Luật khuyến khích đầu tư trong nước (được Quốc Hội khoá X kỳ họp
thứ 3 từ 21/4 đến 20/5 năm 1998) thông qua đã mở ra một giai đoạn mới
trong sự nghiệp đầu tư phát triển kinh tế để huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn vốn, tài nguyên, lao động và các tiềm năng khác của đất nước
nhằm phát triển kinh tế – xã hội, vì sự nghiệp dân giầu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh.
Cùng với Luật doanh nghiệp đã được Quốc Hội thông qua trước đó.
Nhà nước bảo hộ, khuyến khích, đối xử bình đẳng và tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân, thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh
vực kinh tế – xã hội trên lãnh thổ Việt Nam theo luật pháp Việt Nam.
“ Đầu tư trong nước ” là sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam của các tổ chức cá nhân đầu tư thành lập, xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh và các hoạt động khác thuộc các thành phần kinh tế theo quy
định của pháp luật.
Sau một thời gian chuẩn bị, tác giả luận văn này(và là chủ dự án) đã
chọn đề tài “ Dự án sản xuất và kinh doanh sản phẩm thạch nước rau câu
Seaveg” (sau đây gọi tắt là dự án) làm luận văn tốt nghiệp đại học Quản Lý
và Kinh Doanh Hà Nội.
Kết cấu luận văn này, ngoài lời mở đầu và kết luận, chia thành 3
chương
Chương I: Đại cương về cơ sở lý luận và khoa học của dự án
Chương II: Dự án sản xuất và kinh doanh sản phẩm thạch nước rau
câu thương hiệu Seaveg
Chương III: Đánh giá tính khả thi và triển vọng của dự án
55 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2744 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dự án sản xuất và kinh doanh sản phẩm thạch nước rau câu Seaveg, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Dự án sản xuất và kinh doanh
sản phẩm thạch nước rau câu
Seaveg
LỜI MỞ ĐẦU
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (được Quốc Hội khoá X kỳ họp
thứ 3 từ 21/4 đến 20/5 năm 1998) thông qua đã mở ra một giai đoạn mới
trong sự nghiệp đầu tư phát triển kinh tế để huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn vốn, tài nguyên, lao động và các tiềm năng khác của đất nước
nhằm phát triển kinh tế – xã hội, vì sự nghiệp dân giầu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh.
Cùng với Luật doanh nghiệp đã được Quốc Hội thông qua trước đó.
Nhà nước bảo hộ, khuyến khích, đối xử bình đẳng và tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân, thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh
vực kinh tế – xã hội trên lãnh thổ Việt Nam theo luật pháp Việt Nam.
“ Đầu tư trong nước ” là sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam của các tổ chức cá nhân đầu tư thành lập, xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh và các hoạt động khác thuộc các thành phần kinh tế theo quy
định của pháp luật.
Sau một thời gian chuẩn bị, tác giả luận văn này(và là chủ dự án) đã
chọn đề tài “ Dự án sản xuất và kinh doanh sản phẩm thạch nước rau câu
Seaveg” (sau đây gọi tắt là dự án) làm luận văn tốt nghiệp đại học Quản Lý
và Kinh Doanh Hà Nội.
Kết cấu luận văn này, ngoài lời mở đầu và kết luận, chia thành 3
chương
Chương I: Đại cương về cơ sở lý luận và khoa học của dự án
Chương II: Dự án sản xuất và kinh doanh sản phẩm thạch nước rau
câu thương hiệu Seaveg
Chương III: Đánh giá tính khả thi và triển vọng của dự án
Tác giả luận văn cảm ơn PGS-TS Trần Văn Chu đã tận tình hướng
dẫn, các thầy cô giáo đã đào tạo và Ban giám hiệu đã giúp đỡ và động viên
trong thời gian học tập ở trường
CHƯƠNG I
ĐẠI CƯƠNG VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHOA HỌC CỦA
DỰ ÁN
I. PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ ÁN
II.
III.
