Xu hướng mở cửa , hội nhập với nền kinh tế thế giới đã thúc đẩy mạnh
mẽ hoạt động thương mại quốc tế , cùng với nó hoạtđộng giao dịch của thị
trường ngoại hối quốc tế ngày càng trở nên sôi động , phát triển và trở thành một
bụộ phận không thể thiếu được của hoạt động kinh tế .Vì thế vấn đề ngoại hối là
một nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng nhà nước trong việc hoạch định và thực
hiện chính sách tiền tệ . Chính sách quản lý ngoại hối hiệu quả sẽ góp phần đáng
kể trong việc cân bằng cán cân thanh toán , kiểm soát sức mua đồng tiền , kiềm
chế lạm phát , tận dụng nguồn vốn trong nước , thu hút vốn đầu tư nước ngoài
… tạo điều kiện ổn định và phát triển kinh tế trong nước.
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng
kể đối với vấn đề quản lý ngoại hối và các hoạt động liên quan đến ngoại hối
.Tuy nhiên , bên cạnh những thành tựu đó , quá trình quản lý ngoạihối ở nước ta
vẫn còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc , cần có hướng giải quyết . Vì vậy ,
thông qua vốn kiến thức đã được học ở môn NHTW và tầm hiểu biết của mình
em đã lựa chọn đề tài : “Đánh giá về hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN
Việt nam thời gian qua và những kiến nghị” .
42 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3032 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá về hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN Việt nam thời gian qua và những kiến nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận Văn
“Đánh giá về hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN
Việt nam thời gian qua và những kiến nghị”
2
LỜI NÓI ĐẦU
Xu hướng mở cửa , hội nhập với nền kinh tế thế giới đã thúc đẩy mạnh
mẽ hoạt động thương mại quốc tế , cùng với nó hoạt động giao dịch của thị
trường ngoại hối quốc tế ngày càng trở nên sôi động , phát triển và trở thành một
bụộ phận không thể thiếu được của hoạt động kinh tế .Vì thế vấn đề ngoại hối là
một nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng nhà nước trong việc hoạch định và thực
hiện chính sách tiền tệ . Chính sách quản lý ngoại hối hiệu quả sẽ góp phần đáng
kể trong việc cân bằng cán cân thanh toán , kiểm soát sức mua đồng tiền , kiềm
chế lạm phát , tận dụng nguồn vốn trong nước , thu hút vốn đầu tư nước ngoài
… tạo điều kiện ổn định và phát triển kinh tế trong nước.
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng
kể đối với vấn đề quản lý ngoại hối và các hoạt động liên quan đến ngoại hối
.Tuy nhiên , bên cạnh những thành tựu đó , quá trình quản lý ngoại hối ở nước ta
vẫn còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc , cần có hướng giải quyết . Vì vậy ,
thông qua vốn kiến thức đã được học ở môn NHTW và tầm hiểu biết của mình
em đã lựa chọn đề tài : “Đánh giá về hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN
Việt nam thời gian qua và những kiến nghị” .
3
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU . 1
CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI . 2
I . Mục đích để quản lý ngoại hối . 4
1 . Khái niệm và các vấn đề liên quan . 6
2 . Mục đích để quản lý ngoại hối . 8
II . Hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN 9
CHƯƠNG II . THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NHNN VN
10
1. Vấn đề về tỷ giá trong QLNH . 11
2. Quản lý quỹ DTNH quốc gia . 13
3. Quản lý quỹ DTNH đối với các DN có vốn đầu tư nước ngoài . 14
4. Quản lý trạng thái ngoại hối đối với các NHTM 15
5. Quản lý vay trả nợ nước ngoài 17
CHƯƠNG III . MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI Ở VIỆT NAM 18
1. Cơ chế điều hành tỷ giá . 23
2. Quản lý trạng thái thái ngoại hối ở các NHTM . 24
3. Về thị trường tiền tệ liên ngân hàng . 25
4. Nâng cao giá trị VND .26
5. Đối với các hoạt động quản lý ngoại hối khác .27
6. Mở rộng nguồn ngoại hối quốc gia .28
7. Một số giải pháp khác 36
4
KẾT LUẬN 41
5
CHƯƠNG 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
I. MỤC ĐÍCH ĐỂ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
Để hiểu biết rõ về quản lý ngoại hối của ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
trước hết chúng ta cần làm rõ về phương diện lý luận đối với những vấn đề cơ
bản có liên quan đến vấn đề quản lý ngoại hối.
