Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, qua bao thăng trầm và biến đổi,
đường lối đổi mới của Việt Nam đã thực sự đi vào thực thi. Có thể nói,
chính sách đổi mới về kinh tế đã thành công trong việc giúp nền kinh tế
nước ta vượt qua thời kỳ lạm phát không kiềm chế được và khôi phục cân
bằng kinh tế vĩ mô. Kể từ đó, Chính phủ đã chuyển dịch những ưu tiên
hàng đầu của mình vào điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế. Đặc biệt, xây dựng
và thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, tăng cường quản lý
Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, góp phần phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường là một chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước ta. Cách quản lý kinh tế và hoạt động Ngân hàng
bằng cơ chế kế hoạch hoá tập trung sẽ được thay thế dần bằng sự vận hành
một chính sách tiền tệ linhhoạt dựa trên nền tảng một thị trường tài chính
phát triển. Để thực hiện tốt chính sách tiền tệ, chúng ta cần nghiên cứu
chính sách tiền tệ trên cơ sở một loạt các vấn đề về lý luận chung, về chính
sách tiền tệ, kinh nghiệm chính sách tiền tệ một số nước,thực trạng chính
sách tiền tệ ở Việt Nam. Do đó bài tiểu luận này với những nghiên cứu ban
đầu về chính sách tiền tệ xin được đưa ra những tổng kết ban đầu về chính
sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam
trong những năm gần đây.
Bài tiểu luận có hai phần:
Phần A: Lý luận chung về chính sách tiền tệ. Phần này nghiên cứu sơ
qua về cơ sở, khái niệm, mục tiêu, công cụ chính sách tiền tệ, đồng thời
cũng nêu khái quát các con đường tác động của chính sách tiền tệ, sự phối
hợp chính sách tiền tệ và tài chính. Đặc biệt, phần này cũng tổng kết kinh
nghiệm về việc thực thi chính sách tiền tệ ở một số nước.
Phần B: Thực tiễn thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Phần này
sẽ khái quát những đặc điểm của chính sách tiền tệ, mục tiêuchính sách
tiền tệ ở Việt Nam trong thập kỷ 90. Từ đó đánh giá những thành tựu, tồn
tại của chính sách tiền tệ và đề ra những giải pháp định hướng chính sách
tiền tệ trong thời gian tới.
63 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 4064 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 -
Luận Văn
Chính sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính
sách tiền tệ ở Việt Nam trong những năm gần đây
- 2 -
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 3
TÓM TẮT NỘI DUNG .............................................................................................. 4
PHẦN A: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ...................... 5
I. Cơ sở lý luận chung về chính sách tiền tệ:............................................ 5
1. Khái niệm:...................................................................................... 5
2. Cơ sở của chính sách tiền tệ: .......................................................... 5
3. Hệ thống điều tiết vĩ mô của NHTW .............................................. 8
4. Con đường dẫn truyền tác động của chính sách tiền tệ: .................22
5. Hỗn hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài chính:.......................26
II. Kinh nghiệm ở một số nước: ..............................................................27
1. Kinh nghiệm của quỹ dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) .........................27
2. Kinh nghiệm của NHTW Đức.......................................................28
3. Kinh nghiệm của NHTW Nhật ......................................................30
PHẦN B: THỰC TIỄN THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM...... 32
I. Thực tiễn thực thi chính sách tiền tệ của VN trong thập kỉ 90...........32
1. Nhận định chung. ..........................................................................32
2. Nội dung của chính sách tiền tệ. ....................................................34
3. Đánh giá chính sách tiền tệ ở Việt Nam. .......................................50
4. Những giải pháp đề xuất đối với chính sách tiền tệ của Việt Nam.52
II. Nội dung định hướng chính sách tiền tệ đến năm 2005.....................54
1. Về mục tiêu của chính sách tiền tệ. ...............................................55
