Quản lýngoại hối làmột nhiệm vụtrọng của NHNN trong việc hoạch 
định vàthực hiện chính sách tiền tệ. chính sách quản lýngoại hối hiệu quả
sẽgóp phần đáng kểtrong cân bắng cán cân thanh toán, kiểm soát sức mua 
của đồng tiền,kiềm chếlạm phát, tận dụng nguồn vốn trong nước, thu hút 
vốn đầu tưnước ngoài tạo điều kiện ổn định vàphát triển nền kinh tế
Cùng với sựbiến động của nền kinh tế, chính sách quản lýngoại hối 
đã được đổi mới triệt đểvềtưduy lẫn điều hành. Chính sách nới lỏng quản 
lýngoại hối đãdần dần thay thếchính sách độc quyền kiểm soát vàkinh 
doanh ngoại hối nhànước. Cơchế điều hành tỷgiácũng được thay đổi căn 
bản từchế độtỷgiácố định sang chế độtỷgiáthảnổi cókiểm soát. các 
công cụquản lýngoại hối được sửdụng tương đối cóhiệu quả. Bên cạnh 
những thành quả đạt được, trong những năm vừa qua, chính sách quản lý
ngoại hối vẫn còn những tồn tại nhất định. Đólà, tỷgiáchưa thật sựphản 
ánh đúng cung cầu tiền tệtrong nền kinh tế. Sựkết hợp giữa chính sách 
quản lýngoại hối với các chính sách quản lývĩmô đãcónhưng chưa hài 
hòa. Đểcóthểhiểu thêm vềhoạt động quản lýngoại hối c ủa 
NHNN Việt Nam trong thời gian qua, trong quátrình học cũng nhưtrong 
quátrình nghiên cứu viết tiểu luận môn học “Ngân hàng trung ương”em lựa 
chọn đềtài :
“Đánh giávềhoạt động quản lýhoạt động ngoại hối c ủa NHNN Việt 
Nam thời gian qua vànhững kiên nghị”
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                
24 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2340 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá về hoạt động quản lý hoạt động ngoại hối của Ngân hàng nhà nước Việt Nam thời gian qua và những kiên nghị nhằm hoàn thiện quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn 
Đánh giá về hoạt động quản 
lý hoạt động ngoại hối của 
Ngân hàng nhà nước Việt 
Nam thời gian qua và 
những kiên nghị nhằm 
hoàn thiện quản lý 
 1 
LỜI NÓI ĐẦU 
 Quản lý ngoại hối là một nhiệm vụ trọng của NHNN trong việc hoạch 
định và thực hiện chính sách tiền tệ. chính sách quản lý ngoại hối hiệu quả 
sẽ góp phần đáng kể trong cân bắng cán cân thanh toán, kiểm soát sức mua 
của đồng tiền,kiềm chế lạm phát, tận dụng nguồn vốn trong nước, thu hút 
vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiện ổn định và phát triển nền kinh tế 
 Cùng với sự biến động của nền kinh tế , chính sách quản lý ngoại hối 
đã được đổi mới triệt để về tư duy lẫn điều hành. Chính sách nới lỏng quản 
lý ngoại hối đã dần dần thay thế chính sách độc quyền kiểm soát và kinh 
doanh ngoại hối nhà nước. Cơ chế điều hành tỷ giá cũng được thay đổi căn 
bản từ chế độ tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát. các 
công cụ quản lý ngoại hối được sử dụng tương đối có hiệu quả. Bên cạnh 
những thành quả đạt được, trong những năm vừa qua, chính sách quản lý 
ngoại hối vẫn còn những tồn tại nhất định. Đó là, tỷ giá chưa thật sự phản 
ánh đúng cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Sự kết hợp giữa chính sách 
quản lý ngoại hối với các chính sách quản lý vĩ mô đã có nhưng chưa hài 
hòa. Để có thể hiểu thêm về hoạt động quản lý ngoại hối của 
NHNN Việt Nam trong thời gian qua, trong quá trình học cũng như trong 
quá trình nghiên cứu viết tiểu luận môn học “Ngân hàng trung ương” em lựa 
chọn đề tài : 
“Đánh giá về hoạt động quản lý hoạt động ngoại hối của NHNN Việt 
Nam thời gian qua và những kiên nghị” 
 Mặc dù đã được trang bị những kiến thức cơ bản trong môn học “Ngân 
hàng trung ương”, nhưng với trình độ có hạn cũng như còn nhiều hạn chế 
trong quá trình nghiên cứu tài liệu chắc chắn bài viết không tránh khỏi thiếu 
sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo. 
