Luận văn Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA trong thời gian vừa qua và định hướng cho giai đoạn tới của Việt Nam

Từ 1993- nay tổng cộng đã có 37 tỷ USD được các nhà tài trợ cam kết cho Việt Nam, chiếm 2% tổng ODA toàn cầu. Trong đó, có 22,6 tỷ USD đã được ký kết. Bình quân mỗi năm Việt Nam thu hút được 2,5 tỷ USD. Trong số ODA đã được ký kết, phần lớn tập trung cho các dự án đầu tư (41%), các dự án hỗ trợ kỹ thuật (23%) và phi hỗ trợ kỹ thuật (20%). Chỉ có 13% vốn giải ngân năm 2005 là dành cho các chương trình viện trợ ngân sách và trợ giúp cán cân thanh toán. ODA thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh trong những năm vừa qua,GDP bình quân đầu người tăng khoàng 3 lần trong gần 2 thập kỉ.Trong giai đoạn 2002-2007 ODA cam kết cho Việt Nam là 29 t ỷ USD, trong đó vốn đã ký kết qua các hiệp định là 14,5 tỷ USD. Đầu tư bằng nguồn ODA chiếm bình quân 11% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và bằng 29% chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển. Theo các chuyên gia, với tốc độ như vậy, ODA ưu đãi trong vòng 15-20 năm tới là rất cần thiết.Tuy vậy việc giải ngân chậm vẫn là vấn đề bức bách bởi tình trạng cơ sở hạ tầng kinh tế ở nước ta vẫn chưa đáp ứng được y êu cầu phát triển, hệ thống giao thông vận tải yếu kém, quá tải, mạng lưới điện và năng lượng thường xuyên thiếu hụt. Cảng biển, sân bay còn ít và quy mô nhỏ, trong khi bưu chính viễn thông chưa đáp ứng được sự hội nhập của một nền kinh tế hiện tại. Tuy đã giải quyết được một số bất cập trong quản lý hành chính công, song hiện nay, đây vẫn còn là một trong những mặt bị đánh giá là yếu kém, gây nhiều phàn nàn. Theo dự đoán của các chuy ên gia Ngân hàng Phát triển châu Á, nếu Việt Nam cải thiện được tỷ lệ giải ngân ODA thì tốc độ tăng trưởng GDP có thể tăng từ mức 8-8,4% như hiện tại lên tới 9% và Việt Nam có thể trở thành nước có mức thu nhập trung bình vào năm 2009, sớm hơn mục tiêu là năm 2010.Một vấn đề quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả của nguồn vốn ODA đó là công tác giám sát và quản lý bên cạnh những kết quả tốt đạt được chúng ta vẫn còn lỏng lẻo ở một số dự án điển hình là vụ PMU18 và PCI gây ảnh hưởng xấu cho quá trình thu hút ODA của Nước ta.

pdf18 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2670 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA trong thời gian vừa qua và định hướng cho giai đoạn tới của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TRONG THỜI GIAN VỪA QUA VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHO GIAI ĐOẠN TỚI CỦA VIỆT NAM 2 I. TỔNG QUAN. 1.1 Khái niệm và đặc điểm ODA a. Khái niệm : ODA là tên gọi viết tắt của ba từ tiếng Anh Official Development Assistance có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức Tại điều I quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành ngày 5/8/1977 có nêu khái niệm về ODA như sau : “Hỗ trợ phát triển chính thức được hiểu là sự hợp tác phát triển giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế. b. Đặc điểm: + ODA là nguồn vốn mang tính chất ưu đãi vì bao giờ cũng có phần cho không là chủ yếu. + Phần cho vay chủ yếu là vay ưu đãi với lãi suất thấp hơn các khoản tín dụng rất nhiều (thường dưới 3%) và vay thương mại rất nhỏ. + Thời gian sử dụng vốn dài, thường là từ 20-50 năm và để được xếp vào ODA, một khoản vay phải có một thành tố tối thiểu là 25% viện trợ không hoàn lại. + Đi kèm với ODA bao giờ cũng có những ràng buộc nhất định về chính trị kinh tế hoặc khu vực địa lý 1.2 .Mục tiêu của bên viện trợ ODA Ngoài mục tiêu nhân đạo giúp đỡ các nước đang và kém phát triển thì các nước hoặc các tổ chức vẫn