Chính sách quản lý ngoại hối là một chính sách quan trọng đối với bất kì một
quốc gia nào , nó có tác động đến sự thành công hay thất bại của chính sách kinh
tế vĩ mô khác
1. Khái niệm về ngoại hối và các vấn đề liên quan
1 .1 . Khái niệm
Nhu cầu của sự phát triển và xu huớng thế giới đã dần làm cho các giao dịch
này vượt qua biên giới của một quốc gia . Một quốc gia muốn tồn tại và phát
triển được bắt buộc phải có hệ thống trao đổi với thị trường thế giới . Chính từ
những giao dịch này mà các phương thức thanh toán không ngừng phát triển ,
người ta không dùng vàng như trong phương thức thanh toán cổ điển mà còn sử
dụng các công cụ thanh toán khác gọi là ngoại hối . Tuỳ theo những giác độ
khác nhau mà người ta quan niệm ngoại hối theo những cách khác nhau :
6
Trên giác độ kinh doanh ngoại hối , những nhà kinh doanh ngoại hối hiểu
ngoại hối là phương tiện thanh toán thể hiện dưới dạng ngoại tệ , nó bao gồm
hối phiếu , séc bằng ngoại tệ ( phải dư có trên tài khoản nước ngoài )
Trên góc độ quản lý và hoạch định chính sách , ngoại hối được hiểu là các
loại tiền nước ngoài , các chứng từ , chứng khoán có giá trị bằng tiền nước ngoài
, các kim loại , đá quí .
1. 2 . Vai trò của ngoại hối
Ngoại hối có vai trò rất đặc biệt , nó là phương tiện dự trữ của cải , phương
tiện để mua , phương tiện để thanh toán và hạch toán quốc tế .
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển , quan hệ quốc tế ngày càng được mở
rộng thì không có một quốc gia nào phát triển đơn độc , khép kín mà đòi hỏi
phải mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài . Vì vậy , dự trữ ngoại hối là một
trong những mục tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng . Có lượng dự trữ ngoại hối
cần thiết có nghĩa là nhà nước nắm trong tay một công cụ quan trọng để phục vụ
cho các mục tiêu kinh tế vĩ mô .
Dự trữ ngoại hối để đảm bảo cho sự cân bằng khả năng thah toán quốc tế ,
đảm bảo nhu cầu nhập khẩu phục vụ phát triển kinh tế và đời sống xã hội trong
nước , mở rộng đầu tư hợp tác quốc tế với nước ngoài phục vụ mục tiêu chính
sách kinh tế mở .Dự trữ ngoại hối là cơ sở cho việc phát hành tiền bảo đảm cho
mối tương quan giữa tiền hàng trong nước . Nhà nước có thể chủ động sử dụng
7
ngoại hối như một lực lượng để can thiệp , điều tiết thị trường tiền tệ theo những
mục tiêu và kế hoạch đã đề ra .
Đối với những đồng tiền không được tự do chuyển đổi , dự trữ ngoại hối là
lực lượng can thiệp thị trường nhằm duy trì sự ổn định của tỉ giá hối đoái của
đồng bản tệ . Đối với những đồng tiền tự do chuyển đổi , dự trữ ngoại hối là
công cụ để can thiệp , điều chỉnh nhằm thiết lập sự cân bằng giữa đồng tiền
trong trật tự tiền tệ quốc tế .
1. 3 . Quĩ dự trữ ngoại hối quốc gia
Quĩ dự trữ ngoại hối quốc gia bao gồm :
- Ngoại tệ tiền mặt
- Số dư ngoại tệ trên tài khoản nước ngoài
- Hối phiếu và các chứng nhận nợ của chính phủ ngân hàng nước ngoài ,
của các tổ chức tài chính tiền tệ hoặc ngân hàng quốc tế phát hành và bảo lãnh
- Vàng tiêu chuẩn quốc tế , các loại ngoại hối của nhà nước .
1.4 . Chính sách quản lý ngoại hối
Quản lý ngoại hối là một bộ phận của chính sách tiền tệ quốc gia , là công cụ
vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế đặc biệt là kinh tế đối ngoại .
8
Chính sách quản lý ngoại hối là những qui định pháp lý , những thể lệ của
chính phủ trong vấn đề quản lý ngoại tệ , quản lý vàng bạc , đá quí , các giấy tờ
có giá trị ngoại tệ cũng như các quan hệ thanh toán tín dụng với nước ngoài .
Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát các luồng
vận động về ngoại hối từ nước ngoài vào và từ trong nước ra có liên quan đến
quan hệ ngoại thương , tạo sự cân bằng cho cán cân thanh toán quốc tế , ổn định
giá trị đồng tiền , xây dựng được quỹ dự trữ ngoại hối hợp lý .
Đối tượng của quản lý ngoại hối bao gồm “ người cư trú” và “
người không cư trú” . “ Người cư trú” được hiểu là toàn bộ các tổ chức , doanh
nghiệp được thành lập theo luật hiện hành của mỗi nước , hoạt động trên lãnh
thổ nước đó , đặt đại diện ở nước ngoài . Ngoài ra , người cư trú còn bao gồm cả
doanh nghiệp nước ngoài thành lập theo luật doanh nghiệp nước ngoài nhưng
được phép hoạt động tại nước đó . “ Người không cư trú” được hiểu là các tổ
chức , doanh nghiệp được thành lập theo luật hiện hành của một nước , không
kinh doanh ở nước đó hoặc các tổ chức kinh doanh thành lập theo luật nước
ngoài không kinh doanh trên lãnh thổ nước đó hay là các cơ quan đại diện của
các tổ chức quốc tế , của các chính phủ đặt tại nước đó . Dân cư là những người
mang quốc tịch nước ngoài đến nước đó không nhằm mục đích định cư .
Chính sách quản lý ngoại hối quản lý được nguồn vốn ra và vào của một
quốc gia luôn là vấn đề quan trọng còn các vấn đề như sử dụng , buôn bán hay
9
kinh doanh ngoại hối thì được qui định tuỳ vào từng thời kì cụ thể . Vì vậy ,
chính sách ngoại hối của mỗi nước là không giống nhau . Tuy nhiên , một chính
sách quản lý ngoại hối thường nằm trong bốn giai đoạn sau :
- Chính sách thắt chặt ngoại thương ngoại hối : Với chính sách này, nhà
nước không nắm độc quyền ngoại thương ngoại hối nhưng toàn bộ việc xuất
nhập khẩu hàng hoá và tư bản vẫn bị kiểm soát chặt chẽ . Tất cả các tổ chức , cá
nhân có ngoại tệ đều phải bán lại cho nhà nước thông qua hệ thống ngân hàng .
Khi họ muốn sử dụng thì phải được phép của cơ quan có thẩm quyền .
- Chính sách nới lỏng ngoại thương ngoại hối ; Chính sách này không
quản lý chặt chẽ xuất nhập khẩu hàng hoá cũng như các luồng vận động ngoại
hối . Nhà nước tác động vào tỷ giá hối đoái như là một thành viên của thị trường
. Các tổ chức cá nhân có nguồn thu ngoại tệ dưới mọi hình thức đều được tự do
mở tài khoản tại ngân hàng . nhà nước sẽ mua lại khi cần thiết thông qua công
cụ tỷ giá và lãi suất .
- Chính sách tự do ngoại thương ngoại hối : Thực hiện tự do hoá ngoại
thương ngoại hối , Nhà nước không quản lý hay hạn chế giao dịch ngoại hối ,
các hàng rào thương mại bị bãi bỏ , sự chuyển dịch các luồng hàng hóa , dịch vụ
hoàn toàn do cung cầu ngoại tệ trên thị trường quyết định.
Tuỳ theo tình hình kinh tế , mỗi quốc gia sẽ lựa chọn một mô hình quản lý
ngoại hối thích hợp .
10
2 . Mục đích của quản lý ngoại hối
2.1. Điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia
Ngân hàng TƯ thực hiện các biện pháp nhằm thúc đẩy tập trung các nguồn
ngoại hối ( đặc biệt là ngoại tệ ) vào tay mình để thông qua đó nhà nước sử dụng
một cách hợp lý , có hiệu quả cho các nhu cầu phát triển kinh tế và hoạt động
đối ngoại . Đồng thời sử dụng chính sách ngoại hối như một công cụ hiệu lực để
thực hiện chính sách tiền tệ thông qua mua bán ngoại hối trên thị trường để can
thiệp vào tỷ giá khi cần thiết nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền , tác
động vào lượng tiền cung ứng.