 2 
 Sinh viên :Phùng Thị Ánh Tuyết 
CHƯƠNG 1: 
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI 
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 
I.MỤC ĐÍCH QUẢN LÝ NGOẠI HỐI 
1. Khái niệm 
 Ngoại hối là phương tiện thiết yếu trong quan hệ kinh tế, văn hóa giữa 
các quốc gia. Ngoại hối là tiền nước ngoài, vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy 
tờ có giá và các công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài. 
 Ngoại hối trong đó đặc biệt là ngoại tệ có vai trò quan trọng, nó là 
phương tiện dự trữ của cải, phương tiện để mua, phương tiện thanh toán và 
hạch toán quốc tế, được các nước chấp nhận là đồng tiền quốc tế, ví dụ: đôla 
Mỹ, bảng Anh, Frăng pháp. 
 Đối với những nước mà đồng tiền được tự do chuyển đổi, dự trữ 
ngoại hối là công cụ can thiệp, điều chỉnh nhằm thiết lập thế cân bằng giữa 
các đồng tiền trong trật tự tiền tệ quốc tế, phục vụ chính sách kinh tế. 
 Đối với những đồng tiền không được tự do chuyển đổi, dự trữ ngoại 
hối là lực lượng để can thiệp thị trường nhằm duy trì sự ổn định tỉ giá hối 
đoái của đồng bản tệ. 
 Với tư cách là cơ quan duy nhất có nhiệm vụ phát hành tiền, xây dựng 
và thực thi chính sách tiền tệ, lập và theo dõi cán cân thanh toán quốc tế, 
NHTW đã được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước và kiểm soát ngoại hối trên 
thị trường là phù hợp. ởviệt nam vấn đề cập trong Pháp lệnh ngân hàng nhà 
 3 
nước năm 1990(điều 30), luật nhnn năm 1997(điều 38)quy định: Nhà nước 
giao cho Ngân hàng nhà nước Việt Nam quản lý ngoại hối. 
 Quản lý ngoại hối là việc nhà nước áp dụng các chính sách, biện pháp 
tác động vào quá trình nhập, xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc sử 
dụng ngoại hốitheo những mục tiêu đã định. 
2. Mục đích quản lý ngoại hối 
2.1. Điều tiết tỷ giá, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia 
 NHTW thực hiện các biện pháp nhằm thúc đẩy tập trung các nguồn 
ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ ) vào tay mình, để thông qua đó nhà nước sử 
dụng một cách hợp lý, có hiệu quả cho các nhu cầu phát triển kinh tế và hoạt 
động đối ngoại. đồng thời sử dụng chính sách ngoại hối như một công cụ có 
hiệu lực thực hiện chính sách tiền tệ, thông qua mua bán ngoại hối trên thị 
trường để can thiệp vào tỷ giá khi cần thiết nhằm ổn định giá trị đối ngoại 
của đồng tiền, tác động vào lượng tiền cung ứng. 
2.2. Bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối nhà nước 
 NHTW không chỉ bảo quản và quản lý quỹ dự trữ ngoại hối nhà nước 
mà còn biết sử dụng phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế, đảm bảo an toàn 
không bị ảnh hưởng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ trên thị trường quốc tế. 