IV. ĐẦU TƯ:
1. Khái niệm, phương pháp lập dự án đầu tư
1.1. Khái niệm:
Lập dự án kinh doanh là một quá trình tạo ra một bức tranh hay một mô
hình về cái mà một đơn vị kinh doanh sẽ làm. Mô hình này là một tài liệu
được làm bởi các câu chữ và các con số, được thiết kế để đưa cho người đọc
một hình ảnh ấn tượng của cái mà doanh nghiệp đó sẽ đạt đến.
Các con số thể hiện các kết quả dự kiến về tài chính. Câu chữ thường mô
tả công việc kinh doanh một cách hiện thực nhưng xúc tích, bàn đến những
vấn đề chiến thuật ngắn hạn, hay khuếch trương các dự phòng tài chính. Nó
cho người đọc các thông tin của doanh nghiệp như : sản phẩm, thị trường,
nhân sự, công nghệ, các điều kiện thuận lợi, vốn, doanh thu, tính sinh lời…
Dự án kinh doanh mô tả Ai, Cái gì , Khi nào , Ở đâu, Tại sao, Như thế nào
và Bao nhiêu.
1.2. Phương pháp luận dự án đầu tư :
1.2.1. Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường nhằm làm rõ những vấn đề sản xuất kinh doanh cái
gì, bao nhiêu, bán cho ai…? Thị trường là một trong những nhân tố quyết
định trong việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án đầu tư.
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu thị trường:
- Tình hình cung cầu hiện tại trên từng thị trường đã xác định :
Nghiên cứu cầu hiện tại về sản phẩm của dự án. Ai là khách hàng chính?
Mức tiêu thụ?...
Cung cầu hiện tại được đáp ứng ra sao? (Số lượng nhà cung ứng, đáp ứng
bao nhiêu nhu cầu của thị trường…).
- Dự báo tình hình cung cầu trong tương lai:
Nghiên cứu động thái tiêu dùng, xu hướng động thái thay đổi(ước lượng
mức gia tăng về nhu cầu về sản phẩm)
Ước tính giá bán và chất lượng sản phẩm, của dự án, dự kiến về kiểu dáng
bao bì…
Dự báo lượng cung và nguồn cung trong tương lai.
1.2.2. Nghiên cứu cạnh tranh:
Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh chính (Số lượng đối thủ hiện có và
trong tương lai, tình hình và triển vọng hoạt động của cơ sở này, lợi thế so
sánh của đối thủ so với sản phẩm mà dự án dự định sản xuất trên các mặt chi
phí sản xuất , kiểu dáng, chất lượng…)
- Lựa chọn các giải pháp tiếp thị và tiếp cận thị trường cho dự án:
Chiến lược và chính sách bán hàng, hình thành mạng lưới phân phối , đại
lý…
Chiến lược và chính sách giá cả: Giá thành, định giá bán, sử dụng lợi
nhuận…
Chiến lược quảng cáo và xúc tiến bán hàng…
1.2.3. Nghiên cứu kỹ thuật:
Phân tích kỹ thuật nhằm lựa chọn dự án khả thi về mặt kỹ thuật. Điều này
cho phép tiết kiệm được nguồn lực. Ngoài ra phân tích kỹ thuật còn là tiền
đề cho phân tích về mặt tài chính của dự án đầu tư sau này. Nội dung chính
của những phân tích kỹ thuật gồm các bước sau:
- Mô tả sản phẩm sẽ được sản xuất của dự án:
Mô tả sản phẩm chủ yếu mà dự án sẽ sản xuất.
Đặc điểm chủ yếu của sản phẩm.
Tên sản phẩm, ký mã hiệu, các tiêu chuẩn cần đạt được.
Đặc tính lý học, hóa học, cơ học…
Các hình thức bao bì, đóng gói.
Các công dụng của sản phẩm, cách bảo quản, sử dụng…
- Căn cứ và lựa chọn phương pháp sản xuất:
Xuất phát từ khả năng về vốn và lao động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ điều kiện cơ sở hạ tầng hiện có.