2. Về việc điều hành khối lượng tiền cung ứng. ................................56
3. Về chính sách tín dụng. .................................................................57
4. Về chính sách quản lý ngoại hối và tỷ giá: ....................................59
5. Về tín dụng đối với ngân sách Nhà nước:......................................59
6. Về việc xử lý lãi suất:....................................................................60
7. Các biện pháp hỗ trợ: ....................................................................60
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 63
- 3 -
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, qua bao thăng trầm và biến đổi,
đường lối đổi mới của Việt Nam đã thực sự đi vào thực thi. Có thể nói,
chính sách đổi mới về kinh tế đã thành công trong việc giúp nền kinh tế
nước ta vượt qua thời kỳ lạm phát không kiềm chế được và khôi phục cân
bằng kinh tế vĩ mô. Kể từ đó, Chính phủ đã chuyển dịch những ưu tiên
hàng đầu của mình vào điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế. Đặc biệt, xây dựng
và thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, tăng cường quản lý
Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, góp phần phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường là một chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước ta. Cách quản lý kinh tế và hoạt động Ngân hàng
bằng cơ chế kế hoạch hoá tập trung sẽ được thay thế dần bằng sự vận hành
một chính sách tiền tệ linh hoạt dựa trên nền tảng một thị trường tài chính
phát triển. Để thực hiện tốt chính sách tiền tệ, chúng ta cần nghiên cứu
chính sách tiền tệ trên cơ sở một loạt các vấn đề về lý luận chung, về chính
sách tiền tệ, kinh nghiệm chính sách tiền tệ một số nước, thực trạng chính
sách tiền tệ ở Việt Nam. Do đó bài tiểu luận này với những nghiên cứu ban
đầu về chính sách tiền tệ xin được đưa ra những tổng kết ban đầu về chính
sách tiền tệ và đánh giá về việc thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam
trong những năm gần đây.
Bài tiểu luận có hai phần:
Phần A: Lý luận chung về chính sách tiền tệ. Phần này nghiên cứu sơ
qua về cơ sở, khái niệm, mục tiêu, công cụ chính sách tiền tệ, đồng thời
cũng nêu khái quát các con đường tác động của chính sách tiền tệ, sự phối
hợp chính sách tiền tệ và tài chính. Đặc biệt, phần này cũng tổng kết kinh
nghiệm về việc thực thi chính sách tiền tệ ở một số nước.
Phần B: Thực tiễn thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Phần này
sẽ khái quát những đặc điểm của chính sách tiền tệ, mục tiêu chính sách
tiền tệ ở Việt Nam trong thập kỷ 90. Từ đó đánh giá những thành tựu, tồn
tại của chính sách tiền tệ và đề ra những giải pháp định hướng chính sách
tiền tệ trong thời gian tới.
- 4 -
TÓM TẮT NỘI DUNG
Chúng ta biết rằng, chính sách tiền tệ bắt đầu thâm nhập vào Việt
Nam vào những năm đầu của thập kỷ 90. Do đó, những vấn đề chung về lý
luận và thực tiễn về chính sách tiền tệ vẫn còn nhiều mới mẻ.
Bài tiểu luận này nghiên cứu về những vấn đề chung về chính sách
tiền tệ và thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Trên tinh thần đó, nội
dung cơ bản của đề tài nghiên cứu được tóm tắt như sau:
Trước hết, ta bàn về những vấn đề cơ bản về chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ là một bộ phận hợp thành của toàn bộ chính sách kinh tế
bao gồm cả chính sách ngân sách, chính sách thu nhập, giá cả và những
chính sách cơ cấu.
Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, nó là
tổng hoà các mối quan hệ mà NHTW thông qua các hoạt động của mình để
tác động đến khối lượng tiền trong lưu thông nhằm phục vụ cho việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Việc tác
động này được thực hiện qua 3 kênh: Giá cả, tài sản, tín dụng. Mặc dù vậy,
để thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ, người ta thường kết hợp chính
sách tiền tệ và chính sách tài chính để tạo sự phối hợp hài hoà, đạt được
hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, trong bài tiểu luận này cũng đề cập đến việc
thực hiện chính sách tiền tệ hiệu quả được đúc kết từ các nước có hệ thống
Ngân hàng và thị trường tài chính phát triển.