2.3. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế 
 Trong cả hai trường hợp cán cân thanh toán bội thu hoặc bội chi, nếu 
không có sự can thiệp của NHTW, tỷ giá sẽ tăng giẳm theo nhu cầu ngoại 
hối trên thị trường. Tuy nhiên ở nhiều nước, NHTW đóng vai trò điều tiết tỷ 
giá để thực hiện mục tiêu của chính sách kinh tế. Nếu NHTW muốn xác lập 
một tỷ giá ổn định nghĩa là giữ cho tỷ giá không tăng, không giảm, thì 
NHTW hoặc là mua vào số ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào trong nước 
làm cho quỹ dự trữ ngoại hối sẽ tăng lên tương ứng, hoặc NHTW sẽ bán 
ngoại tệ ra để đáp ứng nhu cầu của thị trường khi có luồng ngoại tệ chảy ra 
nước ngoàI, quỹ dự trữ ngoại hối giảm xuống tương ứng. 
 4 
 5 
II.CƠ CHẾ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI 
1. Cơ chế tự do ngoại hối 
 Theo cơ chế này, ngoại hối được tự do lưu thông trên thị trường, cân 
bằng ngoại hối do thị trường quyết định mà không có sự can thiệp của nhà 
nước. 
2. Cơ chế quản lý 
 Hiện nay, hầu hết các nước đều áp dụng cơ chế có sự quản lý của nhà 
nước, song mức độ quản lý và can thiệp có khác nhau. 
2.1. Cơ chế nhà nước thực hiện quản lý hoàn toàn 
 Theo cơ chế này, nhà nước thực hiện độc quyền ngoại thươngvà độc 
quyền ngoại hối. Nhà nước áp dụng các biện pháp hành chính áp đặt nhằm 
tập trung tất cả hoạt động ngoại hối vào tay mình. Tỷ giá do nhà nước quy 
định buộc tất cả các giao dịch ngoại hối phải chấp hành, các tổ choc tham 
gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nếu bị lỗdo tỷ giá thì sẽ được nhà 
nước cấp bù, ngược lại nếu lãI thì nộp cho nhà nước. Cơ chế này thích hợp 
với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. 
2.2. Cơ chế quản lý có điều tiết 
 Trong cơ chế quản lý hoàn toàn, nhà nước có thể áp đạt khống chế 
được thị trường, ngăn chặn được ảnh hưởng từ bên ngoài, chủ động khai 
thác được nguồn vốn từ bên trong. Nhưng trong nền kinh tế thị trường cách 
quản lý này sẽ không phù hợp, cản trở và gây khó khăn cho nền kinh tế. 
 Để khắc phục sự áp đặt, nhà nước tiến hành điều tiết nhưng gắn với 
thị trường, nhà nước tiến hành kiểm soát ở mộr mức độ nhất định nhằm phát 
huy tính tích cực của thị trường, hạn chế những nhược điểm do thị trường 
gây ra, tạo điều kiện cho kinh tế trong nước phát triển ổn định, ngăn chặn 
ảnh hưởng từ bên ngoài. 
 III. HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI CỦA NHTW 
1. Hoạt động mua bán ngoại hối 
 6 
 NHTW tham gia vào hoạt động mua bán ngoại hối với tư cách là 
người can thiệp, giám sát, điều tiết nhưng đồng thời cũng là người mua, 
người bán bán cuối cùng. Thông qua việc mua, bán NHTW thực hiện việc 
giám sát điều tiết thị trường theo mục tiêu của chính sách tiền tệ, đồng thời 
theo dõi diễn bíên tỷ giá đồng bản tệ để chủ động quyết định hoặc phối hợp 
với NHTW các nước khác củng cố sức mua đồng tiền này hay đồng tiền 
khácđể đảm bảo trong trật tự quốc tế có lợi cho mình. 
1.1 Mua bán trên thị trường trong nước 
 Trên thị trường hối đoái trong nước, NHTW là người mua, bán cuối 
cùng và chỉ tiến hành mua bán với các ngân hàng thương mại tại hội sở 
trung ương của các ngân hàng thương mại mà không trực tiếp mua bán với 
các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái do NHTW công bố. 
