Luận văn Đặc điểm chung về công ty xe máy - xe đạp thống nhất

Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận cơ bản tạo nờn cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Nú giữ vai trũ đặc biệt quan trọng trong quỏ trỡnh sản xuất tạo ra sản phẩm, gúp phần tạo nờn cơ sở vật chất, trang thiết bị kinh tế. Đối với một doanh nghiệp thỡ TSCĐ thể hiện năng lực, trỡnh độ cụng nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phỏt triển sản xuất, nú là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động của doanh nghiệp núi riờng và của nền kinh tế đất nước núi chung. Đứng trờn gúc độ kế toỏn thỡ việc phản ỏnh đầy đủ, tớnh khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan trọng để cỏc doanh nghiệp tiền hành SXKD cú hiệu quả, nú khẳng định vai trũ vị trớ của doanh nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Sau một thời gian thực tập, nắm bắt tỡnh hỡnh thực tế tại Cụng ty xe mỏy - xe đạp Thống Nhất, em xin trỡnh bày bỏo cỏo thực tập với cỏc nội dung sau. Ngoài “Lời nói đầu” và “Kết luận” nội dung của báo cáo gồm 4 phần chính: Phần I: Đặc điểm chung về công ty xe máy - xe đạp thống nhất. Phần II: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty xe máy- xe đạp Thống nhất. Phần III: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất. Phần IV: Công tác kế toán TSCĐ của công ty.

doc25 trang | Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2346 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đặc điểm chung về công ty xe máy - xe đạp thống nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận cơ bản tạo nờn cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Nú giữ vai trũ đặc biệt quan trọng trong quỏ trỡnh sản xuất tạo ra sản phẩm, gúp phần tạo nờn cơ sở vật chất, trang thiết bị kinh tế. Đối với một doanh nghiệp thỡ TSCĐ thể hiện năng lực, trỡnh độ cụng nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phỏt triển sản xuất, nú là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động của doanh nghiệp núi riờng và của nền kinh tế đất nước núi chung. Đứng trờn gúc độ kế toỏn thỡ việc phản ỏnh đầy đủ, tớnh khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan trọng để cỏc doanh nghiệp tiền hành SXKD cú hiệu quả, nú khẳng định vai trũ vị trớ của doanh nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Sau một thời gian thực tập, nắm bắt tỡnh hỡnh thực tế tại Cụng ty xe mỏy - xe đạp Thống Nhất, em xin trỡnh bày bỏo cỏo thực tập với cỏc nội dung sau. Ngoài “Lời nói đầu” và “Kết luận” nội dung của báo cáo gồm 4 phần chính: Phần I: Đặc điểm chung về công ty xe máy - xe đạp thống nhất. Phần II: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty xe máy- xe đạp Thống nhất. Phần III: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất. Phần IV: Công tác kế toán TSCĐ của công ty. Phần I : đặc điểm chung về công ty xe máy - xe đạp thống nhất Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất là một Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp xe đạp. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, xe đạp Việt Nam rất khó cạnh tranh được với các loại xe đạp ngoại của Trung Quốc và Nhật Bản. Mặc dù vậy, công ty luôn nỗ lực hết mình không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm để khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Công ty trải qua quá trình hình thành và phát triển trên 40 năm với nhiều biến đổi. Tiền thân của công ty là hãng xe đạp Dân Sinh thuộc tập đoàn xe đạp Sài Gòn. Tháng 6/1960, Nhà nước chình thức thành lập Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất thuộc Bộ công nghiệp nặng sau do Bộ cơ khí luyện kim quản lý. Ngày 6/1/1978, Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất tách ra khỏi Bộ cơ khí luyện kim chuyển sang trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Trong giai đoạn này, các xí nghiệp xe đạp được tổ chức thành Liên hiệp xí nghiệp xe đạp. Mỗi thành viên trong Liên hiệp không có tư cách pháp nhân và hạch toán nội bộ. Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất được giao nhiệm vụ sản xuất khung xe, vành, ghi đông, phô tăng và lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh theo chỉ tiêu quy định của Liên hiệp. Năm 1981, Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội quyết định thành lập Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội gọi tắt là LIXEHA. Lúc này, xí nghiệp có tư cách pháp nhân và bắt đầu hạch toán độc lập. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tháng 11/1993, UBND thành phố Hà Nội ban hành quyết định số 338/QĐUB cho phép Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đổi tên thành Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất. Công ty có mặt bằng sản xuất kinh doanh tập trung tại 198B – Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội. Số điện thoại của công ty là (04)8572699. Nhiệm vụ của công ty được điều chỉnh để phù hợp với điều kiện kinh doanh mới. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty vẫn là sản xuất các bộ phận chính của xe đạp như khung, ghi đông, vành, trục giữa, phuộc… cùng với một số phụ tùng mua ngoài như săm, nan hoa, xích líp… lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh sản phẩm truyền thống là chiếc xe đạp, công ty đang nghiên cứu và chế tạo một số loại linh kiện và phụ tùng xe máy. Với lợi thế điện tích mặt bằng rộng lớn. Công ty xe máy xe đạp Thống Nhất đã xây dựng một dãy các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn tận dụng diện tích mặt bằng chưa sử dụng hết quy hoạch, xây dựng nhiều cửa hàng, văn phòng để kinh doanh dịch vụ. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty gần như khép kín từ đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến lắp ráp xe đạp nguyên chiếc. Do đó, công ty mỗi năm cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước khoảng 50000 – 60000 chiếc với hơn 35 mẫu xe các loại. Dự tính trong năm tới, sản lượng công ty sản xuất sẽ lên tới 70000 xe. Hiện nay, Công ty có một hệ thống các cửa hàng đại lý rải rác khắp 40 tỉnh thành của nước ta. Với mục tiêu không để khách hàng phải khiếu nại về chất lượng sản phẩm của mình, Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất luôn tạo được uy tín với các bạn hàng và người tiêu dùng khắp cả nươc. Chiếc xe mang nhãn hiệu Thống Nhất vẫn luôn để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng mỗi người dân Việt Nam từ xưa đến nay. Trong vài năm gần đây, Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất hoạt động có hiệu quả và đạt được một số thành tựu: Chỉ tiêu  Đơn vị tính  Năm 2003  Năm 2004   Tổng doanh thu  đồng  32247903288  44858006677   Doanh thu thuần  nt  32176498779  44718195376   Tổng lợi nhuận trước thuế  nt  92138662  177550699   Thuế TNDN đóng góp cho NN  nt  29484372  56816224   Lợi nhuận sau thuế  nt  62654290  120734475   Tổng thu nhập  nt  4024516907  4520079080   Thu nhập BQ người lao động  nt  1242134  1345166   Tổng vốn kinh doanh  nt  25258078818  56599389367   Trong đó: Vốn cố định  nt  16441706652  30346123192   Vốn lưu động  nt  8816372163  26253266175   Phần II: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty xe máy xe đạp thống nhất Đặc điẻm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất: Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức chặt chẽ và khoa học dựa trên sự kết hợp của 2 mô hình quản lý trực tuyến, chức năng nhằm đạt hiệu quả quản lý cao nhất. Việc áp dụng mô hình trực tuyến – chức năng đã phát huy đựoc ưu điểm và hạn chế nhược điểm trong việc tổ chức điều hành công ty đảm bảo bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ lại hiệu quả. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất: - Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh chính, lãnh đạo các phòng ban phối hợp hoạt động của từng bộ phận với nhau. - Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc, trực tiếp phụ trách khâu sản xuất, nghiên cứu thiết kế chế tạo sản phẩm mới, chất lượng sản phẩm. - Phó giám đốc tài chính: Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động liên quan đến vấn đề tài chính của doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất các phương án đầu tư phát triển công ty. - Phó giám đốc hành chính: Giúp giám đốc giải quyết các vấn đề hành chính của công ty. - Phòng kinh doanh tổng hợp: Cung cấp vật tư phục vụ sản xuất, nghiên cứu thị trường, định hướng sản xuất kinh