có các mục tiêu riêng của mình. + Mục tiêu về kinh tế: Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn với việc buộc các nước nhận ODA dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ, từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao… + Mục tiêu về chính trị: Các nước cấp ODA sẽ nâng cao được vị thế của mình trên trường quốc tế, cũng có thể là tăng uy tín của Chính phủ nước đó với nhân dân hoặc tăng cường sự phụ thuộc của nước nhận ODA vào nước mình… 1.3. Phân loại  Theo tiêu thức hoàn trả/các thành phần cấu thành: 3 - ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn lại cho Nhà tài trợ. - ODA cho vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): ODA cho vay với lãi suất và điều kiện ưu đãi sao cho "yếu tố không hoàn lại" (còn gọi là "thành tố hỗ trợ") đạt không dưới 25% của tổng trị giá khoản - ODA hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại nhưng tính chung lại, "yếu tố không hoàn lại" đạt không dưới 25% của tổng giá trị của các khoản đó.  Theo phương thức cung cấp - ODA song phương (bilateral) - ODA đa phương (multilateral)  Theo mục đích: - Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu đãi. - Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư, phát triển thể chế và nguồn nhân lực..loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại.  Theo mục tiêu sử dụng: - Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ qua nhập khẩu. - Hỗ trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào? - Hỗ trợ dự án: Là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể. 1.3 Vai trò của ngồn vốn ODA trong phát triển kinh tế của nước tiếp nhận. 1.3.1 ODA bổ sung cho nguồn vốn trong nước  ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển  ODA đóng vai trò rất quan trọng trong chương trình đầu tư công cộng làm nền tảng cho hoạt động phát triển kinh tế -xã hôi 4  ODA góp phần tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .ODA là sụ chuẩn bị cho vốn FDI được thu hút vào và là điều kiện cho việc sủ dụng hiệu quả nguồn vốn này.  ODA giữ vai trò quan trọng trong việc triển khai công cuộc cải cách doanh nghiệp quốc doanh,tự do hóa thương mại, cải tạo hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia đặc biệt là ngân hàng  Cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng, từng bước nâng cao năng lực sản xuất.  ODA thúc đẩy hoạt động đầu tư + Đầu tư công. Khi tiếp nhận vốn ODA các nước nhận đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng đường giao thông,phát triển năng lượng…vì những đặc trưng của ngành (cần lượng vốn lớn thu hồi vốn chậm nên tư nhân không có khả năng đầu tư).Tạo ra được sơ sở hạ tầng vững chắc,giao thông thuận tiện,hệ thống pháp luật ổn định. + Đầu tư tư nhân Thúc đẩu đầu tư tư nhân theo thống kê cứ 1 USD viện trợ thu hút xấp sỉ 2 USD tư nhân. Viện trợ tăng với quy mô 1% GDP sẽ làm tăng đầu tư tư nhân trên 1.9% Củng cố niềm tiên cho khu vực tư nhân và hỗ trợ các dịch vụ công cộng 1.3.2 ODA giúp các nước đang phát triển cải thiện thể chế và chính sách kinh tế. + Các khoản viện trợ có thể nuôi dưỡng cải cách thể chế. + Hỗ trợ thủ nghiệm cải cách,trình diễn thí điểm,tạo đà và phổ biến các bài học kinh nghiệm + ODA giúp các nước đang phát triển chuyển đổi và hoàn thiện cơ cấu kinh tế. 1.3.3 ODA đóng vai trò quan trọng trong cải thiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội. Giúp tăng trưởng nhanh hơn,giảm tình trạng nghèo đói và đạt được những chỉ tiêu xã hội.