Thứ hai, thực tiễn Việt Nam: Việt Nam chúng ta đang trên con
đường đổi mới kinh tế, đặc biệt là cải cách hệ thống Ngân hàng. Do đó,
việc thực thi chính sách tiền tệ đóng vai trò quan trọng cùng với công cụ
trực tiếp hạn mức tín dụng, trong những năm đầu thập kỷ 90, Việt Nam đã
bắt đầu trú trọng nhiều hơn đến việc sử dụng công cụ gián tiếp như: Dự trữ
bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu. Nghiệp vụ thị trường mở cũng vừa mới ra
đời. Việt Nam M2- làm mục tiêu trung gian. Qua các công cụ của mình,
ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều tiết nhằm ổn định đồng tiền và bảo
đảm an toàn hệ thống ngân hàng. Với chính sách tiền tệ như trên, bước đầu
Việt Nam đã hạn chế được mức cung tiền, kiềm chế lạm phát, ổn định giá
cả. Mặc dù vậy chính sách tiền tệ ở Việt Nam còn tồn tại đó là việc chưa
xác định rõ ràng mối liên hệ giữa mục tiêu trung gian (M2) và mục tiêu lãi
suất, chính sách về lãi suất còn nhiều bất cập, công cụ còn mang nặng tính
hành chính chưa thực tế cho lắm. Nghiệp vụ thị trường mở ra đời chưa phát
huy được hiệu quả mạnh mẽ. Trong thời gian cần xây dựng chính sách tiền
- 5 -
tệ độc lập, tương đối của ngân hàng Nhà nước, chú trọng phát triển thị
trường tài chính.
Trong bài tiểu luận này em xin đưa ra một số nội dung về đề xuất
giải pháp về chính sách tiền tệ ở Việt Nam, định hướng tới năm 2005.
PHẦN A: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ:
1. Khái niệm:
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô, mà
trong đó NHTW thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát
khối lượng tiền cung ứng nhằm đạt các mục tiêu về giá cả và việc làm.
Chính sách tiền tệ suy cho cùng là hướng đến mục tiêu đã định ra của một
nền kinh tế. Vì vậy, để hiểu rõ tại sao khi NHTW điều tiết mức cung tiền tệ
nó thực sự điều tiết kinh tế vĩ mô.
2. Cơ sở của chính sách tiền tệ:
Cơ sở khoa học về mối liên hệ sản lượng, thu nhập và sản lượng
cung ứng đã được nhà kinh tế học Milton Friedman rút ra từ thực tiễn khảo
sát hơn 80 năm của kinh tế Hoa Kỳ. Milton đã khẳng định: “Sự thay đổi
cung ứng tiền có tác động mạnh mẽ đến sản lượng, thu nhập và giá cả trong
khoảng thời gian dài hàng năm. Và nó đã tác động nhanh chóng đến lãi
suất, tổng cầu (AD) và sản lượng trong thời gian ngắn 1 năm trở lại”.
Qua đồ thị a, ta thấy đường cung (AS) của NHTW là MSo tương ứng
với nhu cầu tiền là đường MDo. Tại điểm cân bằng Eo của thị trường tiền
tệ, ta có mức cung tiền là Mo, ứng với lãi suất là io. Mức lãi suất io, ta có
được mức đầu tư Io, tổng cầu ADo trên các đồ thị sau:
i i
MS1 MS0
i1 i1
MDo
I0 I0
- 6 -
0 M1 M0 M 0 I1 I0 I
- 7 -
AD P AS
AD1
AD0 P1 E1
E0 AD1
P0
AD0
0 Y0 Y1 Y 0 Y0 Y1 Y
b1 b2
Chẳng hạn, để hạn chế lạm phát, NHTW quyết định hạn chế mức
cung tiền. Đường MSo sẽ dịch chuyển sang trái đến MS1. Trong khi đó
MD0 hầu như không thay đổi trong thời gian ngắn. Điều đó dẫn đến tình
trạng cung tiền nhỏ hơn cầu tiền, tiền tệ khan hiếm, lãi suất tăng và hệ quả
tất yếu của lãi suất tăng sẽ là đầu tư giảm do chi phí cho việc đầu tư quá
cao. Hơn thế nữa, đầu tư lại là một thành phần của tổng cầu.
AD = C + I + G + Nx
Do đó AD giảm, kéo theo sản lượng giảm, sản xuất có chiều hướng
bị thu hẹp lại, thất nghiệp tăng, giá cả giảm xuống, nền kinh tế rơi vào tình
trạng suy thoái.
Ngược lại, khi NHTW thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng làm cho
người tiêu dùng và nhà sản xuất có nhiều tiền hoặc không mấy khó khăn
tốn kém để có tiền. Điều này sẽ kích thích họ tiêu dùng cho đầu tư. Sự gia
tăng tiêu dùng và đầu tư làm cho sản xuất liên tục được mở rộng. Như vậy,
việc cung ứng tiền là một sức mạnh đầy quyền lực của NHTW. Điều tiết
mức cung tiền đó có nghĩa là NHTW đã bắt đầu điều tiết nền kinh tế bằng
cách tạo ra sự biến động về tiền tệ mở rộng hay thu hẹp các nhà quản lý có
thể tác động gián tiếp đến các mục tiêu kinh tế và hướng dẫn nhu cầu tiền
tệ của nền kinh tế. Đó chính là bản chất của chính sách tiền tệ.
