Luận văn Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tin học xây dựng CIC

Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty gồm các Trung tâm, Xí nghiệp, Xưởng, Phòng ban, Chi nhánh. Hiện nay Công ty Tin học xây dựng đã trở thành một trong những Công ty quan trọng trực thuộc Bộ xây dựng hoạt động trên khắp mọi miền đất nước, các đơn vị trực thuộc công ty bao gồm: - Trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin - Trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ. - Xí nghiệp phần mềm quản lý. - Xí nghiệp phát triển phần mềm tư vấn xây dựng. - Xí nghiệp tự động hoá và tư vấn xây dựng. - Xí nghiệp xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị điện tử tin học. Các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty được tổ chức và hoạt động theo quy chế do giám đốc công ty phê duyệt. Căn cứ vào phương hướng, mục tiêu kế hoạch của nhà nước, của Bộ xây dựng và nhu cầu thị trường. Công ty chủ động xác định phương án sản xuất kinh doanh, phương thức sản xuất - dịch vụ và cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc công ty phù hợp với năng lực, trình độ đảm bảo chất lượng sản phẩm, phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trực thuộc và của toàn công ty.

pdf22 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2723 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tin học xây dựng CIC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tin học xây dựng 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình học tập tại trường mỗi sinh viên được trang bị tương đối đầy đủ về lý thuyết các môn học, đây là một trong những hành trang không thể thiếu cho kỹ sư tương lai. Trong thực tế tuy với lượng kiến thức tương đối đầy đủ nhưng khi làm những công việc thực tế thì không khỏi bỡ ngỡ giữa lý thuyết và thực hành. Nắm bắt được vấn đề đó nhà trường đã đưa thực tập trở thành một môn học bắt buộc với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Trong quá trình thực tập sinh viên được làm quen với các công việc thực tế, vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn, củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TIN HỌC XÂY DỰNG - BỘ XÂY DỰNG 3 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty tin học xây dựng. Công ty Tin học Xây dựng (CIC- Construction Informatics Corporation) là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, được thành lập theo quyết định số 243/QĐ-Bộ xây dựng ngày 16/2/2000 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở trung tâm tin học xây dựng (Center of informatics in Construction). CIC là đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng, có trụ sở chính tại: Số 5 phố Hoa Lư, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội và có hai chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Cần thơ. Tiền thân từ phòng ứng dụng toán và máy tính (5/1974) phát triển thành Trung tâm Tin học xây dựng (27/11/1990) và trở thành công ty Tin học Xây dựng (16/2/2000). Qua gần 10 năm hoạt động công ty đã có đội ngũ trên 80 cán bộ có trình độ từ đại học trở lên . Để hoàn thành nhiệm vụ giúp Bộ tổ chức triển khai ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý nhà nước của bộ và phục vụ công tác chỉ đạo của các đơn vị cơ sở nhằm nâng cao chất lượng trong công tác quản lý, công ty đã không ngừng phấn đấu và đã đạt được kết quả bước đầu trong các hoạt động nghiên cứu – sản xuất – tư vấn – chuyển giao công nghệ và được nhà nước chứng nhận bản quyền cho nhiều sản phẩm phần mềm công nghệ thông tin, các sản phẩm phần mềm đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều năm qua. Đến nay công ty đã cung cấp, đào tạo và chuyển giao cho trên 1300 đơn vị trong và ngoài ngành xây dựng. Ngoài ra công ty còn là cơ quan thường trực của ban chỉ đạo công nghệ thông tin (CNTT) ngành xây dựng, là đầu mối của ngành xây dựng trong lĩnh vực công nghệ thông tin 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1. Tổ chức sản xuất kinh doanh. 