Xem xét toàn bộ khía cạnh kinh tế kỹ thuật của phương pháp sản xuất. Với
phương pháp khác thì có thể được lợi về vốn đầu tư nhưng liệu có cho ra
được những sản phẩm mà thị trường thực sự chấp nhận hay không. Hay là
vừa được lợi về vốn đầu tư mà vẫn cho những sản phẩm đủ tiêu chuẩn…
1.2.4. Nghiên cứu phương pháp sản xuất:
- Căn cứ vào đâu để lựa chọn phương pháp sản xuất(do tổ chức nào cung
cấp, đã thử nghiệm ở đâu, tỷ lệ thành công…)
- Các máy móc công cụ sẽ phải đầu tư để sản xuất với phương pháp này (
giá thành, nhà cung cấp…).
- Lợi thế của phương pháp này là gì(chi phí lao động, năng suất…).
- Yếu tố đầu vào:
Xác định tiêu chuẩn cần có của các yếu tố đầu vào
Xem xét đặc tính và chất lượng nguyên vật liệu sử dụng cho dự án
(nguyên liệu bột Agar, hương liệu, đường kính, nước qua xử lý…)
- Nguồn cung và khả năng cung ứng:
Ai là nhà cung cấp chủ yếu?
Số lượng có thể cung cấp, thời gian cung cấp, địa điểm cung cấp…
1.2.5. Nghiên cứu lao động và tiền lương:
Tính nhu cầu số lượng lao động cần thiết từ lãnh đạo cao nhất đến các đội
tổ…
Nêu những yêu cầu cụ thể về trình độ lao động ứng với từng yêu cầu công
việc
Áp dụng hình thức trả lương nào, căn cứ vào hình thức trả lương được áp
dụng, số lao động cần thiết từng loại, các chi phí có liên quan để từ đó tính
ra quỹ lương hàng năm của toàn bộ dự án.
Dự tính nhu cầu về lao động có thể tuyển thêm…
1.2.6. Nghiên cứu tổ chức thực hiện:
Thông thường các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ có cơ cấu tổ chức
quản lý đơn giản, gọn nhẹ. Mọi việc nói chung phụ thuộc vào người chủ
doanh nghiệp, Thường chỉ cần một văn phòng, không có hoặc có rất ít
phòng ban. Mỗi nhân viên có thể kiêm nhiệm một vài chức năng quản lý,
trực tiếp thừa hành quyết định của chủ doanh nghiệp, điều này khiến chi phí
điều hành và quản lý thấp. Do đó họ thường chọn loại hình cơ cấu trực tuyến
chức năng.
Loại hình cơ cấu trực tuyến chức năng:
Nội dung cơ bản của cơ cấu trực tuyến chức năng được mô tả như một cái
thang gồm nhiều bậc, trong đó cấp bậc trên điều khiển cấp bậc dưới, cấp
dưới phục tùng cấp trên. Đó là mối quan hệ điều khiển phục tùng mang tính
chất bắt buộc.
1.2.7. Nghiên cứu hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án dưới góc độ nhà
đầu tư :
- Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước (các khoản nộp cho ngân sách nhà
nước như thuế doanh thu, thuế thu nhập, thuế môn bài…).
- Tạo được bao nhiêu công ăn việc làm cho người lao động.
2. Các phương pháp đánh giá dự án:
2.1. Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân của vốn đầu tư :
Tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư là mối liên hệ giữa số lợi nhuận bình
quân thu được hằng năm do đầu tư đem lại trong suốt thời gian bỏ vốn đầu
tư kinh doanh với số vốn đầu tư bình quân hàng năm.
Số lợi nhuận bình quân hàng năm do đầu tư đem lại trong suốt thời gian
đầu tư được tính theo bình quân số học kể từ lúc bắt đầu bỏ vốn đầu tư cho
đến khi kết thúc dự án.
