể xem xét tình hình hoạt động
kinh doanh của khách hàng đồng thời có thể dự báo được những rủi ro, phát hiện kịp thời
các khoản nợ co vấn đề để nhanh chóng có biện pháp xử lý. Tránh tình trạng khoản vay
chuyển sang nợ xấu mới phát hiện ra và từ đó mới có biện pháp xử lý nợ có vấn đề.
Bước 9: Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh
CBTD theo dõi việc thu nợ theo từng Hợp đồng tín dụng đã ký và thông báo cho
khách hàng khoản vay đến hạn trả nợ gốc, lãi và phí.
Đến hạn trả nợ, căn cứ thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, bộ phận kế toán thực
hiện thu nợ theo quy trình và phương pháp hạch toán cho vay.
Về việc xử lý các phát sinh:
Đối với những vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm định ban đầu các dự
án ( như điều chỉnh tăng số tiền vay, thay đổi cơ cấu nguồn vốn, danh mục đầu tư của dự
án…), CBTD lập tờ trình, xem xét khả năng ảnh hưởng của vấn để phát sinh tới kết quả
thẩm định ban đầu, từ đó đề xuất hướng xử lý, trình lãnh đạo phòng kiểm soát và ký trình
người có thẩm quyền quyết định cho vay.
Đối với những vấn đề phát sinh không làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm định ban đầu
(như trả nợ trước hạn…), CBTD soạn thảo phụ lục hợp đồng, văn bản sửa đổi bổ sung và
trình lãnh đạo phòng và người có thẩm quyền quyết định cho vay
Đối với các vấn đề phát sinh liên quan đến quản lý và xử lý nợ có vấn đề , xử lý tài
sản đảm bảo tiền vay thì CBTD thực hiện theo quy trình và các quy định của NHCTVN.
Bước 10: Thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, giải chấp tài sản
Trường hợp hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm quy định là hết hiệu lực khi bên
vay trả xong nợ gốc, lãi và các khoản phí thì các hợp đồng này đương nhiên hết hiệu lực,
các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm có thoả thuận phải thanh lý
hợp đồng thì CBTD soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình lãnh đạo phòng kiểm soát
và trình giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký.
Khi thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm thì CBTD cũng phải tiến hành
giải chấp tài sản cho khách hàng.
Bước 11: Luân chuyển, kiểm soát, lưu trữ hồ sơ
Sử dụng phiếu giao nhận hồ sơ trong quá trình giao nhận và chuyển hồ sơ của
NHCT VN.
Thời hạn thực hiện lưu trữ hồ sơ tín dụng/ hồ sơ bảo đảm tiền vay được thực hiện
theo quy định của NHNN và hướng dẫn của tổng giám đốc NHCT VN về lưu trữ hồ sơ
chứng từ.
1.2.Kiểm soát hoạt động cho vay
1.2.1.Các khái niệm
Kiểm soát là quá trình giám sát đo lường chấn chỉnh sự việc hiện tượng nhằm đảm
bảo thực hiện kế hoạch với hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn luôn biến đổi.
Kiểm soát là chức năng cuối cùng của quy trình quản lý (một quy trình quản lý gồm
4 chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát). Kiểm soát là không thể thiếu
được trong quy trình quản lý, nếu việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo làm tốt mà chức
năng kiểm soát không được thực hiện hoặc thực hiện không tốt thì kết quả có thể sẽ
không đúng như kế hoạch đề ra, hoặc do những biến động của môi trường hoặc do chủ
định của những người thực hiện.
Hoạt động của ngân hàng luôn diễn ra trong môi trường biến động, đặc biệt hoạt
động cho vay, ngoài ra còn phụ thuộc nhiều vào nhân tố con người (cả CBTD và khách
hàng vay vốn) do đó việc kiểm soát lại rất cần thiết.