2.2 . Bảo tồn quĩ dự trữ ngoại hối nhà nước
Là cơ quan quản lý tài sản quốc gia , ngân hàng trung ương phải quản lý quĩ
dự trữ ngoại hối nhà nước , nhưng không chỉ bảo quản và cất trữ mà còn biết sử
dụng để phục vụ cho nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế , luôn bảo đảm an toàn
không bị ảnh hưởng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ trên thị trường quốc tế . Vì vậy ,
ngân hàng trung ương cần phải mua , bán , chuyển đổi để phát triển , chống thất
thoát sói mòn quĩ dự trữ ngoại hối của nhà nước , bảo vệ độc lập chủ quyền về
tiền tệ .
2.3 . Cải thiên cán cân thanh toán quốc tế
11
Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện quan hệ thu chi quốc tế của một nước
với nước ngoài . Cán cân thanh toán phản ánh đầy đủ những xu huớng cung và
cầu ngoại tệ trong các giao dịch quốc tế nên nó tác động lớn đến tỷ giá hối đoái
của đồng tiền . Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu , lượng ngoại tệ chảy vào
trong nước dẫn đến nhu cầu về ngoại tệ cao hơn khả năng cung ứng , trường hợp
này tỷ giá vận động theo xu hướng tăng lên và ngược lại . Trong cả hai trường
hợp nếu không có sự can thiệp của ngân hàng trung ương thì tỷ giá sẽ tăng hoặc
giảm theo cung cầu thị trường .
II . HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NHTW
1. Hoạt động mua bán ngoại hối
Ngân hàng trung ương tham gia vào hoạt động mua bán ngoại hối với tư cách
người can thiệp , giám sát , điều tiết nhưng cũng là người mua bán cuối cùng .
Thông qua việc mua bán ngân hàng trung ương thực hiện giám sát và điều tiết
thị trường theo mục tiêu của chính sách tiền tệ đã đề ra đồng thời theo dõi diễn
biến tỷ giá đồng bản tệ để chủ động quyết định hoặc phối hợp với ngân hàng
trung ương các nước khác củng cố sức mua đồng tiền này hay đồng tiền khác để
đảm bảo trật tự trong quan hệ quốc tế có lợi cho nước mình .
. Mua bán trên thị trường trong nước
Trên thị trường hối đoái trong nước , ngân hàng trung ương là người mua bán
cuối cùng và chỉ tiến hành mua bán với ngân hàng tại hội sở trung ương của các
12
ngân hàng thương mại mà không trực mua bán với các công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu . Tỷ giá hối đoái do ngân hàng trung ương công bố . Trên thị trường
này NHTW thực hiện cung ứng tiền tệ hoặc rút bớt tiền ra khỏi lưu thông , trên
cơ sở đó ổn định tỷ giá hối đoái của đồng bản tệ .
Đối với những nước phát triển , thị trường hối đoái đã được quốc tế hoá thì tỷ
giá được thả nổi . NHTW chỉ can thiệp khi thị trường có biến động lớn và trong
những trường hợp đặc biệt thật cần thiết vì khi có tác động của ngân hàng trung
ương vào một đồng tiền nào đó thì sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá của đồng tiền đó trên
phương diện quốc tế . NHTW còn ấn định tỷ giá mua vào , bán ra hoặc áp dụng
riêng cho mỗi đồng tiền . Trong trường hợp đặc biệt , NHTW cũng có thể mua ,
bán trực tiếp với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng như : các doanh
nghiệp , các cơ quan tổ chức khác …
. Mua bán trên thị trường quốc tế
Với nhiệm vụ quản lý , dự trữ ngoại hối , NHTW thực hiện mua bán trên thị
trường quốc tế nhằm bảo tồn và phát triển quĩ dự trữ ngoại hối . NHTW phải
tính toán gửi ngoại hối ở nước nào có lợi mà vẫn bảo đảm an toàn , nghiên cứu
lãi suất thực tế và xu hướng tăng lên của lãi suất ngoại tệ để kinh doanh có lãi.
NHTW thực hiện việc mua bán ngoại hối sẽ tác động trực tiếp vào tiền trung
ương , cụ thể là : Khi NHTW mua ngoại hối trên thị trường kết quả làm tăng
13
lượng tiền trung ương , ngược lại khi NHTW bán goại hối làm ảnh hưởng thì
lượng tiền trung ương sẽ giảm .