Lợi nhuận thuần dự kiến thu được ở mỗi năm thể hiện kết quả thu được do
đầu tư ở mỗi năm. Việc tính kết quả thu được do đầu tư mang lại bắt đầu từ
thời điểm bỏ vốn đầu tư để thực hiện dự án. Số năm bỏ vốn đầu tư cũng
được tính từ thời điểm bắt đầu bỏ vốn để thực hiện dự án. Số năm bỏ vốn
đầu tư cũng được tính từ thời điểm bắt đầu bỏ vốn để thực hiện dự án cho
đến lúc kết thúc dự án.
Số vốn đầu tư bình quân hàng năm được tính theo bình quân số học trên
cơ sở tổng vốn đầu tư ở các năm trong suốt thời gian đầu tư và số năm bỏ
vốn đầu tư.
Để tính được số vốn bình quân đầu tư hằng năm cần phải xác định số vốn
đầu tư từng năm trong suốt các năm đầu tư. Số vốn đầu tư ở mỗi năm được
xác định là số vốn đầu tư ở thời điểm cuối năm trừ đi số khấu hao tài sản cố
định lũy kế ở thời điểm đầu mỗi năm.
Phương pháp này nói chung đơn giản, nhưng có mặt hạn chế là chưa tính
đến các thời điểm khác nhau nhận được lợi nhuận trong tương lai.
2.2. Phương pháp giá trị hiện tại thuần(NPV):
Giá trị hiện tại thuần (NPV) là tổng mức lãi cả đời dự án quy về thời điểm
hiện tại hay là hiệu số giữa giá trị hiện tại của các khoản thu và các khoản
chi được chiết khấu với mức lãi xuất thích hợp. Được xác định theo công
thức sau:
n
t
t
t
n
t
t
t
R
IC
R
CF
NPV
00 )1()1(
Trong đó :
- NPV : Giá trị hiện tại thuần của khoản đầu tư
- CFt : Khoản tiền thu từ đầu tư ở năm thứ t
- ICt : Khoản chi về vốn đầu tư ở năm thứ t
- n : Vòng đời của khoản đầu tư
- R : Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hóa
Như vậy, giá trị hiện tại thuần thể hiện giá trị tăng thêm của khoản đầu tư
trù tính của người đầu tư có tính đến giá trị thời gian của tiền.
Một vấn đề phức tạp trong việc tính giá trị hiện tại thuần của khoản đầu tư
là xác định tỷ lệ chiết khấu thích hợp . Tỷ lệ chiết khấu sử dụng có thể là lãi
xuất thị trường, chi phí sử dụng vốn hoặc tỷ lệ sinh lời cần thiết . Việc sử
dụng tỷ lệ chiết khấu tùy thuộc vào mục tiêu cụ thể do người đầu tư đặt ra
trong việc đánh giá và lựa chọn dự án, nó chi phối nội dung kinh tế của giá
trị hiện tại thuần của dự án. Việc sử dụng giá trị hiện tại thuần làm chỉ tiêu
đánh giá dự án được thực hiện như sau:
- Nếu NPV< 0 : Dự án bị từ chối
- Nếu NPV> 0 : Chấp nhận dự án
- Nếu NPV= 0 : Tùy thuộc vào tình hình cụ thể và sự cần thiết của dự án mà
doanh nghiệp có thể chấp nhận hoặc từ chối.
Ưu điểm:
- Có tính đến giá trị thời gian của tiền . Do vậy cho phép nhìn nhận hiệu quả
của dự án một cách xác đáng hơn.
- Cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra, từ đó
giúp cho việc đánh giá và lựa chọn dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Nhược điểm:
- Không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư
- Không cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh lời vốn đầu tư và chi phí sử
dụng vốn.