Đối với các nước có cơ chế quản lý tốt,khi viện trợ tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng lên 0,5%. Theo các chuyên gia về ODA bình quân các nước đang phát triển thu nhập đầu người tăng 1% dãn đến tỷ lệ đói nghèo giảm xuống 2% nói cách khác nếu có cơ chế quản lý tốt thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP thực tế sẽ làm giảm 1% tỷ lệ đói nghèo. Tăng 10 tỷ USD viện trợ một năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh đói nghèo nếu quản lý tốt,Con số này là 7 triệu nếu quản lý không tốt. vẫn là nếu quản lý tốt thì tỷ lệ tử vong ở trẻ e sẽ giảm 0,9% trên 1% GDP 5 viện trợ.Viện trợ tác động đến tăng trưởng,từ đó đã tắc động đến mục đich nâng cao mức sống. II ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỰ DỤNG VỐN ODA Ở VIỆT NAM. 2.1 ODA và Những con số. +Trong thời gian qua, cộng đồng tài trợ tại Việt Nam đã được mở rộng rất nhiều và hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam. Ngoài các nước là thành viên của Tổ chức OECD-DAC còn có các nhà tài trợ mới nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung- ga-ri, Séc,... +Trong thời kỳ 1993-2008 (tính đến hết tháng 10 năm 2008), tổng vốn ODA giải ngân đạt 22,065 tỷ USD, chiếm 52% tổng vốn ODA cam kết và 62,65% tổng vốn ODA ký kết. Bảng 1: Tình hình cam kết và giải ngân vốn ODA của Việt Nam từ 2000- 2008 Năm Cam kết (triệu USD) Thực hiện (triệu USD) Tỉ lệ giải ngân 2000 2400 1650 68.8% 2001 2400 1520 63.3% 2002 2400 1530 63.8% 2003 2700 1422 52.7% 2004 2841 1650 58.1% 2005 3441 1700 49.4% 2006 3748 1780 47.49% 2007 4445 2150 47.37% 2008 5546 2200 39.67% 2009 5104 6 Qua bảng số liệu trên ta đã thấy tình hình thu hút ODA của nước ta đã tăng lên đáng kể thể hiện ở lượng ODA cam kết. Tuy vậy thì lượng ODA thực hiện còn ở mức khiêm tốn và tỉ lệ giải ngân chưa cao Biểu 2.Cơ cấu ngành sử dụng nguồn vốn ODA CƠ CẤU NGÀNH SỦ DỤNG ODA 15.66 21.78 28.06 9.17 8.9 3.32 13.11 NN&PTNT NL&CN GTVT&BCVT Cấp thoát nước & PT đô thị YT & GDDT MT& KHKT Ngành khác Những lĩnh vực ưu tiên chủ yếu từ nguồn vốn ODA là xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng công nghệ.nguồn vốn không hoàn lại thường dành cho các dự án xóa đói giảm nghèo…. +Trong các đối tác viện trợ chính cho Việt Nam thì Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất và phần lớn các dự án đều có quy mô lớn, nhưng tỷ lệ giải ngân tài khóa 2001 chỉ đạt 9,8%; năm 2002 là 7,2% và dự kiến tăng lên 10-12% cho năm 2003. Tỷ lệ này thấp 7 hơn tỷ lệ giải ngân trung bình là 15%/năm ở các nước khác cùng tiếp nhận vốn ODA của Nhật. Đối với nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Thế giới (WB), đến hết năm 2003, các dự án đã giải ngân được 298 triệu USD, tăng gần gấp đôi so với năm 2001 và 2002 nhưng tỷ lệ giải ngân cũng chỉ đạt 14,3%, thấp hơn mức trung bình của khu vực là 18%. Bảng 2:Các nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam (bộ kế hoạch và đầu tư 2004) + Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI), tổng nợ của Việt Nam hiện nay khoảng 22 tỷ USD, chiếm khoảng 37% GDP. Với mức nợ an toàn là 40% GDP theo như khuyến cáo của IMF, thì khả năng vay nợ của Việt Nam không còn nhiều. Bảng 3: Vai trò bổ sung vốn đầu tư của ODA ở Việt Nam Năm Đầu tư của NN ODA thực hiện ODA thực hiện/ĐTNN ODA/ tổng đầu tư 2000 5898 1650 27.97% 0.16 2001 6452 1520 23.55% 0.14 2002 6178 1530 24.76% 0.13 2003 6890 1422 20.64% - 2004 8120 1650 20.32% - 2005 9630 1700 17.65% - 8 2.2. Đánh Giá tổng quan. ODA là nguồn tài chính công của chính phủ,với các khoản vay ưu đãi bình quân chiếm khoảng 80% cơ cấu vốn ODA dành cho Việt Nam do vậy cần thiết phải tăng cường kiểm tra giám sát và đánh giá.Hiện nay nước ta đang tiến hành xây dựng hệ thống quốc gia để kiểm tra tiến độ và hiệu quả giải ngân của nguồn vốn này.Sau đây là một số đánh giá sơ bộ về kinh tế - xã hội của Việt Nam: 2.