doanh, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, tổ chức mạng lưới bán hàng, đề xuất nhu cầu mới của thị trường cho phòng Công nghệ kỹ thuật. - Phòng tài vụ: Tham mưu giúp ban giám đốc quản lý toàn bộ tiền vốn của công ty. Phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, thực hiện đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành của Nhà nước, đề xuất các biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn, cùng các phòng ban khác đưa ra phương án đầu tư có lợi nhất cho công ty. - Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, xây dựng định mức lao động tiền lương, xây dựng quy chế về lao động. Tổ chức lao động khoa học hợp lý, tham gia xét khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên. - Phòng hành chính: Cùng với phòng tổ chức quản lý cán bộ công nhân viên giải quyết các giấy tờ hành chính, sắp xếp lao động phù hợp với trình độ năng lực của người lao động, tổ chức các hội nghị, hội họp. - Phòng công nghệ kỹ thuật: Theo dõi công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, thiết kế sản phẩm mới, nghiên cứu các đề tài sáng kiến kỹ thuật nhằm giảm định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để nâng cao năng suất lao động tiết kiệm chi phí, bảo dưỡng sửa chữa máy móc. - Ban kiến thức cơ bản: Phụ trách quy hoạch mặt bằng, xây dựng các công trình nhà xưởng mới, văn phòng cửa hàng cho thuê, giám sát quá trình quyết toán các hạng mục công trình xây dựng cơ bản. Cùng với các phòng ban khác đề xuất phương án đầu tư phát triển doanh nghiệp. Các phân xương sản suất: - Phân xưởng Phụ tùng: Trên cơ sở vật liệu là thép ống các cỡ, tấm… sản xuất ra các loại linh kiện như tuýt, giác co, các loại vành mộc ghi đông môc… các loại sản phẩm đạt yêu cầu sẽ chuyển sang phân xưởng mạ. - Phân xưởng Khung sơn: Trên cơ sở các loại linh kiện được chuyển từ các phân xưởng khác sang tiến hành hàn thành khung xe dạng mộc. Việc sơn các linh kiện và khung xe được tiến hành theo công đoạn sau: sơn lót – sấy – sơn phủ – sấy – sơn mầu – sấy. (Hiện nay Công ty có tới hơn 20 màu sơn khác nhau). - Phân xưởng Mạ: tiến hành dánh bóng phụ tùng xe, các linh kiện mộc được mạ theo dây chuyền mạ Crôm hay Niken. Phần lớn sản phẩm mạ đạt yêu cầu chuẩn sẽ nhập kho để chuyển sang phân xưởng lắp ráp hoặc bán ra ngoài. - Phân xưởng cơ dụng: Chế tạo các loại khuôn gá để phục vụ quá trình chế tạo sản phẩm, chịu trách nhiệm bảo dưỡng sửa chữa lớn toàn bộ thiết bị máy móc, lắp đặt và bảo dưỡng đảm bảo an toàn hệ thống điện. - Phân xưởng lắp ráp: Lắp ráp các loại xe hoàn chỉnh theo lệnh của Phòng kinh doanh. Trên cơ sở các loại phụ tùng linh kiện từ các phân xưởng khác cùng với một số phụ tùng mua ngoài thông qua kho của công ty để lắp ráp thành xe hoàn trỉnh. Qua bộ phận KCS ở phòng công nghệ công nhận và nhập kho thành sản phẩm. Các phòng ban và phân xưởng sản xuất của công ty có mối quan hệ nghiệp vụ mật thiết với nhau. Các bộ phận này hỗ trợ cùng nhau hợp sức để xây dựng và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Điều này giúp cho việc sản xuất – kinh doanh của công ty thuận lợi. Phần III: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập chung. Toàn công ty có một phòng tài vụ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản suất kinh doanh của công ty đều được tập hợp về phòng tài vụ từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán. Phòng tài vụ của công ty có 7 thành viên trong phòng tài vụ được kế toán trưởng bố trí phân công công việc hợp lý, phụ trách các phần hành kế toán khác nhau. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất Nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế toán trong phòng tài vụ cụ thể như sau: Trưởng phòng tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ hoạt động hiệu quả. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, xây dựng quá trình luân chuyển chứng từ, tiến hành báo cáo định kỳ với ban giám đốc cùng với cơ quan chủ quản. Kế toán tổng hợp: Tập hợp tài liệu của các kế toán khác lập các bảng kê, bảng phân bố, nhật ký chứng từ. Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo định kỳ. - Kế toán vật liệu: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua vận chuyển, bảo quản, nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Tính giá thực tế vật liệu xuất kho, phân bổ chi phí vật liệu xuất dùng cho các đối tượng có liên quan. - Kế toán thành phẩm, tiêu thụ, theo dõi công nợ, tài sản cố định: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, theo dõi các khoản phải thu và quyết toán công nợ với khách hàng. Bên cạnh đó phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm tài sản cố định, trích và phân bố khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng có liên quan. - Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, thanh toán công nợ với nhà cung cấp và ngân sách nhà nước. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tổng hợp số liệu từ bảng chấm công do các phân xưởng phòng ban gửi lên, phối hợp cùng với các bộ phận khác để tính và thanh toán lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên. Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn theo chế độ quy định. Thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội và công nhân viên. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán và kế toán tiêu thụ tiến hành thu chi theo dõi các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị. Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt, các nhân viên kế toán trong phòng có thể giúp đỡ nhau tránh đựoc tình trạng ứ đọng công việc. Các nhân viên trong phòng tài vụ đều có trình độ chuyên môn và kinh nghiêm. Mỗi năm công ty đều cử người tham dự các lớp học nâng cao nghiệp vụ do các cơ quan cấp trên tổ chức. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đều được tập trung về phòng tài vụ từ khâu ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán. Ngoài những nhân viên kế toán của phòng tài vụ, mỗi phân xưởng xản xuất đểu có một nhân viên hạch toán. Người này có nhiệm vụ theo dõi sản xuất ở phân xưởng mình, chi trả tiền lương đến từng người lao động. 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toỏn ở cụng ty Cụng ty xe mỏy - xe đạp Thống Nhất là cú niờn độ kế toỏn bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thỳc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chộp kế toỏn là đồng Việt Nam (VNĐ) Cụng ty ỏp dụng hạch toỏn hàng tồn kho theo phương phỏp kờ khai thường xuyờn, tớnh thuế GTGT theo phương phỏp khấu trừ thuế. Phương phỏp tớnh khấu hao tài sản cố định theo thời gian. Kỳ tớnh giỏ thành và xỏc định kết quả kinh doanh của cụng ty là từng thỏng. Với số lượng nghiệp vụ phỏt sinh nhiều trong điều kiện kế toỏn thủ cụng, cụng ty ỏp dụng hỡnh thức kế toỏn Nhật ký chứng từ. Hỡnh thức kế toỏn Nhật ký chứng từ ỏp dụng tại cụng ty sử dụng cỏc loại sổ sau: - Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ được mở hàng thỏng cho một hoặc một số tài khoản cú nội dung kinh tế giống nhau, cú liờn quan với nhau theo yờu cầu quản lý. Nhật ký chứng từ được mở theo số phỏt sinh bờn cú của tài khoản trong Nhật ký chứng từ đối ứng với bờn nợ của cỏc tài khoản cú liờn quan. Trong hỡnh thức Nhật ký chứng từ cú 10 Nhật ký chứng từ được đánh số từ 1 đến 10. Hiện nay cụng ty mới chỉ sử dụng Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,9,10. - Sổ cỏi: Là sổ kế toỏn tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dựng cho một tài khoản, phản ỏnh số phỏt sinh nợ, phỏt sinh cú chi tiết theo từng thỏng và dư cuối năm. Số phỏt sinh cú của mỗi tài khoản đó. Số phỏt sinh nợ được phản ỏnh chi tiết từng tài khoản đối ứng cú lấy từ cỏc Nhật ký chứng từ cú liờn quan. Sổ cỏi ghi một lần vào ngày cuối thỏng hoặc cuối quý sau khi đó khoỏ sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trờn cỏc Nhật ký chứng từ. - Bảng kờ: Được sử dụng trong những trường hợp khi cỏc chỉ tiờu hạch toỏn chi tiết của một số tài khoản khụng thể kết hợp phản ỏnh trực tiếp trờn Nhật ký chứng từ được. Số liệu tổng cộng của cỏc bảng kờ chuyển vào cỏc Nhật ký chứng từ cú liờn quan. Trong hỡnh thức Nhật ký chứng từ cú 10 bảng kờ được đánh số từ 1 đến 11 (khụng cú bảng kờ số 7). Cụng ty hiện nay đang sử dụng bảng kờ số 1,2,3,11. - Bảng phõn bổ: Được sử dụng với những khoản chi phớ phỏt sinh thường xuyờn liờn quan đến nhiều đối tượng cần phõn bổ. Cụng ty đang sử dụng bảng phõn bổ số 