2.3. Phương pháp tỷ xuất doanh lợi nội bộ (hay tỷ xuất nội hoàn IRR):
Tỷ xuất nội hoàn là tỷ lệ lãi do dự án đem lại hay là tỷ lệ chiết khấu mà tại
đó tổng giá trị hiện tại của các khoản tiền thu được bằng tổng giá trị hiện tại
của những khoản tiền chi đầu tư (tỷ lệ chiết khấu làm cho NPV=0)
Công thức tính:
n
t
t
t
n
t
t
t
IRR
IC
IRR
CF
00 )1()1(
Hay
n
t
t
t
n
t
t
t
IRR
IC
IRR
CFNPV
00 )1()1(
Trong đó:
NPV, CFt, ICt : Như chú thích ở trên
IRR : Tỷ suất doanh lợi nội bộ của khoản đầu tư
Phương pháp xác định IRR:
Có nhiều phương pháp xác định IRR. ở đây có thể dùng phương pháp nội
suy( chọn i1 sau đó tính NPV1 sao cho NPV1> 0 và gần bằng 0, chọn i2
sau đó tính NPV2 sao cho NPV2< 0 và gần bằng 0) hoặc ngoại suy(chọn i1,
i2 sao cho NPV1 và NPV2 đều dương và gần 0) để xác định IRR. Công thức
tính theo phương pháp nội suy:
)( 12
21
1
1 iiNPVNPV
NPViIRR
Thông thường để thực hiện phép thử người ta cho i2>i1, i2-i1=5%
Nguyên tắc quyết định: Khi sử dụng doanh lợi nội bộ làm chỉ tiêu xem
xét chấp nhận hay loại bỏ dự án, thông thường người ta dựa trên cơ sở so
sánh tỷ suất doanh lợi nội bộ với tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hóa giá trị
dự án .
Ưu điểm :
Là đại lượng cho phép đánh giá mức sinh lời của dự án có tính đến giá trị
của thời gian của tiền tệ.
Đây là mức tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận được mà
không bị thua thiệt nếu toàn bộ số tiền đầu tư cho dự án đều là vốn vay và
do đó nợ vay(vốn gốc và lãi cộng dồn) được trả bằng nguồn thu của dự án.
Nhược điểm :
Trong phương pháp này, thu nhập của dự án được giả định tái đầu tư với
lãi xuất bằng với tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án . Điều đó thật không phù
hợp với thực tế , nhất là đối với dự án có tỷ suất doanh lợi nội bộ cao.
Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ không chú trọng đến quy mô vốn
đầu tư nên có thể dẫn đến trường hợp kết luận chưa thỏa đáng khi đánh giá
dự án .
2.4. Phương pháp chỉ số sinh lời:
Chỉ số sinh lời cũng là một thước đo khả năng sinh lời của một dự án đầu
tư, có tính đến giá trị thời gian của tiền tệ.
Chỉ số sinh lời được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị hiện tại các khoản thu
nhập do đầu tư mang lại và giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
n
t
t
t
n
t
t
t
R
IC
R
CF
IR
0
0
)1(
)1(
Trong đó :
- IR: Chỉ số sinh lời của dự án
- CFt : Thu nhập của dự án trong năm thứ t
- ICt : Vốn đầu tư của dự án năm thứ t
- R : Tỷ suất chiết khấu ( thường được dùng là chi phí sử dụng vốn)
Đánh giá :
- Nếu IR>1 Dự án được chấp nhận
- Nếu IR<1Tức NPV < 0 : Dự án bị loại
- Nếu IR=1 Việc chấp nhận hay loại bỏ dự án tùy thuộc vào nhà đầu tư
Phương pháp này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản thu nhập do đầu tư
đem lại với số vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án . Phương pháp này
thường cũng giả định tỷ lệ tái đầu tư bằng với chi phí sử dụng vốn, điều này
tương tự như phương pháp NPV, nó phù hợp hơn phương pháp tỷ suất
doanh lợi nội bộ.
Tuy vậy phương pháp này cũng giống như phương pháp tỷ suất doanh lợi
nội bộ ở chỗ : không phản ánh khối lượng lợi nhuận ròng của dự án .