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá: a. Tỉ lệ giải ngân: trong giai đoạn từ 2000-2008 cam kết đạt 29.9 tỉ USD thực hiện đạt 15.6 tỉ USD tỉ lệ giải ngân đạt 52.14 % tỉ lệ giải ngân còn thấp.Điều này được lý giải như sau: Thứ nhất lĩnh vực đầu tư chủ yếu của các khoản ODA của Việt Nam chủ yếu là lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng do đó thời gian thực hiện dự án là khá lâu và có nhiều công đoạn.Đặc biệt khó khăn trong công tác đền bù di dân giải phóng mặt bằng. Thứ 2 cũng cần phải nói đến đó là thủ tục của chúng ta quá rườm ra phải mất đến 1-3 năm thì dự án mới có thể phê duyệt. b. Mức đóng góp của ODA vào tổng đầu tư: Tại hội nghị CG năm 2007 cho thấy trong giai đoạn từ 1993- 2007 nguồn vốn ODA đã bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, chiếm 11% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và khoảng 17% trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong thời kỳ này.Tuy nguồn vốn này chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng đầu tư chiếm trung bình khoảng 1%/năm nhưng đóng vai trò khá quan trong do nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, năng lương công nghệ …. C. Tỉ lệ nợ của vốn ODA so với GDP. Các chỉ số nợ nước ngoài của Việt Nam từ năm 2000 đến nay luôn trong giới hạn an toàn. Tính đến 31/12/2007, tỉ lệ nợ nước ngoài so với GDP là 33%; nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch xuất khẩu là 3,99%; nghĩa vụ trả nợ Chính phủ so với thu Ngân sách nhà nước là 4,12% 9 Đánh giá về nợ nước ngoài của Việt Nam, Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) đều cho là thấp so với tiêu chuẩn quốc tế và nó còn thấp hơn nữa bởi thời gian ân hạn. WB và IMF đều đặt Việt Nam vào danh sách nhóm các nước có mối nguy cơ thấp về nợ nước ngoài. 2.2.2 Về mặt kinh tế: Từ 1993- nay tổng cộng đã có 37 tỷ USD được các nhà tài trợ cam kết cho Việt Nam, chiếm 2% tổng ODA toàn cầu. Trong đó, có 22,6 tỷ USD đã được ký kết. Bình quân mỗi năm Việt Nam thu hút được 2,5 tỷ USD. Trong số ODA đã được ký kết, phần lớn tập trung cho các dự án đầu tư (41%), các dự án hỗ trợ kỹ thuật (23%) và phi hỗ trợ kỹ thuật (20%). Chỉ có 13% vốn giải ngân năm 2005 là dành cho các chương trình viện trợ ngân sách và trợ giúp cán cân thanh toán. ODA thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh trong những năm vừa qua,GDP bình quân đầu người tăng khoàng 3 lần trong gần 2 thập kỉ.Trong giai đoạn 2002-2007 ODA cam kết cho Việt Nam là 29 tỷ USD, trong đó vốn đã ký kết qua các hiệp định là 14,5 tỷ USD. Đầu tư bằng nguồn ODA chiếm bình quân 11% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và bằng 29% chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển. Theo các chuyên gia, với tốc độ như vậy, ODA ưu đãi trong vòng 15-20 năm tới là rất cần thiết.Tuy vậy việc giải ngân chậm vẫn là vấn đề bức bách bởi tình trạng cơ sở hạ tầng kinh tế ở nước ta vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, hệ thống giao thông vận tải yếu kém, quá tải, mạng lưới điện và năng lượng thường xuyên thiếu hụt. Cảng biển, sân bay còn ít và quy mô nhỏ, trong khi bưu chính viễn thông chưa đáp ứng được sự hội nhập của một nền kinh tế hiện tại. Tuy đã giải quyết được một số bất cập trong quản lý hành chính công, song hiện nay, đây vẫn còn là một trong những mặt bị đánh giá là yếu kém, gây nhiều phàn nàn. Theo dự đoán của các chuyên gia Ngân hàng Phát triển châu Á, nếu Việt Nam cải thiện được tỷ lệ giải ngân ODA thì tốc độ tăng trưởng GDP có thể tăng từ mức 8-8,4% như hiện tại lên tới 9% và Việt Nam có thể trở thành nước có mức thu nhập trung bình vào năm 2009, sớm hơn