2 . Hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW
NHTW thực hiện các hoạt động về ngoại hối như ;
- Quản lý , điều hành thị trường ngoại hối , thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng bằng cách đưa ra qui chế nhập thành viên , qui chế hoạt động , qui
định giới hạn tỷ giá mua bán ngoại tệ trên thị trường …
- Tham gia xây dựng các dự luật và ban hành các văn bản hướng dẫn thi
hành về quản lý ngoại hối .
- Cấp giấy phép , thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối . Dựa vào luật pháp
và điều kiện cụ thể trong từng thời gian mà NHTW đưa ra các qui định cần thiết
đẻ cấp giấy phép cho các đơn vị , tổ chức , cá nhân có hoạt động ngoại hối
- Kiểm tra , giám sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối , kiểm soát các hoạt
động ngoại hối của các tổ cức tín dụng
- Biên lập cán cân thanh toán quốc tế đế thường xuyên nắm được dự trữ
ngoại hối để xử lý trong các điều kiện cần thiết
- Thực hiện cácnhiệm vụ và quyền hạn khác về quản lý ngoại hối
14
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NHNN VIỆT
NAM THỜI GIAN QUA
Một trong những thành công quan trọng trong thực thi chính sách tiền tệ và
thực hiện chức năng của NHNN trong những năm qua là NHNN Việt Nam đã
đổi mới công tác quản lý ngoại hối và ổn định thị trường ngoại tệ . Kết quả của
IMF- công ty tài chính quốc tế thuộc ngân hàng thế giới công bố ngày 8/12/2002
về môi trường kinh doanh của Việt Nam cũng đánh giá hai trong những thành
công của Việt Nam là kiểm soát lạm phát và quản lý tỷ giá.
Cùng với sự biến động của nền kinh tế , chính sách quản lý ngoại hối đã
được đổi mới triệt để về tư duy lẫn cách điều hành . Chính sách nới lỏng quản lý
ngoại hối đã dần thay đổi chính sách độc quyền kiểm soát và kinh doanh ngoại
hối của nhà nước . Cơ chế điều hành tỷ giá cũng được thay đổi căn bản từ chế độ
tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát . Các công cụ quản lý
ngoại hối được sử dụng tương đối có hiệu quả . Thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng bước đầu được hình thành và phát triển Trong quá trình vận hành chính
sách quản lý ngoại hối đã có sự phối hợp với các chính sách tiền tệ khác . Hệ
thống văn bản pháp qui về quản lý ngoại hối đã từng bước được hình thành và
bước đầu phát huy được tác dụng … Những chuyển biến trong quản lý ngoại hối
đã góp phần đáng kể trong việc thu hút nguồn vốn nước ngoài , tạo điều kiện
phát triển ngoại thương , nâng cao cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu , mở rộng
hợp tác quốc tế của Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới .
15
1 . Vấn đề về tỷ giá trong quản lý ngoại hối của NHNN
Thực trạng
Tại nước ta , giai đoạn cuối năm 1998 trở về trước trong chính sách quản lý
ngoại hối NHNN quy định trạng thái hối đoái đối với các NHTM , quy định về
kết hối đối với các doanh nghiệp đó là giới hạn ssố dư tối đatiền gửi ngoại tệ
trên tài khoản tại ngân hàng thương mại của khách hàng , tỷ lệ phải bán cho
NHTM , quy định mức chuyển , mang ngoại tệ của cá nhân khi xuất cảnh , nhập
cảnh …đồng thời cơ chế điều hành tỷ giá là : hàng ngày NHNN công bố tỷ giá
chính thức , các ngân hàng thương mại được chủ động quy định tỷ giá mua và
bán , thu đổi cụ thể của mình trong biên độ giao động ;+/-5% , +/-7% hay +/-
10% ở từng giai đoạn khác nhau so với tỷ giá chính thức của NHNN đã công bố
.
Xu hướng cạnh tranh sử dụng công cụ tỷ giá trong giai đoạn này là NHTM
tìm cách thực hiện mua bán , thu đổi ngoại tệ “ kịch trần , sát sàn” theo biên độ ,
thậm chí là vượt ra cả ngoài biên độ mà NHNN cho phép tuỳ thuộc vào lợi thế
cạnh tranh của tổ chức tín dụng đó . Khi tỷ giá thị trường tự do lên cao , ngoại tệ
lhan hiếm , nhu cầu của các doanh nghiệp tăng thì các NHTM có xu hướng bán
ngoại tệ với tỷ giá sát biên độ tối da hoặc sử dụng danh nghĩa thu phí ngoài tỷ
giá . Ngược lại , khi nguồn ngoại tệ trong các ngân hàng dồi dào , họ luôn có xu
16
hướng muốn bán cho NHNN và thực hiện tỷ giá mua bán thấp hơn biên độ quy
định .