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT RAU CÂU
SEAVEG™ :
1. Một số quy định về tiêu chuẩn sản xuất:
Phương pháp lấy mẫu ( Theo TCVN 4067-85)
Phương pháp xác định khối lượng tịnh, các chỉ tiêu cảm quan (TCVN
4068-85)
Phương pháp xác định hàm lượng đường tổng số(TCVN 4074-85)
Chỉ tiêu vệ sinh ( Theo TCVN 5908-1995)
BẢNG CHỈ TIÊU CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM THẠCH NƯỚC RAU CÂU SEAVEG™
STT Tên chỉ tiêu Quy định Phương pháp thử
1 Vi khuẩn gây bệnh(KL/g) Không được có TCVN 4991-89
2 Ecoli(KL/g) Không được có TCVN 5155-90
3 Clferingens(KL/g) Không được có TCVN 4991-89
4 ổng số vi khuẩn hiếu khí
(KL/g)
Không lớn hơn
5.103
TCVN 5165-90
5 ColiForm( con/g) Không lớn hơn 102 TCVN 4883-93
6 ấm mốc sinh độc Không được có TCVN 5166-90
7 ổng số nấm men(KL/g) Không lớn hơn 102 TCVN 4883-89
8 ất ngọt tổng hợp Không có Theo QĐ 23/TĐC
2. Nước giải khát rau câu và thị trường tiêu thụ:
Các yếu tố và chủ thể của thị trường nước giải khát rau câu:
- Chất lượng sản phẩm: Điều này có ý nghĩa sống còn đối với nhà sản xuất
khi muốn sản phẩm của mình có chỗ đứng trên thị trường nhằm đạt được giá
bán cao hơn trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khối lượng sản phẩm được sản xuất : Để dự đoán sản xuất đủ khối lượng
cần có những yếu tố hỗ trợ khác như các thông tin tổng hợp từ thị trường,
kết hợp với khả năng sản xuất của doanh nghiệp đáp ứng và thỏa mãn thị
trường tối đa.
- Tính liên tục về chất lượng sản phẩm: Có liên hệ chặt chẽ với hai yếu tố
trên nhằm tạo hiệu ứng “dòng chảy” liên tục để thu hút người bán và người
vận chuyển.
- Yếu tố cuối cùng là giá cả : Tính ổn định , liên tục của chất lượng sản
phẩm sẽ được thể hiện qua giá cả của hàng hóa của người sản xuất đến đâu
với chỗ đứng của sản phẩm trên thị trường.
Khi nhà sản xuất đã thỏa mãn được 3 yếu tố đầu tiên mà thị trường đòi hỏi
thì chắc chắn sẽ thu được giá trị cao hơn so với giá trị trung bình về khối
lượng và chất lượng.
CHƯƠNG II
DỰ ÁN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH THẠCH NƯỚC RAU
CÂU SEAVEG ™.
I.TÓM TẮT CHÍNH YẾU:
- Sản phẩm được doanh nghiệp đăng ký kinh doanh với thương hiệu là
Thạch nước rau câu Seaveg™.
- Địa điểm sản xuất : Nhà xưởng sản xuất của công ty được đặt tại KCN
Bình Hàn, phần đất thuê trong khu quy hoạch công nghiệp vừa và nhỏ của
thành phố Hải Dương, cách Hà Nội 60 km. Diện tích khoảng 5000 m2.
- Thời điểm hoạt động được bắt đầu từ ngày 1/1/2004. Thời gian hoạt động
của dự án là 5 năm.
- Thị trường: Do điều kiện khí hậu Việt Nam nằm trong khu vực nóng ẩm
(ở miền Bắc có một mùa nóng khoảng 4- 5 tháng , các tỉnh khu vực phía
Nam nóng quanh năm) nên nhu cầu về nước giải khát vào mùa hè là rất lớn.
Mặt khác, do được tinh chế từ nguồn nguyên liệu rau câu ở biển nên sản
phẩm rất tốt cho sức khỏe và sự kết hợp giữa hoa quả tự nhiên trên đất liền
và sản phẩm từ biển vào trong một thành phẩm là thức uống trên sẽ đáp
ứng nhiều tầng lớp khách hàng (đặc biệt là trẻ nhỏ) trong việc giải khát và
bồi dưỡng cơ thể. Do đó, đây là một mặt hàng rất có tiềm năng phát triển.