- 8 -
3. Hệ thống điều tiết vĩ mô của NHTW
Các NHTW của mỗi quốc gia trên thế giới đều hoạt động với một
mục tiêu giống nhau trong việc điều tiết kinh tế và mức cung tiền tệ. Hệ
thống mối quan hệ giữa các mục tiêu và công cụ để thực hiện mục tiêu đó
sẽ được cụ thể hoá bằng sơ đồ dưới đây
Cộng cụ điều
tiết NHTW
Mục tiêu hoạt
động:
Mục tiêu
trung gian:
Mục tiêu cuối
cùng:
- Nghiệp vụ
thị trường
mở
- Chính sách
tái chiết
khấu
- Dự trữ bắt
buộc
- Tổng
lượng dự
trữ
- Lãi suất
liên ngân
hàng
- Mức cung
tiền
- Lãi suất
- Sản lượng
- Giá cả
- Công ăn
việc làm
Hoạt động điều tiết Mục tiêu Trung gian
Mục tiêu
hoạt động
3.1. Công cụ của chính sách tiền tệ :
3.1a) Công cụ trực tiếp
Nếu như công cụ gián tiếp tác động trước hết vào mục tiêu hoạt động
của chính sách tiền tệ thì công cụ trực tiếp tác động trực tiếp vào khối
lượng tiền trong lưu thông - một trong những mục tiêu trung gian của
NHTW, cụ thể là công cụ hạn mức tín dụng. Công cụ này được áp dụng ở
nhiều NHTW cho đến nay như NH Nhật bản, Pháp , Hàn quốc..
Khái niệm: Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà các ngân hàng
buộc các tổ chức tín dụng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Mức dư nợ quy định cho từng ngân hàng định hướng cơ cấu kinh tế tổng
thể, nhu cầu tài trợ các đối tượng chính sách và phải nằm trong giới hạn
của tổng dư nợ tín dụng dự tính của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định. Có thể nói, trong những trường hợp đặc biệt, công cụ
trực tiếp này có giá trị hữu ích.
Thứ nhất, trong một nền kinh tế có lạm phát cao, NHTW sẽ kiểm
soát các khoản vay lớn của NHTG, hạn chế cho vay tiêu dùng, cho vay trả
chậm hoặc cho vay cầm cố. Như vậy, thông qua hạn mức tín dụng, NHTW
sẽ khống chế trực tiếp và ngay lập tức lượng tín dụng cung ứng.
Thứ hai, trong trường hợp nền kinh tế có thị trường tiền tệ chưa phát
triển hoặc do mức cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến động, với lãi suất
- 9 -
hayNHTW không có khả năng khống chế và kiểm soát lượng vốn khả dụng
của hệ thống NHTM thì hạn mức tín dụng sẽ là cứu cánh cho NHTW trong
việc điều tiết mức cung tiền.
Bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế; hiệu qủa của công cụ này
không cao bởi vì nó thiếu linh hoạt và đôi khi đi ngược lại với sự biến động
của thị trường tín dụng. Công cụ hạn mức tín dụng có thể đẩy lãi suất lên
qúa cao hoặc làm giảm khả năng cạnh tranh của NHTM. Sử dụng nguồn
vốn trong trường hợp NHTW cấp vốn theo một định hướng nào đó, không
biết cho cụ thể ai vay, chỉ cho vay, ai được vay. Do vậy không tốt đối với
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.1.b) Công cụ gián tiếp:
Công cụ gián tiếp hầu như được sử dụng nhiều hơn công cụ hạn mức
tín dụng. Đây là nhóm các công cụ tác động trước hết vào mục tiêu hoạt
động của chính sách tiền tệ. Thông qua cơ chế thị trường mà tác động này
được truyền đến các mục tiêu trung gian là mức cung tiền và lãi suất.
b1) Dự trữ bắt buộc (DTBB)
- Khái niệm: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTW buộc các
NHTM giữ không lãi ở NHTW tính theo số dư tiền gửi.
(Điều 9 luật NHNN Việt Nam , dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ
chức tín dụng gửi tại NHNN để tổng hợp chính sách tiền tệ quốc gia).