1,2,3 cuối thỏng dựa vào bảng phõn bổ chuyển vào cỏc bảng kờ và Nhật ký chứng từ cú liờn quan. - Sổ chi tiết: Dựng để theo dừi cỏc đối tượng cần hạch toỏn chi tiết. Hiện nay, cụng ty đang sử dụng cỏc sổ chi tiết: sổ chi tiết theo dừi doanh thu tiờu thụ, sổ chi tiết phải thu của khỏch, sổ chi tiết thanh toỏn với người bỏn, sổ ngõn hàng, sổ quỹ. Cụng ty xe mỏy - xe đạp Thống Nhất ỏp dụng hệ thống tài khoản kế toỏn doanh nghiệp theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của bộ tài chớnh. Ngoài cỏc bỏo cỏo tài chớnh theo quy định (bảng cõn đối kế toỏn B01 - DN, bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh B02 - DN, thuyết minh bỏo cỏo tài chớnh B09 - DN, bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ B03 - DN), cụng ty cũn lập bỏo cỏo quản trị như bảng kờ khai nộp thuế, bỏo cỏo tỡnh hỡnh sản suất… Sơ đồ: Trỡnh tự ghi sổ kế toỏn của Cụng ty xe mỏy - xe đạp Thống Nhất Trỡnh tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào cỏc chứng từ gốc nhận được, kế toỏn tiến hành kiểm tra lấy số liệu ghi vào cỏc Nhật ký chứng từ, bảng kờ, sổ chi tiết cú liờn quan. Đối với cỏc Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào cỏc bảng kờ, số chi tiết thỡ cuối thỏng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kờ, số chi tiết vào Nhật ký chứng từ. Với cỏc loại chi phớ sản xuất kinh doanh phỏt sinh nhiều lần hoặc mang tớnh chất phõn bổ, cỏc chứng từ gốc được tập hợp, phõn loại trong cỏc bảng phõn bổ. Sau đó, số liệu kết quả của bảng phõn bổ được lấy ghi vào bảng kờ và cỏc Nhật ký chứng từ cú liờn quan. Cuối thỏng khoỏ sổ, cộng số liệu trờn cỏc Nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trờn cỏc Nhật ký chứng từ với cỏc sổ kế toỏn chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết cú liờn quan và lấy số liệu tổng cộng của cỏc Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cỏi. Cuối thỏng, cộng cỏc sổ thẻ kế toỏn chi tiết và căn cứ vào cỏc sổ thẻ chi tiết lập cỏc bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cỏi. Một số số liệu tổng cộng ở sổ cỏi, Nhật ký chứng từ, bảng kờ và bảng tổng hợp chi tiết được dựng để lập bỏo cỏo tài chớnh. Hạch toỏn tiờu thụ thành phẩm tại Cụng ty xe mỏy - xe đạp Thống Nhất cú trỡnh tự ghi sổ kế toỏn như sau: Phần VI: Công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh nên hạch toán hàng tồn kho theo phương thức kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do vậy quy trình hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công ty như sau: sơ đồ 01 sơ đồ hạch toán tăng tscđ hữu hình do mua sắm Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Mua sắm trong nước: TK 111, 112, 331, 341   TK 211     Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ        TK 133.2        Thuế GTGT được khấu trừ              Nhập khẩu TK 111, 112, 331, 341   TK 211     Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ       TK 333.12  TK 333.3           Thuế nhập kho phải nộp           TK 333.12        Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ              Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp TK 111, 112, 331, 341   TK 211     Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ         TK 333.3         Thuế nhập kho phải nộp            sơ đồ 02 sơ đồ hoạch toán tăng tscđ hữu hình do nhật cấp phát, nhật góp vốn liên doanh. TK 411    Nguyên giá  TK 211     Giá trị vốn góp             TK 111, 112, 331, …        Chi phí tiếp nhận            sơ đồ 03 sơ đồ hoạch toán tăng tscđ hữu hình do được biếu tặng, viện trợ. TK 711    Nguyên giá  TK 211     Giá TSCĐ được biếu tặng             TK 111, 112, 331, …        Chi phí tiếp nhận            sơ đồ 04 sơ đồ hoạch toán đánh giá tăng tscđ hữu hình TK 412    TK 211     Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH                TK 214    TK 412     Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐHH            sơ đồ 05 sơ đồ hoạch toán tăng tscđ hữu hình do xdcb hoàn thành bàn giao XDCB tự làm hoặc giao thầu từng phần: TK 152, 153   TK 241   TK 211     Các chi phí XDCB phát sinh    K/c giá trị được quyết toán              TK 152, 153, 331    TK 133                  Thuế GTGT được kh
Tài liệu liên quan