Kiểm soát hoạt động cho vay có thể được định nghĩa như sau: Kiểm soát hoạt động
cho vay là quá trình kiểm tra, giám sát, đo lường, chấn chỉnh hoạt động cho vay và khách
hàng vay vốn nhằm giảm thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận dự kiến của hoạt động cho
vay.
1.2.2. Sự cần thiết và Mục đích của kiểm soát hoạt động cho vay
NHTM là những định chế trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là nhận tiền
gửi tiết kiệm và hoàn trả, đầu tư cho vay; cung cấp các dịch vụ ngân hàng; kinh doanh
chứng khoán... Hoạt động NHTM với những đặc trưng cơ bản như thế nên chịu tác động
của nhiều yếu tố như: Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, các cơ chế chính sách quản lý
điều hành vĩ mô và vi mô. Mà các yếu tố này có thể thay đổi để phù hợp với diễn biến
thực tế của nền kinh tế. Đặc biệt trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá
như hiện nay, ngày càng làm gia tăng các nguy cơ rủi ro cho hoạt động NHTM và khi rủi
ro xảy ra thì hậu quả của nó sẽ rất nặng nề.
Hoạt động cho vay đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng, tuy nhiên nó cũng là
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Hoạt động cho vay phải tuân theo nguyên tắc: “sử
dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng”4. Nếu không tuân thủ nguyên tắc trên thì khoản cho vay của
ngân hàng gặp rủi ro. “Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất
ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc trả
không đầy đủ khoản tiền vay”5. Rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi vay (sự sai hẹn này là do trễ hạn) là rủi ro đọng
vốn còn rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn
gốc và/hoặc lãi vay (sự sai hẹn này là do không thanh toán) là rủi ro mất vốn.
Rủi ro sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây khó khăn cho việc chi
trả người gửi tiền, khả năng thanh toán, lợi nhuận và uy tín của ngân hàng bị giảm sút,
thậm chí có thể dẫn tới phá sản ngân hàng.
Việc ngân hàng không thu hồi được vốn như hợp đồng đã kí (rủi ro) có thể là do
ngân hàng đã buông lỏng quản lý, áp dụng một chính sách tín dụng kém hiệu quả hay do
những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hay nền kinh tế đi
xuống không lường trước; cũng có thể những rủi ro đó xuất phát từ những nguyên nhân
chủ quan từ phía người vay như yếu kém trong quản lý, kinh doanh hay chủ định lừa đảo.
Rủi ro nói chung luôn tồn tại trong kinh doanh, rủi ro và lợi nhuận bao giờ cũng chứa
đựng nghịch lý: lợi nhuận cao thì rủi ro cao và ngược lại không có rủi ro cao tức là không
có lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất thấp. Ngân hàng biết rằng hoạt động cho vay là rủi ro
nhưng tại sao ngân hàng lại cho vay để rồi phải lo rủi ro. Có hai lý do: Thứ nhất, rủi ro là
sự không chắc chắn, nếu biết chắc chắn là cho vay sẽ mất vốn thì ngân hàng đã không
cho vay. Thứ hai, rủi ro vừa tiềm ẩn thiệt hại vừa tiềm ẩn lợi nhuận, ngân hàng cho vay là
4 TS Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống k ê, tr 225
5 Tài liệu nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân, hộ gia đình, Ngân hàng công thương Việt Nam, 2006, tr 41
kỳ vọng tìm kiếm lợi nhuận, nếu biết cho vay không có lợi nhuận ngân hàng đã không
cho vay. Vì vậy đứng về phía ngân hàng thì kiểm soát hoạt động cho vay là rất cần thiết.
Mục đích của việc kiểm soát hoạt động cho vay là kịp thời phát hiện và ngăn ngừa,
xử lý những rủi ro trong quá trình cho vay; bảo đảm việc tuân thủ đúng pháp luật và các
quy đình hiện hành về việc cho vay. Với mục tiêu cuối cùng là giảm thiểu rủi ro của hoạt
động cho vay, tối đa hoá lợi nhuận d