Từ ngày 26/12/1999 đến đầu tháng 9/2000 với quyết định số 65/1999/QD-
NHNN7 , NHNNbỏ chế độ điều hành tỷ giá theo bao cấp như trước đây tức là
chỉ công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
thay vì công bố tỷ giá mua bán trong phạm vi biên độ của từng kì hạn giao dịch
trên cơ sở tỷ giá do NHNN công bố
Từ ngày 5/9/2000 , cơ chế tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ của NHTM
được thực hiện theo quyết định số 289/2000/QD-NHNN7 ngày 30/08/2000 của
thống đốc NHNN quy định mới về nguyên tắc xác định tỷ giá của các giao dịch
hối đoái kì hạn , hoán đổi Swap của các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh
ngoại hối . Còn nguyên tắc xác định tỷ giá giao ngay vẫn được thực hiện theo
quyết định 65/1999/QĐ-NHNN7 . Trong quyết số 289 , Thống đốc NHNNquy
định đối với giao dịch giữa đồng Việt Nam và USD mức tỷ giá áp dụng cho
từng kì hạn cụ thể tối đa không vượt quá trần của tỷ giá giao ngay áp dụng tại
thời điểm kí kết hợp đồng kì hạn , hoán đổi ( tỷ giá giao dịch do NHNN công bố
cộng 0,1%) cộng với mức gia tăng cho phép ( tỷ lệ phần trăm của mức tỷ giá
giao ngay ) quy định đối với từng kì hạn cụ thể như sau : 0,2% của trần tỷ giá
giao ngay đối với kì hạn 30 ngày ; 0,25% đối với kì hạn 31 đến 44 ngày ; 0,4%
đối với kì hạn 45 đến 59 ngày … 1,48% đối với kì hạn 165 đến 179 ngày và 1,5
17
đối với kì hạn 180 ngày . Các hợp đồng lì hạn , hoán đổi đã kí kết trước ngày
5/9/2000 vẫn được thực hiện theo quy định trước đây .
So sánh với biên độ gia tăng tỷ giá mà NHNN cho phép các NHTM được
chủ động linh hoạt trong kinh doanh ngoại tệ thực hiện từ ngày 26/2/1999 đến
trước ngày 5/9/2000 theo quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7 , tương ứng với
các kì hạn trên là :0,58% ; 0,87% ; 1,16% … 3,28% và 3,5% thì mức quy định
mới giảm đáng kể so với trước đây đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp trong
quan hệ mua bán ngoại tệ với các ngân hàng thương mại , khuôn khổ cạnh tranh
sử dụng công cụ tỷ giá được khống chế hẹp hơn .
Trong 5 năm qua , kể từ năm 1997 cho đến năm 2001 tỷ giá VND/USD liên
tục tăng cao hơn tốc độ chỉ số giá nói chung và tăng cao hơn giá vàng thì năm
2002 lại tăng thấp hơn . Tỷ giá đầu năm 2002 tăng thấp nhất bằng năm 2001 tức
là 15.550 VND/USD nhưng đến tháng 12/2002 chỉ xoay quanh mức 15.100 –
15.400 VND/USD . Hiên nay NHNNđang áơ dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có kiểm
soát để điều chỉnh hành chính chính sách tiền tệ . Theo đó , tỷ giá chính thức
được thiết lập trên cơ sở tỷ giá bình quân của thị trường tiền tệ liên ngân hàng và
tỷ giá kinh dianh dao động trong biên độ +-0,25% so với tỷ giá chính thức ( theo
quyết định số 697 cso hiệu lực từ ngày 1/7/2002 ) . Từ đó NHNN có thể kiểm
soát được ssự biến động thất thường của tỷ giá , điều hành tỷ giá theo hướng
phản ánh thực hơn cung cầungoại tệ trên thị trường . Tỷ giá luôn ở mức tăng ổn
định , khoảng cách giữa tỷ giá thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường tự
18
do chênh lệch không cao từ đó điều chỉnh cung cầu ngoại tệ giúp chongân hàng
và cá nhân đầu tư sử dụng các giao dịch ngoại hối , hạn chế rủi ro do biến động
tỷ giá . Trên thực tế tỷ giá bình quân trên thị trường ti