Khi nói đến nền kinh tế của một đất nước phát triển, hiệu quả và công bằng hay không,
các chỉ tiêu kinh tế vi mô, vĩ mô như thể nào cụ thể là: Tốc độ tăng trưởng (GDP) bỡnh
quõn hàng năm, cơ cấu ngành kinh tế (CN-DN-NN), tốc độ lạm phỏt (G), cụng bằng xó hội
và cỏc chỉ tiờu phỏt triển con người .là những chỉ tiêu phản ánh đậm nét nhất.
Để có một nền kinh tế phát triển thỡ phải đạt được đồng thời hai chỉ tiêu là tăng trưởng
kinh tế đi kèm công bằng xó hội., tuy nhiờn, đây là một vấn đề dài hạn không những với
nền kinh tế của chúng ta mà cũn của cả cỏc nước có nền kinh tế được coi là phát triển.
Với đất nước Việt Nam chúng ta, một đất nước trải qua những cuộc chiến tranh với
nhiều hi sinh và mất mát, nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nhất là trong cuộc
chiến chống đế quốc Mỹ.
Thực hiện đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lảnh đạo, nền kinh tế nước ta đó vượt
qua nhiều khó khăn và thử thách đó đạt được những thành tựu đáng khích lệ:
Hằng năm tốc độ tăng trưởng đạt cao trên 7%, lạm phát được kiềm chế và nằm trong
tầm kiểm soát, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đó ngày càng khẳng định vai
trũ của minh trờn thị trường không chỉ thu gọn trong quốc gia, mà đang vươn rộng ra khu
vực và quốc tế. Để làm được như vậy là cả một quá trỡnh phấn đấu của mọi thành phần kinh
tế, mọi cơ quan tổ chức…, đặc biệt là vai trũ quản lớ vĩ mụ của Nhà nước và những đổi mới
trong hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Trong thời kỡ khụi phục và phỏt triển, nền kinh tế cần trải quỏ qua trỡnh tập trung tư
bản và lúc này ngân hàng đóng vai trũ như các mạch máu thu hút vốn từ nền kinh tế trong và
ngoài nước để tập trung đầu tư lại cho nền kinh tế đáp ứng nhu cầu phát triển, như vậy, hoạt
động tín dụng của ngân hàng đóng vai trũ rất quan trọng, khụng những cho ngõn hàng mà
cho cả nền kinh tế. Vỡ với ngõn hàng, đây là hoạt động mang lại chủ yếu thu nhập, uy tín và
quan hệ bên cạnh hoạt động thanh toán ngày càng mở rộng. Cũn với nền kinh tế, hoạt động
tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung và chu chuyển vốn của cả nền kinh tế. Tuy nhiên,
tín dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, tổn thất thậm chí đưa đến phá sản. Do vậy “
Chất lượng tín dụng “ là vấn đế mà bất cứ một ngân hàng nào, một nền kinh tế nào cũng
phải quan tâm. Đặc biệt ngày nay, khi hệ thống ngân hàng không ngừng phát triển về cả số
lưọng lẫn quy mô, bên cạnh hệ thống ngân hàng quốc doanh, cũn cú nhiều ngõn hàng cổ
phần và cỏc tổ chức tớn dụng khỏc cũng đang phát triển rất mạnh mẽ trong tiến trỡnh mở
rộng loại hỡnh đầu tư và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, nền kinh tế ngày càng phát
triển và cũng diễn biến càng phức tạp hơn.nên vấn đề “chất lượng tín dụng” lại càng phải
được đặc biệt quan tâm để ngăn ngừa nhửng rủi ro, tổn thẩt trong hoạt động tín dụng vốn
mang tính rủi ro hệ thống rất cao. Riêng đối với hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần,
thỡ vấn đề chất lượng tín dụng càng cấp thiết hơn, vỡ cỏc ngõn hàng này thường giao dịch
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ với uy tín, khả năng tài chính và chất lượng thông tin hạn
chế .nên rủi ro là rất cao, do vậy để đi sâu vào vấn đề này, em chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi
nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội” để nghiên cứu. Với mong muốn góp, một phần cụng
sức nhỏ bộ của mỡnh vào sự nghiệp đổi mới hoạt động của hệ thống NH ở nước ta hiện nay.