mục tiêu là năm 2010.Một vấn đề quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả của nguồn vốn ODA đó là công tác giám sát và quản lý bên cạnh những kết quả tốt đạt được chúng ta vẫn còn lỏng lẻo ở một số dự án điển hình là vụ PMU18 và PCI gây ảnh hưởng xấu cho quá trình thu hút ODA của Nước ta. 10 2.2.3 Về mặt xã hội: Từ trước tới nay, tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo luôn là mục tiêu cuối cùng mà mọi chương trình và khoản vay của IMF, WB và ADB hướng tới. Từ sau năm 2000, mục tiêu này đã được cụ thể hoá trong nhiều chương trình và dự án của 3 tổ chức, nhất là chương trình xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng (PRGF )của IMF, chương trình tín dụng hỗ trợ giảm nghèo (PRSC) của WB, và một loạt các khoản vay hỗ trợ khu vực nông thôn, các vùng nghèo khó, dự án tạo công ăn việc làm và giảm thiểu sự mất cân bằng về mặt xã hội và vùng địa lý, các dự án y tế, giáo dục… của WB và ADB. Thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án này, công cuộc xoá đói giảm nghèo của Việt Nam đã có những bước tiến đáng khâm phục. Tỷ lệ hộ nghèo trong vòng 15 năm qua đã giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 14,7% năm 2007.Gần đây nhất, việc tập trung hơn vào mục tiêu xoá đói giảm nghèo của các tổ chức này được thể hiện rõ trong việc xây dựng Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói Giảm nghèo (CPRGS), được xây dựng trên cơ sở phối hợp của nhiều cơ quan hữu quan trong Chính phủ, các tổ chức xã hội, và các nhà tài trợ, trong đó có IMF, WB và ADB. Hiện nay Việt Nam vẫn được các đối tác đánh giá sử dụng ODA có hiệu quả thể hiện qua hàng loạt các dự án thành công hàng triệu người đã thoát nghèo.Nhưng liệu đã là hiệu quả chưa? Điều chúng ta lo lắng là về khả năng trả nợ trong tương lai.chất lượng của các dự án đã phản ánh đúng? Còn những vấn đề gì xung quanh các khoản ODA? Đòi hỏi chúng ta phải có phương thức quản lý tốt và hiệu quả hơn nữa . III. ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VÀ SỦ DỤNG ODA HIỆU QUẨ. 3.1. Dự báo tình hình thu hút và sử dụng ODA trong thời kỳ 2009-2010 Trong giai đoạn phát triển sắp tới, Việt Nam tiếp tục huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, trong đó có nguồn vốn ODA. Mặc dù tình hình kinh tế thế giới nói chung, các nước tài trợ chủ chốt nói riêng có nhiều khó khăn, nguồn vốn ODA cam kết dành cho Việt Nam trong 2 năm tới sẽ vẫn tiếp tục được duy trì như ở mức hiện nay và có thể tăng nhẹ do một số nhà tài trợ mở rộng các kênh tín dụng mới cho Việt Nam như IBRD (WB), OCR (ADB), OOF (Nhật Bản)… Căn cứ vào vốn ODA đã được cam kết và ký kết đến hết năm 2008, dự báo 11 tổng vốn ODA sẽ được ký kết trong năm còn lại sẽ đạt khoảng 6.000 triệu USD. Nếu hiện thực hoá được dự báo này thì tổng giá trị vốn ODA ký kết cho cả thời kỳ 2006- 2010 sẽ đạt khoảng 16,73 tỉ USD, đủ để thực hiện nhiệm vụ giải ngân 11,9 tỉ USD mà kế hoạch 5 năm 2006-2010 đề ra, đồng thời tạo một số dự án quan trọng gối đầu cho thời kỳ sau năm 2010. Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (CG) đã bế mạc chiều 5-12-2008 với mức cam kết 5,01 tỉ USD dành cho Việt Nam trong năm 2009. Nhưng Nhật Bản đã nối lại viện trợ cho Việt Nam với tổng nguồn vốn là 83,2 tỷ Yên tương đương khoảng 900 triệu USD. Vậy là mức ODA cam kết năm 2009 tăng lên đến gần 6 tỉ USD.Ngân hàng Thế giới (WB) vẫn là nhà tài trợ đa phương lớn nhất với mức vốn cam kết đạt 1,66 tỉ đô la Mỹ, tiếp theo là Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) với 1,56 tỉ đô la và các tổ chức thuộc Liên hiệp quốc đứng thứ ba với 97,7 triệu đô la. Cho đến nay, sau 14 hội nghị CG được tổ chức, Việt Nam có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương có các chương trình ODA thường xuyên. Mức cam kết ODA hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. 