4 Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty gồm các Trung tâm, Xí nghiệp, Xưởng, Phòng ban, Chi nhánh. Hiện nay Công ty Tin học xây dựng đã trở thành một trong những Công ty quan trọng trực thuộc Bộ xây dựng hoạt động trên khắp mọi miền đất nước, các đơn vị trực thuộc công ty bao gồm: - Trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin - Trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ. - Xí nghiệp phần mềm quản lý. - Xí nghiệp phát triển phần mềm tư vấn xây dựng. - Xí nghiệp tự động hoá và tư vấn xây dựng. - Xí nghiệp xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị điện tử tin học. Các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty được tổ chức và hoạt động theo quy chế do giám đốc công ty phê duyệt. Căn cứ vào phương hướng, mục tiêu kế hoạch của nhà nước, của Bộ xây dựng và nhu cầu thị trường. Công ty chủ động xác định phương án sản xuất kinh doanh, phương thức sản xuất - dịch vụ và cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc công ty phù hợp với năng lực, trình độ đảm bảo chất lượng sản phẩm, phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trực thuộc và của toàn công ty. 2.2 Các ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty. 2.2.1 Nghiên cứu, thiết kế sản xuất, khai thác phát triển và cung cấp phần mềm về công nghệ thông tin phục vụ quản lý, kinh tế, kỹ thuật. Trong gần 10 năm hoạt động công ty đã sản xuất và cung cấp rất nhiều các sản phẩm phần mềm trong mọi lĩnh vực như: 2.2.1.1 Phần mềm phục vụ quản lý: - KTMS : Quản lý tài chính kế toán. 5 - KT2000 : Quản lý kế toán hành chính sự nghiệp. - QLDN : Quản lý doanh nghiệp. - QLNS : Quản lý nhân sự, công chức. - LƯƠNG : Quản lý và tính lương. - TSCĐ : Quản lý tài sản cố định. - QLCV : Quản lý công văn. - TBCG : Quản lý thiết bị cơ giới. - WATER : Quản lý khách hàng- thu tiền nước – mạng nước. - MAPPRO : Quản lý nhà đất, địa giới hành chính, quy hoạch đô thị, quản lý xây dựng. 2.2.1.2 Phần mềm phục vụ tư vấn. - KPW : Tự động hoá tính toán – thiết kế khung phẳng. - MC : Tự động hoá tính toán – thiết kế móng cọc. - MĐ : Tự động hoá tính toán- thiết kế móng đơn. - MBW2000 : Tự động hoá tính toán – thiết kế móng băng. - SBTW2000 : Tự động hoá tính toán – thiết kế cấu sàn BTCT - TTX : Tự động hoá trợ giúp thiết kế xâu dựng. - RDW2000 : Tự động hoá tổ hợp nội lực và thiết kế kiểm tra cấu kiện, bê tông cốt thép theo TCVN từ kết quả của các phần mềm STAAD III; SAP90; SAP200. - DT98 : Tự động hoá tính đơn giá - dự toán - quyết toán xây dựng cơ bản. - VINASAS : Tự động hoá tính toán, thiết kế kết cấu hỗn hợp. 2.2.1.3 Phần mềm hợp tác phát triển với nước ngoài Việt hoá và dùng TCVN. - PKPM (Trung Quốc) : Thiết kế nhà cao tầng. 6 - STAAD III (REL-Mỹ) : Tính toán kết cấu. - LANDCAĐ (Graphisoft-Hungary) : Thiết kế kiến trúc. - AUTODEST (Mỹ) : Thiết kế xây dựng. - TRIPS (MVA-Anh) : Quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị. - WP (Mỹ) : Lập và quản lý tiến độ thi công. - ARCHICAP (Graphisoft-Hungary) : Thiết kế kiến trúc. 2.2.2 Tư vấn các giải pháp tổng thể về hệ thống thiết bị tin học, viễn thông, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ thông tin, thực hiện lắp đặc các hệ thống thiết bị tin học viễn thông. 