+ Cơ chế tác động: dự trữ bắt buộc tác động trực tiếp bởi tỉ lệ dự trữ
bắt buộc theo quy định của NHTW. Nếu NHTW tăng dự trữ bắt buộc, làm
giảm khả năng cho vay của NHTM, cung tiền giảm (MS)
Thứ hai, vì tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một thành phần của mẫu số của
công thức tạo tiền. Vì thế, sự tăng lên của tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm
đi số nhân tạo tiền và khả năng tạo ra tiền gửi của hệ thống ngân hàng.
MS = m.MB
Nếu cho vay với lãi suất cũ - không thu được lợi nhuận.
Nếu cho vay với lãi suất cao thì không hấp dẫn khách hàng
Do đó hạn chế cho vay, hạn chế khả năng tạo tiền cho nên MS
+ Nguyên nhân tác động: dự trữ bắt buộc tuân theo nguyên tắc bình
quân. Điều đó có nghĩa là mức dự trữ yêu cầu cho một thời kỳ nào đó - thời
kỳ duy trì được xác định căn cứ vào tỷ lệ % quy định trên số dư tiền gửi
bình quân ngày giao dịch trong thời kỳ trước. Thời kỳ xác định và thời kỳ
- 10 -
duy trì có thể nối tiếp nhau có thể trùng ở một giai đoạn nào đó hoặc trùng
khớp nhau.
+ Ưu điểm: Có thể nói, điểm lợi của dự trữ bắt buộc là nó có thể tác
động đến tất cả các Ngân hàng như nhau tạo ra sự biến đổi đối với các
Ngân hàng và có tác dụng quyền lực đối với mức cung tiền. Sự tác động
này làm NHTM không có khả năng chống đỡ được và mục tiêu NHTW đạt
được. Bởi lẽ chỉ cần một phần trăm thay đổi của tỷ lệ dự trữ sẽ thay đổi
đáng kể và dẫn đến sự thay đổi theo cấp số nhân của khối lượng tiền cung
ứng. Kiểm soát NHTM đặc biệt là hoạt động tín dụng của NHTM.
+ Hạn chế: Chính tác động đầy quyền lực của công cụ dự trữ bắt
buộc đến mức cung tiền làm cho hoạt động Ngân hàng bất ổn định, chi phí
cho sự điều chỉnh để thích ứng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc mới là rất tốn kém.
Nếu chỉ muốn có sự thay đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ mà sử dụng công
cụ dự trữ bắt buộc thì chẳng khác nào dùng “Cái búa tạ để đánh con chuột
nhỏ”. Vả lại, việc sử dụng dự trữ bắt buộc gây ảnh hưởng đến lượng vốn
khả dụng của hệ thống Ngân hàng. Như vậy vấn đề thanh khoản của Ngân
hàng gặp khó khăn hơn. Do đó, ngày nay công cụ dự trữ bắt buộc thường ít
được sử dụng và nếu có chăng thường phải được sử dụng với công cụ khác.
Tích luỹ được sử dụng với công cụ tái cấp vốn. Chính sách tái cấp vốn là
chính sách mà NHTW thực hiện khi cho vay tái cấp vốn đối với các
NHTM.
b2. Tái chiết khấu:
- Khái niệm: Đây là một trong những công cụ chủ yếu của NHTW.
Chính sách tái chiết khấu là chính sách mà NHTW cho vay ngắn hạn trên
cơ sở chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn, chủ yếu là tín phiếu kho bạc
và thương phiếu. Trong công cụ này NHTW sẽ ấn định mức lãi suất tái
chiết khấu và tái chiết khấu giá. Lãi suất cho vay chiết khấu được NHTW
quyết định trong 2 trường hợp:
1. Cho vay bình thường đối với ký quỹ khi Ngân hàng trung gian
thanh toán.
2. Cho vay dưới hình thức cứu cánh.
- Cơ chế tác động:
Chính sách tái chiết khấu tác động vào mục tiêu trung gian của chính
sách tiền tệ. Thể hiện ở 3 mặt sau:
Xét về sự tác động về mặt lượng: Do NHTW quy định hạn mức,
điều kiện của các chứng từ có giá, do vậy trong trường hợp hạn mức tín
dụng tăng thì lượng tiền tái chiết khấu sẽ tăng. Theo đó, khả năng cho vay
- 11 -
của NHTW sẽ tăng lên. Như vậy sẽ thúc đẩy khả năng mở rộng tiền của hệ
thống NHTM, và một khi vốn khả dụng thay đổi, nó làm cho quan hệ cung
- cầu vốn và do đó lãi suất thị trường liên ngân hàng thay đổi. Cấp vốn là
lãi suất mà NHTW áp dụng để cho vay tái cấp vốn đối với các tổ chức tín
dụng.