Thông qua việc mua bán NHTW thực hiện việc cung ứng tiền tệ hoặc rút 
bớt tiền tệ ra khỏi lưu thông, trên cơ sở đó ổn định tỷ giá hối đoái của đồng 
bản tệ. 
 Đối với những nước phát triển, thị trường hối đoáI đã được quốc tế 
hóathì tỷ giá được thả nổi. NHTW chỉ can thiệp khi thị trường có sự biến 
động lớn hoặc trong những trường hợp đặc biệt. 
1.2 Mua bán trên thị trường quốc tế 
 Với nhiệm vụ quản lý quỹ dự trữ ngoại hối,NHTW thực hiện việc 
mua bán trên thị trường quốc tế nhằm bảo tồn và phát triển quỹ dự trữ ngoại 
hối. NHTW thực hiện việc mua bán ngoại hối sẽ tác động trực tiếp vào tiền 
TW (MB) từ đó có thể can thiệp nhằm đạt được tỷ giá mong muốn. 
2. Hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW 
 Quản lý, điều hành thị trường ngoại hối, thị trường ngoại tệ liên ngân 
hàng, bằng cách đưa ra quy chế ra nhập thành viên, quy chế hoạt động, quy 
định giới hạn tỷ giá mua bán trên thị trường.. 
 Tham gia xây dựng các dự án pháp luật, và ban hành các văn bản 
hướng dẫn thi hành luật quản lý ngoại hối 
 7 
 Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối 
 Kiểm tra giam sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối, kiểm soát các hoạt 
động ngoại hối của các tổ chức tín dụng. 
 Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác của quản lý ngoại hối. 
 Biên lập cán cân thanh toán 
3. Nội dung cơ bản của quy chế quản lý ngoại hối 
 Những quy định chung gồm : 
 - Đối tượng và phạm vi quản lýtổ chức cá nhân có hoạt động ngoại 
hối. 
 - Cơ quan quản lý: Chính phủ giao cho ai?, ví dụ: MHTW hoặc thành 
lập riêng một cơ quan để giao nhiệm vụ.. 
 - Quy định về nội dung quản lý ngoại hối, người cư trú, người không 
cư trú, các hoạt động ngoại hối. 
 - Quy định về: mở tài khoản, sử dụng ngoại tệ của người không cư trú 
và người cư trú. 
 - Quy định về các giao dịch vãng lai 
 - Quy định về giao dịch vốn 
 - Các điều khoản khác. 
 Các quy định đặt ra nhằm đảm bảo hoạt động ngoại hối được thực 
hiện tốt. 
 8 
CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI CỦA 
NHNN VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 
I.TRƯỚC KHI BAN HÀNH LUẬT NGÂN HÀNG 
 Ở việt nam trong thời kì kinh tế kế hoạch hóa tập trung, thời gian dài 
với chế độ nhà nước nắm độc quyền ngoại thương và ngoại hối. Mọi nguồn 
thu , chi ngoại tệ đều tập trung vào nhà nước, chỉ có các doanh nghiệp quốc 
doanh mới được tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa theo một tỷ giá ấn định 
dẫn đến hiện tượng thu bù chênh lệch ngoại thương. nếu thu> chi thì doanh 
nghiệp phải nộp nhà nước phần chênh lệch, ngược lại chi >thu thì sẽ được 
nhà nước bù. Nhà nước trực tiếp can thiệp và xác định tỷ giá nhưng không 
phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối, áp dụng tỷ giá cố định 
và đa tỷ giá. 