2.2.2.1 nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học công nghệ. - Nghiên cứu và triển khai dự án công nghệ thông tin “ tin học hoá quản lý nhà nước ngành xây dựng”, công trình quốc gia về công nghệ thông tin. - Tham gia và thực hiện đề tài thuộc công trình quốc gia về tự động hoá, công nghệ thông tin. - Thực hiện các đề tài cấp bộ về công nghệ thông tin. 2.2.2.2 Chuyển giao công nghệ. - Chuyển giao các phần mềm theo hình thức trọn gói (gồm cài đặt, hướng dẫn sử dụng tại chỗ, bảo hành phần mềm và trợ giúp người dùng) cho khách hàng trong và ngoài ngành. - Nghiên cứu và phát triển các hệ thống quản lý trên mạng máy tính phục vụ cho công tác quản lý điều hành và kết nối dữ liệu giữa các đơn vị trong và ngoài ngành. 7 - Xây dựng các cơ sở dữ liệu lớn phục vụ cho ngành xây dựng. - Xây dựng dự án áp dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực quản lý và tư vấn xây dựng, phục vụ các sở, tổng công ty, công ty, viện nghiên cứu, trường đáo tạo. 2.2.3 Thực hiện các nội dung công tác tư vấn xây dựng đối với các công trình tin học viễn thông, các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng cơ sở, khu công nghiệp. Tư vấn tự động hoá xây dựng. - Tư vấn lập dự án các công trình viễn thông tin học và dân dụng. - Thiết kế lập tổng dự toán các công trình viễn thông và một số công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp. - Thẩm định thiết kế kỹ thuật các công trình viễn thông tin học, công trình dân dụng và công nghiệp. 2.2.4 Xuất nhập khẩu và cung cấp thiết bị, các sản phẩm công nghệ thông tin (phần mềm) và các ứng dụng công nghệ khác. Cung cấp và bảo hành thiết bị công nghệ thông tin. - Cung cấp đồng bộ máy tính, máy in, các thiết bị nhoại vi khác cho các dự án công nghệ thông tin của bộ xây dựng, các đơn vị trực thuộc. - Tư vấn thiết kế và thi công xây dựng mạng cục bộ, mạng diện rộng cho nhiều đơn vị trong và ngoài ngành xây dựng. - Bảo hành, bảo trì thiết bị theo yêu cầu của khách hàng. 8 2.2.5 Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các học viên và cán bộ công nhân viên về công nghệ thông tin và các ứng dụng công nghệ khác. CIC thường xuyên tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ về tin học xây dựng (nhiều trình độ) cho học viên, bao gồm các chương trình: - Tin học cơ bản, tin học văn phòng. - Tin học chuyên ngành xây dựng (tư vấn, quy hoạch, thiết kế…). - Đào tạo quản trị mạng. - Đào tạo chuyên sâu về lập trình, hệ quản trị CSDL, WEB… - Sử dụng Intranet và Internet… - Sử dụng các chương trình chuyên dụng như ArchiCad, STAAD III, AutoCad, Sap, Trips,… Ngoài ra CIC còn biên soạn tài liệu và cấp tài liệu cho học viên . Thực hành trên mạng. 2.2.6 Liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để phát triển và đầu tư công nghệ. CIC đã hợp tác và liên kết với các công ty phần cứng và phần mềm nổi tiếng về chuyên ngành tin học và xây dựng trên thế giới như: Consultel (Australia), IBM, Oracle, Microsoft, EaglePoint (Mỹ), MVA (Vương quốc Anh), Autodesk (Mỹ), CADdy (CHLB Đức), Viện hàn lâm khoa học xây dựng Trung Quốc, Graphisoft (Hungary),…Trong việc tiếp nhận công nghệ và các sản phẩm phần mềm tiên tiến, phục vụ sản xuất của đơn vị trong và ngoài ngành xây dựng. 2.2.7 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ xây dựng giao. 9 Công ty tiến hành thực hiện tất cả các dự án về công nghệ thông tin của Bộ xây dựng (trang bị mới, nâng cấp, cải tạo thiết bị,…). 