- Quản lý: Sản phẩm trên sẽ được công ty sản xuất thực phẩm Hoa Việt
Bình (có trụ sở tại Hà Nội), sản xuất và phân phối với hệ thống bán hàng
trên toàn quốc.
V. NHIỆM VỤ:
- Nhiệm vụ của doanh nghiệp được xác định là : sản xuất thạch nước rau
câu, thạch nước hoa quả…. đưa ra thị trường những sản phẩm giải khát an
toàn vệ sinh, giá cả phù hợp với người tiêu dùng.
- Doanh nghiệp chú trọng tới quản lý chất lượng, mẫu mã, tăng quy mô sản
xuất, tăng năng suất để giảm chi phí cho sản phẩm. Sẽ phát triển nhiều mặt
hàng chế biến từ thạch rau câu, các loại hoa quả đặc thù của vùng nhiệt
đới…tiến tới xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế giới.
III. THỊ TRƯỜNG:
1. Thực trạng của thị trường thạch nước giải khát hiện nay:
Một vàI năm trước, thạch rau câu và thạch nước giảI khát rau câu là một
loại sản phẩm tương đối mới mẻ đối với nhiều người dân. Nhưng một vàI
năm gần đây sản phẩm thạch rau câu và thạch nước rau câu được ngày càng
nhiều người tiêu dùng biết đến bên cạnh các sản phẩm giảI khát có tên tuổi
như: coca-cola, pepsi, vinamilk,… do sản phẩm thơm ngon, chất lượng tốt,
mẫu mã đẹp, có khả năng chữa bệnh và bổ xung vi lượng... Hiện tại trên thị
trường có một số loại thạch rau câu và thạch nước rau câu có thị phần tương
đối lớn, mẫu mã đa dạng, kiểu dáng phong phú, hệ thống bán hàng tốt như :
New Choice, ABC, Nghĩa Mỹ, Long HảI,… Nhưng theo số liệu thống kê
và dự báo của phòng kinh doanh thì tổng lượng thạch rau câu và thạch nước
rau câu năm 2003 là 18500 tấn và năm 2004 là 21500 tấn. Trong khi đó khả
năng cung cấp của các cơ sở trong nước và ngoàI nước và nhập khẩu mới
chỉ đạt 17824 tấn trong năm 2003 và 18320 tấn trong năm 2004. Từ sự
phân tích và đánh giá của phòng kinh doanh thì việc ra đời 1 công ty sản
xuất thạch nước giảI khát là hợp lý và đúng thời cơ.
2. Khách hàng và nhu cầu của khách hàng:
- Khách hàng của doanh nghiệp:
Qua số liệu điều tra của phòng kinh doanh- tiếp thị của doanh nghiệp thì
chỉ tính riêng trên thị trường Hà Nội có khoảng 20 siêu thị lớn nhỏ, 700 đến
900 cửa hàng kinh doanh tổng hợp các mặt hàng tiêu dùng trong đó có kinh
doanh mặt hàng giải khát và phân bố không đều theo từng khu vực. Tập
trung lớn nhất là các khu bán buôn tại quận Hoàn Kiếm, các quận khác là
Hai Bà Trưng, Đống Đa, Thanh Xuân… thì có hệ thống bán lẻ rất lớn tập
trung nhiều ở các khu đông dân cư, vui chơi giải trí…cũng như vậy với hệ
thống phân phối trên khắp các tỉnh thành : Thành phố Vinh, Huế, Đà Nẵng,
Thành phố Hồ Chí Minh… thì mạng lưới phân phối là vô cùng lớn và rất
nhiều tiềm năng là khách hàng trong hệ thống phân phối sản phẩm cho
doanh nghiệp. Cũng qua khảo sát và nghiên cứu, thì người tiêu dùng trực
tiếp sản phẩm cùng loại được sản xuất thì đối tượng chủ yếu là trẻ em từ 3-
10 tuổi có nhu cầu sử dụng sản phẩm cao hơn các nhóm khách h