 Từ năm 1989 nhà nước có chủ trương và giải pháp đổi mới đồng bộ 
trong quan hệ kinh tế đối ngoạivà trong chính sách tỷ giá. Tháng 3-1989 nhà 
nước ta đã áp dụng chế độ tỷ giá được điều chỉnh thường xuyên gần sát với 
tỷ giá thị trường. Tuy còn một số hạn chế trong chính sách điều hành tỷ giá, 
song những chuyển biến thực tế đã cho thấy chính sách điều hành tỷ giá của 
NHNN những năm qua đã đạt được những thành tựu, tỷ giá hối đoáI dần 
phản ánh được quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường, góp phần ổn định 
VND, làm cơ sở cho sự chuyển đổi kinh tếvà phục vụ tốt các hoạt động đối 
ngoại. sau khi thực hiện chuyển đổi nền kinh tế, thực hiện pháp lệnh ngân 
hàng, NHNN đã ban hành các quy chế về quản lý ngoại hối. Nội dung của 
quy chế nàyđều trên tinh thần khuyến khích ngoại hốivào và hạn chế ngoại 
hối ra nhằm khai thác mọi tiềm năng kinh tế trong nước và phát triển kinh tế 
với nước ngoàI vi lợi ích quốc gia. 
II.Sau khi ban hành bộ luật ngân hàng 
Luật NHNN Việt Nam ban hành tháng12-1997 
 9 
1. điều 37 đã quy định: Nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN Việt 
Nam về quản lý ngoại hối 
a. xây dựng các dự án luật, pháp lệnhvà các dự án về quản lý 
ngoại hối; ban hành các quy phạm pháp luật về quản lý ngoại hối theo thẩm 
quyền. 
b. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối. 
c. Tổ chức, điều hành thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị 
trường ngoại hối trong nước. 
d. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy địnhcủa pháp luật về 
quản lý ngoại hối. 
e. Kiểm soát hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín dụng. 
f. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác về quản lý ngoại 
hối theo quy định của pháp luật. 
2. Điều 38: quy định quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước 
a. Quy định dự trữ ngoại hối: ngoại tệ tiền mặt, số dư ngoại 
tệ trên tàI khoản tiền gửi ở nước ngoàI, hối phiếu và các chứng nhận nợ của 
nước ngoàI bằng ngoại tệ, vàng… 
b. NHNN quản lý dự trữ ngoại hối của nhà nước, của nước 
CHXHCNVNtheo quy định của chính phủ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ 
quốc gia, đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế , bảo toàn dự trữ ngoại hối 
nhà nước. 
c. Sử dụng ngoại hối nha nước cho các nhu cầu đột xuất, cấp 
bách của nhà nước do thủ tướng chính phủ quyết định. 
d. NHNN báo cáo chính phủ và UBTV Quốc Hộivề tình hình 
biến động dự trữ ngoại hối nhà nước. 
e. Bộ tàI chính kiểm tra việc dự trữ ngoại hối nhà nước. 
Ngày 17/08/1998 chính phủ đã ban hành nghị định số 63/1998/NĐ-CP quy 
định quản lý ngoại hối. Sau đó, ngày 16/4/1999 NHNN có thông tư số 
 10 
01/1999/NHNN7 hướng dẫn thi hành nghị định63/1998/NĐ-CPvề quản lý 
ngoại hối. Có các nội dung chính sau: 
o Những quy định chung về: 
§ đối tượng áp dụng 
§ phạm vi điều chỉnh 
o Quy định về việc mở tài khoản 
o Quy định về các giao dịch vãng lai 
o Quy định về các giao dịch vốn 
o Hoạt động của các tổ chức tín dụngvà bàn đổi ngoại 
tệ 
o Quy định về các giao dịch Quy định về các giao dịch 
o Quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế 
o Tỷ giá hối đoáI đồng Việt Nam 
o Quy định về các thông tư báo cáo 
o Xử lý khi có các vi phạm xảy ra 
 Ngày 30/8/1999 chính phủ đã ban hànhnghị định số 86/1999/NĐ-CP về 
quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. Với các nội dung sau: 
o Quy định chung về : Dự trữ ngoại hối nhà nước, các 
loại giấy tờ có giá trong dự trữ ngoại hối, nguồn hình thành dự trữ ngoại hối, 
nguyên tắc quản lý dự trữ ngoại hối, sự phân chia quỹ dự trữ ngoại hối. 
o Quy định về quản lý quỹ dự trữ ngoại hối 
o Quản lý quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng 
o Tổ chức thực hiện quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước 
o Báo cáo hạch toán kế toán 
o Các điều khoản thi hành 
III ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGOẠI HỐI NĂM 2002 
 Năm 2002 có thể gọi là năm bản lề của kế hoạch phát triển kinh tế-xã 
hội năm năm2001-2005, đó cũng là một năm có nhiều biến động cả ở trong 
 11 
nước và quốc tế, đặt ra những thời cơ và thách thức trên con đường tiếp tục 
đổi mới, thực hiện con đường công nghiệp hóa- hiện đại hóa của Việt Nam. 
 Xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã được 
đảng xác định trong giai đoạn hiện nay là thiết lập đồng bộ hệ thốngcác thị 
trường, giảm sự can thiệp bằng các công cụ tài chính của nhà nước, tự do 
kinh doanh theo pháp luật. Công tác quản lý ngoại hối thời gian qua đã thực 
sự hướng vào mục tiêu này và trong năm 2002 vẫn tiếp tục được đẩy mạnh, 
đồng thời tạo tác động thuận chiều cho việc thực hiện các mục tiêu của 
chính sách tiền tệ với những nội dung cơ bản sau: 
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản chính sách 
Do nền kinh tế phát triển nhanh và có nhiều biến động phức tạp, nhất là sau 
cuộc khủng hoảng tàI chính tiền tệ khu vực nên đã xuất hiện yêu cầu phảI có 
sự sửa đổi hệ thống văn bản chính sách về quản lý ngoại hối. Từ năm 1999 
đến nay, hầu hết các chính sách về quản lý ngoại hối đã được đổi mới với 5 
nghị định của chính phủvà văn bản hướng dẫn của NHNN. Sự thay đổi này 
đã bước đầu phù hợp với yêu cầu khách quancủa quá trình cải cách theo 
chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và được dư luận đánh giá cao. Trong 
năm 2002, chính sách quản lý ngoại hối tiếp tục được đổi mới với một số 
nội dung chính là: 
Ø Giảm tỷ lệ kết hối từ 40% xuống 30%. 
Ø Mở rộng biên độ tỷ giátừ ± 0,1% lên ± 0,25%. 
Ø Quy định về quản lý ngoại hối đối với việc mua, bán chứng 
khoáncủa tổ chức và cá nhân nước ngoài tại trung tâm giao dịch chứng 
khoán. 
Ø Quy định mới về trạng thái ngoại hối. 
Ø Mở rộng đối tượng làm dịch vụ chi trả kiều hối. 
Như vậy việc mở rộng biên độ tỷ giá đã giúp cho các ngân hàng thương mại 
có điều kiện yết giá cạnh tranh, cùng với quy định mới về trạng thái ngoại tệ 
đã làm tăng tốc độ chu chuyển vốn bằng ngoại tệ đáp ứng tốt hơn nhu cầu 
 12 
nhâp khẩu và trả nợ nước ngoài, hạn chế hiện tượng đầu cơ, găm giữ ngoại 
tệ, qua đó góp phần bình ổn tỷ giá và hỗ trợ vị thế của đồng việt nam, khắc 
phục dần tình trạng “đôla hóa” trên con đường hướng tới mục tiêu “trên lãnh 
thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng việt nam”. 
2. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, đổi mới cơ chế chỉ đạo 
điều hành. 
Từ năm 2002, NHNN đã thực hiện việc phân cấp ủy quyền quản lý ngoại 
hối cho các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố. Việc phân cấp này một mặt 
tạo thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân khi thực hiện các giao dịch ngoại 
hối, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các chi nhánh NHNN để thực hiện 
tốt vai trò “là cánh tay kéo dàI của Thống đốc”. Mặt khác, việc phân cấp 
quản lý cán bộ ở trung ươnggiảm được công việc sự vụ, tập trung vào chính 
sách tham mưu, hoạch định chính sách theo đúng mô hình NHTW hiện đại. 
Trong năm 2002, NHNN tiếp tục giảI quyết các vướng mắc xuất hiện để 
nghiên cứu tiếp tục việc mở rộng phân cấp quản lý khi điều kiện cho phép. 