3. Bộ máy quản lý của công ty. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm: - Giám đốc, các phó giám đốc công ty. - Kế toán trưởng công ty. - Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ. 10 11 Giám đốc công ty do Bộ trưởng Bộ xây dựng bổ nhiệm. Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ xây dựng và trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc công ty có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Các phó giám đốc công ty có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền. Kế toán trưởng công ty giúp giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong quản lý, điều hành công việc. Cụ thể nhiệm vụ chính của của các xí nghiệp và các phòng ban như sau: *Phòng tổ chức lao động. - Giúp giám đốc xắp xếp cơ cấu bộ máy quản lý của công ty (và các đơn vị thành viên trực thuộc) - Xây dựng quy chế, điều lệ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và các đơn vị trực thuộc. - Lập kế hoạch tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ, lập kế hoạch bố trí cán bộ, thẩm tra hồ sơ cán bộ. - Xây dựng các chức danh cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật. - Lập kế hoạch và cân đối kế hoạch lao động, đào tạo cán bộ. 12 - Lưu trữ, bảo quản và bổ xung… hồ sơ cán bộ. - Quản lý công tác quân sự, tự vệ, lao động công ích. - Chế độ, chính sách, bảo hộ lao động và bảo hiểm xã hội. - Thực hiện các côg tác về tiền lương. - Theo dõi công tác thi đua, khen thưởng kỷ luật. *Phòng tài chính kế toán: - Giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thống kê kế toán, quản lý vốn, hạch toán kế toán. - Thực hiện công tác: Lập và tổng hợp kế hoạc tài chính. Lập bảng tổng kết tài sản, bảng cân đối tài khoản, kết quả sản xuất kinh doanh toàn công ty. Thanh quyết toán công nợ, thu chi nội bộ. hạch toán lỗ lãi. Xác định chi phí sản xuất. - Kế toán tiền lương, kế toán tài sản cố định. - Theo dõi, hướng dẫn kiểm tra tài chính của các đơn vị trực thuộc theo đúng chế độ chính sách. - Quản lý tài chính kho vật tư, văn phòng phẩm. - Thu, nộp, cấp phát và bảo quản tiền, hoá đơn,… - Phân tích hiệu quả SXKD của công ty và tổng hợp, xác định và tính toán được kết quả cuối cùng trong các hoạt động của công ty. - Thống kê các chỉ tiêu theo pháp lệnh kế toán - thống kê và lưu trữ số liệu thống kê. *Phòng kỹ thuật - kế hoạch. - Giúp giám đốc theo dõi thực hiện khối lượng công tác SXKD, chất lượng sản phẩm … 13 - Xây dựng mối liên kết với các cấp quản lý, chủ đầu tư, khách hàng, các tổ chức cá nhân (trong và ngoài nước). - Lập lịch công tác hàng tuần, hàng tháng. - Tham mưu về việc ký hợp đồng kinh tế và khoán nội bộ. - Quản lý theo dõi việc thực hiện hợp đồng, giao khoán. - Xây dựng kế hoạch (ngắn, trung và dài hạn). - Phân bổ và giao kế hoạch cho các đơn vị, cân đối chỉ tiêu kế hoạch trong Công ty và xem xét để tư vấn cho Giám đốc điều chỉnh bổ xung kế hoạch. - Lập phương án đổi mới công nghệ, trang bị thiết bị. - Nghiên cứu chuẩn bị các hồ sơ giao nhận thầu. - Lập dự án đầu tư, dự án tiền khả thi và khả thi để đầu tư phát triển sản xuất. * Khoa học - Công nghệ: - Lập kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và theo dõi triển khai nghiên cứu khoa học công nghệ. - Quản lý các sản phẩm phần mềm, tài liệu liên quan (chứng nhận bản quyền, hồ sơ phần mềm, tài liệu hướng dẫn,…) - Cung cấp sản phẩm phần mềm cho bộ phận chuyển giao. - Xây dựng hoặc soát xét định mức đơn giá sản