Sự tác động của lãi suất tái chiết khấu: Sẽ có 2 trường hợp khi
NHTW tăng lãi suất tái chiết khấu. NHTG không thể vay của NHTW nhiều
và dễ dàng như trước. NHTG sẽ phải giảm bớt cho vay để đảm bảo dự trữ
trở lại. Như vậy lãi suất cho vay của NHTG tăng, đầu tư giảm, tổng cầu và
sản lượng giảm theo. Thêm vào đó, việc tăng lãi suất tái chiết khấu làm cho
NHTG biết rằng trong trường hợp vay khẩn cấp NHTW, NHTG phải trả lãi
suất rất cao.
Xét về sự tác động hiệu ứng thông báo, sự thay đổi lãi suất chiết
khấu được coi như là dấu hiệu định hướng của chính sách tiền tệ của
NHTW. Các tuyên bố của NHTW về sự biến động của lãi suất tăng lên
hoặc giảm xuống cho ta biết NHTW đang muốn mở rộng hay thắt chặt
chính sách tiền tệ. Nhờ vậy, chính sách tái chiết khấu có tác dụng hướng
dẫn hành vi thị trường theo định hướng của chính sách tiền tệ. Tuy nhiên,
hiệu ứng thông báo chỉ có hiệu quả khi lãi suất chiết khấu phù hợp với lãi
suất thị trường. Trong trường hợp lãi suất chiết khấu cao hơn hoặc thấp hơn
mức lãi suất thị trường, sự thay đổi lãi suất thực chất là sự “Điều chỉnh kỹ
thuật” nhằm phù hợp với lãi suất thị trường.
- Ưu điểm:
1. Công cụ tái chiết khấu mang tính chất linh hoạt trong những điều
kiện nhất định. Đây là chính sách cho vay của NHTW, NHTG nào có nhu
cầu và đủ điều kiện về khối lượng cũng như giá trái phiếu đều có thể xin
vay.
2. Công cụ này không bóp méo tính cạnh tranh của hệ thống Ngân
hàng.
3. Đặc biệt nhất là công cụ tái chiết khấu, NHTW thể hiện rõ là
người cho vay cuối cùng, đảm bảo sự ổn định của hệ thống Ngân hàng khi
có rủi ro thanh khoản hoặc những vấn đề khó khăn khác.
- Hạn chế:
1. Công cụ tái chiết khấu vẫn còn mang tính thiếu chủ động, bởi lẽ
việc vay NHTW hay không còn phụ thuộc vào nhu cầu vay của NHTG. Lãi
suất tái chiết khấu có giảm nhiều để thu hút sự vay tiền của NHTG mà
NHTG không có nhu cầu vay thì công cụ này đành bất lực. Điều này có
- 12 -
nghĩa là ý định thay đổi lượng tiền và phạm vi tín dụng của NHTW không
thực hiện được.
2. Khi NHTW muốn thu hẹp mức cung tiền, họ chỉ có thể thực hiện
khi NHTG trả nợ.
3. Khi NHTW thay đổi lãi suất hoặc lãi suất chiết khấu có thể gây
nên sự suy diễn trong dự đoán của các tổ chức tín dụng làm sai lệch ý định
thay đổi lượng tiền của NHTW.
- Những đề nghị cải cách lại:
Với những điểm đó không được thuận lợi, các nhà kinh tế đã có đề
nghị cải cách chính sách chiết khấu bằng cách ràng buộc lãi suất chiết khấu
với lãi suất thị trường.
Thứ nhất: NHTW có thể điều tiết lãi suất chiết khấu để thực hiện vai
trò của người cho vay cuối cùng của mình.
Thứ hai: đại bộ phận các biến động trong khoảng cách giữa lãi suất
chiết khấu và lãi suất thị trường sẽ bị loại trừ, làm tan đi một nguồn chính
gây ra biến động trong khối lượng các khoản vay chiết khấu.
Thứ ba: nếu lãi suất trừng phạt được sử dụn