3.2 Kinh nghiệm QLNN nguồn vốn ODA của các nước trên thế giới. 3.2.1.Những kinh nghiệm thành công trong QLNN về vốn ODA a. Xác định lĩnh vực ưu tiên hợp lý Tùy vào điều kiện hoàn cảnh và kế hoạch phát triển của mỗi nước mà xác định lĩnh vực ưu tiên. Đài Loan (1951- 1953), xác định nông nghiệp là lĩnh vực ưu tiên hàng đầu, đã chi 50% trong 267 triệu USD nhận viện trợ, cho lĩnh vực nông nghiệp. Thái Lan, Singapore chủ yếu dành vốn ODA cho giao thông, viễn thông, năng lượng để nâng cấp cơ sở hạ tầng KT-XH. b. Quy định mức vay và trả nợ hàng năm Một trong những biện pháp giúp Thái Lan không bị sa lầy vào vòng nợ nần là xác định “trần” vay, trả hằng năm. Một khoản vay không được tính là nguồn thu ngân sách nhưng các khoản trả nợ được Nhà nước cân đối trong ngân sách quốc gia hằng năm. Chính phủ Thái Lan quy định mức vay nợ, mức trả nợ. 12 c. Thực hiện tốt công tác vận động ODA Malaysia, Indonesia xuất bản “Quyển sách xanh” ghi các dự án ưu tiên đề nghị vốn đầu tư từ ODA. Các cơ quan của chính phủ có liên quan phải chuẩn bị tốt các tài liệu cần thiết kịp thời cung cấp cho các tổ chức viện trợ về từng dự án cụ thể. Trung Quốc có vốn ODA vào khoảng 5 tỷ USD, chiếm một tỷ trọng nhỏ so với các nước đang phát triển. Trung Quốc đã luôn quan tâm đến việc tối đa hoá lợi ích, kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ từ nguồn vốn ODA. Chuẩn bị dự án cũng được Trung Quốc rất chú trọng và thực hiện tương đối tốt. d. Phối hợp quản lý và mở rộng phân cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước Malaisia phân định rõ về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý ODA. Giữa các cơ quan này có sự phối hợp chặt chẽ và có chung một nhận thức là tạo thuận lợi tối đa cho các ban quản lý dự án, thực hiện các dự án ODA đúng tiến độ, áp dụng các thủ tục trình duyệt nhanh gọn nhằm giảm bớt phí cam kết. Hiện nay các đề nghị thanh toán được tiến hành trên mạng vi tính, phục vụ tốt cho công tác theo dõi giám sát của các cơ quan liên quan; những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án thông qua đơn vị điều phối thực hiện tại các Bang, Ban công tác phát triển Bang và Hội đồng Phát triển Quận huyện. e. Chú trọng công tác kiểm toán và đánh giá sau dự án Ở Trung Quốc, công tác này được thực hiện rất tốt, chặt chẽ ở từng khâu. Cơ quan kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm toán các dự án theo Quy chế kiểm toán của Chính phủ. Công tác kiểm toán được thực hiện ở ba giai đoạn: trước khi dự án khởi công, trong quá trình thực hiện dự án và sau khi dự án hoàn thành.Trung Quốc chú trọng đặc biệt đến công tác đánh giá sau dự án và vai trò của công tác này trong việc ra quyết định và quản lý dự án.Trung Quốc nhận thấy rằng do hầu hết các nguồn đầu tư cho dự án được huy động từ nguồn tiết kiệm trong nước nên tính hiệu quả và hiệu dụng của đầu tư tác động rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. 3.2.2 Những kinh nghiệm chưa thành công trong quản lý nhà nước về vốn ODA a. Định hướng trong thu hút và sử dụng vốn ODA thiếu căn cứ khoa học. Ở Châu Mỹ La-tinh, việc thu hút vốn ODA đã không tạo được điều kiện tăng trưởng 13 kinh tế do vốn sử dụng vào mục đích phi sản xuất, nhập hàng tiêu dùng nên đã biến nguồn vốn này trở thành mảnh đất màu mỡ cho các tệ nạn tham nhũng, lạm dụng công quỹ của các quan chức. Ở Châu Phi, nguồn viện trợ đã tập trung vào xây dựng công xưởng, biệt thự ,phát triển đô thị, không quan tâm đến phát triển nông nghiệp, đầu tư
Tài liệu liên quan