phẩm. - Quản lý tiêu chuẩn, quy phạm, định mức, chất lượng. - Tư vấn lựa chọn các trang bị, dây truyền công nghệ mới, vật liệu và kết cấu mới. - Quản lý và tổ chức ứng dụng kỹ thuật mới. - Thông tin khoa học kỹ thuật - Quản lý sử dụng mạng máy tính và Internet của công ty. 14 * Xí nghiệp xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị điện tử tin học. - Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về kinh doanh. - Nghiên cứu, điều tra và dự báo nhu cầu thị trường . - Hợp tác kinh doanh, làm đại lý, trao đổi hàng hoá. - Tiếp xúc và đàm phán với các đối tác về hợp đồng mua bán thiết bị điện tử tin học sẽ triển khai. - Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm. - Cung cấp thiết bị phụ tùng thay thế. - Lắp ráp thiết bị và kiểm tra chất lượng trước khi xuất. - Bảo hành bảo trì, sữa chữa, thay thế các linh kiện, bộ phận cấu thành. - Chuẩn bị hồ sơ mua thầu mua sắm trang thiết bị. - Tư vấn, lắp đặt, cài đặt mạng LAN, WAN. - Hỗ trợ kỹ thuật phần cứng cho khách hàng. - Làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu thiết bị. - Mở và quản lý các đại lý mua bán thiết bị. - Tìm kiếm chủng loại và nguồn hàng để kinh doanh. - Quản lý hệ thống thiết bị của công ty (kết hợp với kế hoạch và tài vụ). - Bảo hành và sửa chữa thiết bị cho cơ quan Bộ. * Trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin. Trung tâm là đầu mối nghiên cứu công nghệ thông tin của công ty có nhiệm vụ: - Nghiên cứu và ứng dụng thành tựu tin học trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng, quản lý, quy hoạch,… thông qua các đề tài khoa học. - Thực hiện một số nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước theo yêu cầu của Bộ xây dựng. - Biên soạn các tiêu chuẩn quy phạm về công nghệ thông tin ứng dụng trong xây dựng. 15 - Tư vấn khoa học về công nghệ thông tin ứng dụng trong tin học. - Phối hợp với hội đồng Khoa học công nghệ về các công tác nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin. - Xây dựng các dự án phát triển công nghệ thông tin. * Xí nghiệp phát triển phần mềm tư vấn Xây dựng. - Nghiên cứu và ứng dụng tin học trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng công trình (tính toán, thiết kế, thẩm định) - Biên soạn tiêu chuẩn quy phạm về công nghệ thông tin trong tư vấn xây dựng. - Nghiên cứu xây dựng và phát triển các phần mềm ứng dụng cho công tác tư vấn xây dựng, thẩm định. - Phát triển công nghệ tự động hoá xây dựng. - Tham gia tư vấn thiết kế , thẩm định chất lượng công trình. - Tham gia chuyển giao công nghệ. * Xí nghiệp phát triển phần mềm quản lý: - Nghiên cứu và ứng dụng tin học trong quản lý mà trọng tâm là công tác quản lý điều hành và kinh doanh ngành xây dựng (quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, quản lý đô thị,…) - Biên soạn các tiêu chuẩn quy phạm về công nghệ thông tin ứng dụng trong quản lý - kinh doanh xâu dựng. - Tư vấn khoa học về công nghệ thông tin ứng dụng trong quản lý - kinh doanh xây dựng. - Phát triển phần mềm trong quản lý kinh doanh. - Phát triển công nghệ CAM xây dựng. - Tham gia chuyển giao công nghệ. 16 * Trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ. - Xây dựng chương trình đào tạo tin học cho các đối tượng. - Viết và biên tập các giáo trình đào tạo. - Đào tạo tại chỗ hoặc tại đơn vị khách hàng. - Tư vấn cho các đơn vị sử dụng phần mềm. - Cài đặt và huấn luyện sử dụng các phần mềm tin học. - Hỗ trợ kỹ thuật về phần mềm. - Thu thập và tổng hợp các ý kiến của khách hàng về các sản phẩm phần mềm của công ty. * Xí