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin họcvà đào tạo để nâng 
cao chất lượng quản lý ngoại hối 
Thực tế cho thấy, công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập quốc tế bắt buộc 
phải nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ tin học. Trong thời gian qua, 
nhiều ứng dụng loại này đã được triển khai trong công tác quản lý ngoại hối 
như: chương trình tính toán tỷ giá do ADB tài trợ, chương trình quản lý nợ 
nước ngoài DMFAS do UNCTAD và chính phủ Thụy Sỹ tài trợ… 
Có thể nói, việc ứng dụng công nghệ tin học đã tạo ra bước đột phá về công 
tác quản lý. Tuy nhiên, việc phân cấp quản lýlại đòi hỏi hệ thống thông tin 
hai chiều chất lượng cao từ chi nhánh lên NHNN và ngược lại. vì vậy, trong 
năm 2002, NHNN đẵ tập trung chỉnh sửa hệ thống báo cáo thống kê nhằm 
giám sát tốt hơn việc thực hiện chính sách sau khi phân cấp quản lý. 
Để phục vụ thiết thực yêu cầu công việc, công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ 
làm công tác quản lý ngoại hối đã được đặc bịêt chú trọng nhằm nâng cao 
 13 
trình độ cán bộ cả về chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính. Với gần 30% cán bộ 
đã và đang đào tạo sau đại học, trong đó hơn một nửa đào tạo ở nước ngoài . 
 14 
CHƯƠNG 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC 
 QUẢN LÝ NGOẠI HỐI NĂM 2003 VÀ GIẢI PHÁP 
 NÂNG CAO VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHNN 
I .NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGOẠI 
HỐI NĂM 2003 
 Nhìn lại năm 2002, có thể thấy rằng công tác quản lý ngoại hối năm 
2003 thuận lợi cũng nhiều mà khó khăn cũng lắm. Các định hướng cơ bản 
đã có, thậm chí lộ trình hội nhập về quản lý ngoại hối đã được quy định rất 
cụ thể,nhất là thỏa thuận tăng trưởng và giảm nghèo PRGF kí với IMF, hiệp 
định thương mại Việt- Mỹ và các phương án gia nhập WTO. Do đó, công 
tác quản lý ngoại hối năm 2003 sẽ bao gồm yếu tố quan trọng nhất là việc đề 
ra các yếu tố biện pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của 
chính phủ và các cam kết về chính sách ngoại hối, bao gồm: 
Thứ nhất: Xóa bỏ hết các hạn chế trong giao dịch vãng laivào đầu năm và 
đưa tỷ lệ kết hối vào cuối năm bằng không. Việc giảm tỷ lệ kết hối từ 
80%(1998) xuống 50%(2000), 40%(2001) và 30%(2002) không gây những 
đột biến trên thị trường ngoại tệ, do đó việc giảm tỷ lệ kết hối có thể thực 
hiên được. 
Thứ hai: Triển khai thực hiện hiệp định thương mại Việt- Mỹ và hoàn thành 
nội dung phương án gia nhập WTO. Đây là vấn đề tương đối phức tạp do 
yêu cầu tự do hóa ngoại hối của lộ trình hội nhập quốc tế rất cao mà trình độ 
phát triển của nền kinh tế Việt Nam chưa đáp ứng được, do đó cần phải có 
sự nghiên cứu, đàm phán, thỏa thuận một cách phù hợp cho lĩnh vực này để 
vừa đảm bảo lộ trình hội nhập của Việt Nam mà lại không gây ra những rủi 
ro khi tham gia thị trường tài chính quốc tế. 
Thứ ba: Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản 
lý bằng việc xây dựng hệ cơ sở dữ liệu về ngoại hối nhằm đưa ra những 
 15 
cảnh báo sớm liên quan đến cung- cầu ngoại tệ trên thị trường , qua đó tham 
mưu cho chính phủ điều hành tỷ giá và quản lý dự trữ ngoại h