nghiệp tự động hoá và tư vấn xây dựng. - Ứng dụng tin học trong thiết kế và tư vấn xây dựng. - Lập dự án, quản lý các dự án đầu tư xây dựng. - Tư vấn đấu thầu các dự án xây dựng. - Thiết kế, thẩm tra thiết kế các công trình. - Điều tra khảo sảt xây dựng. - Tư vấn giám sát thi công và chất lượng công trình. - Tham gia chuyển giao công nghệ trong thiết kế, tư vấn. - Kiểm tra thực tế, đánh giá các phần mềm về tư vấn của công ty. * Phòng quản lý thiết bị. Có nhiệm vụ quản lý hồ sơ về toàn bộ trang thiết bị phục vụ trong toàn công ty, qua đó báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của từng thiết bị. 4. Thuận lợi, khó khăn và xu hướng phát triển của công ty trong những năm tới. 4.1 Thuận lợi: 17 Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ xây dựng và các ngành hữu quan tạo điều kiện cho công ty thực hiện các dự án. Giám đốc, ban lãnh đạo và bộ máy giúp việc ở Công ty hết sức linh hoạt, nhạy bén và sáng tạo, nắm bắt được thị trường, có đường lối chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn. Việc sử dụng lao động hợp lý phù hợp với trình độ và chuyên môn của từng người đã phát huy triệt để khả năng của từng người. Công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và toàn công ty đều được trang bị nối mạng Internet nên rất thuận lợi trong việc tìm kiếm thông tin trên thị trường, cập nhật các thông tin mới về khoa học công nghệ nói chung và về công nhệ thông tin nói riêng được nhanh và chính xác. Ngoài ra công ty còn có cả một trang Web riêng rất hữu ích trong việc giới thiệu về công ty, về các sản phẩm của công ty và tìm kiếm khách hàng,… 4.2 Khó khăn: Cũng như tất cả các đơn vị kinh doanh khác, hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh, do đó công ty CIC phải chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các công ty cùng hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin khác như , Oracle, Microsoft, FPT … về lĩnh vực sản phẩm phần mềm, hơn nữa từ khi hoạt động dưới hình thức là công ty cho đến nay, khách hàng chủ yếu của Công ty là các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng, mà một công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì không thể chỉ bó hẹp trong một phạm vi nào đó, phải không ngừng phát triển, củng cố uy tín trên thương trường và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do đó việc mở rộng thị trường ra bên ngoài là 18 mục tiêu quan trọng của Công ty trong giai đoạn trước mắt, tuy nhiên việc này gặp rất nhiều khó khăn bởi lẽ Công ty mới được thành lập (16/02/2000) nên uy tín của Công ty trên thị trường chưa cao, vốn kinh doanh không lớn … nên Công ty gặp khó khăn trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế và khi đưa sản phẩm ra thị trường bên ngoài (ngoài Bộ xây dựng) sẽ gặp phải sự cạnh tranh rất mạnh mẽ từ các công ty phần mềm khác trên thế giới. Đây là khó khăn lớn nhất của công ty trong những năm đầu mới thành lập. Ngoài ra công ty còn gặp một số khó khăn khác như là đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực phần mềm (viết phần mềm) ít, hay về cơ chế hoạt động, công ty là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ xây dựng nên công ty chưa thực sự tự chủ về mặt tài chính. 4.3. Xu hướng phát triển của công ty. * Công ty tiếp tục triển khai các ứng dụng công nghệ tin học trong ngành xây dựng: Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án cấp Nhà nước giai đợn 2000 - 2003: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành xây dựng. Đơ
Tài liệu liên quan