83 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1769 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tạiNgân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở
Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi
nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội
Lời nói đầu
Khi nói đến nền kinh tế của một đất nước phát triển, hiệu quả và công bằng hay không,
các chỉ tiêu kinh tế vi mô, vĩ mô như thể nào cụ thể là: Tốc độ tăng trưởng (GDP) bỡnh
quõn hàng năm, cơ cấu ngành kinh tế (CN-DN-NN), tốc độ lạm phỏt (G), cụng bằng xó hội
và cỏc chỉ tiờu phỏt triển con người ....là những chỉ tiêu phản ánh đậm nét nhất.
Để có một nền kinh tế phát triển thỡ phải đạt được đồng thời hai chỉ tiêu là tăng trưởng
kinh tế đi kèm công bằng xó hội..., tuy nhiờn, đây là một vấn đề dài hạn không những với
nền kinh tế của chúng ta mà cũn của cả cỏc nước có nền kinh tế được coi là phát triển.
Với đất nước Việt Nam chúng ta, một đất nước trải qua những cuộc chiến tranh với
nhiều hi sinh và mất mát, nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nhất là trong cuộc
chiến chống đế quốc Mỹ.
Thực hiện đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lảnh đạo, nền kinh tế nước ta đó vượt
qua nhiều khó khăn và thử thách đó đạt được những thành tựu đáng khích lệ:
Hằng năm tốc độ tăng trưởng đạt cao trên 7%, lạm phát được kiềm chế và nằm trong
tầm kiểm soát, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đó ngày càng khẳng định vai
trũ của minh trờn thị trường không chỉ thu gọn trong quốc gia, mà đang vươn rộng ra khu
vực và quốc tế. Để làm được như vậy là cả một quá trỡnh phấn đấu của mọi thành phần kinh
tế, mọi cơ quan tổ chức…, đặc biệt là vai trũ quản lớ vĩ mụ của Nhà nước và những đổi mới
trong hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Trong thời kỡ khụi phục và phỏt triển, nền kinh tế cần trải quỏ qua trỡnh tập trung tư
bản và lúc này ngân hàng đóng vai trũ như các mạch máu thu hút vốn từ nền kinh tế trong và
ngoài nước để tập trung đầu tư lại cho nền kinh tế đáp ứng nhu cầu phát triển, như vậy, hoạt
động tín dụng của ngân hàng đóng vai trũ rất quan trọng, khụng những cho ngõn hàng mà
cho cả nền kinh tế. Vỡ với ngõn hàng, đây là hoạt động mang lại chủ yếu thu nhập, uy tín và
quan hệ bên cạnh hoạt động thanh toán ngày càng mở rộng. Cũn với nền kinh tế, hoạt động
tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung và chu chuyển vốn của cả nền kinh tế. Tuy nhiên,
tín dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, tổn thất thậm chí đưa đến phá sản. Do vậy “
Chất lượng tín dụng “ là vấn đế mà bất cứ một ngân hàng nào, một nền kinh tế nào cũng
phải quan tâm. Đặc biệt ngày nay, khi hệ thống ngân hàng không ngừng phát triển về cả số
lưọng lẫn quy mô, bên cạnh hệ thống ngân hàng quốc doanh, cũn cú nhiều ngõn hàng cổ
phần và cỏc tổ chức tớn dụng khỏc cũng đang phát triển rất mạnh mẽ trong tiến trỡnh mở
rộng loại hỡnh đầu tư và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, nền kinh tế ngày càng phát
triển và cũng diễn biến càng phức tạp hơn...nên vấn đề “chất lượng tín dụng” lại càng phải
được đặc biệt quan tâm để ngăn ngừa nhửng rủi ro, tổn thẩt trong hoạt động tín dụng vốn
mang tính rủi ro hệ thống rất cao. Riêng đối với hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần,
thỡ vấn đề chất lượng tín dụng càng cấp thiết hơn, vỡ cỏc ngõn hàng này thường giao dịch
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ với uy tín, khả năng tài chính và chất lượng thông tin hạn
chế ...nên rủi ro là rất cao, do vậy để đi sâu vào vấn đề này, em chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi
nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội” để nghiên cứu. Với mong muốn góp, một phần cụng
sức nhỏ bộ của mỡnh vào sự nghiệp đổi mới hoạt động của hệ thống NH ở nước ta hiện nay.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế tiền tệ, mọi chủ thể trong quỏ trỡnh hoạt động của mỡnh, luụn xảy ra
tỡnh trạng mất cõn đối trong luồng tiền ra và luồng tiền vào, từ thực tế đó, trong nền kinh tế
luôn tồn tại những nguồn tài chính dư thừa chưa được sử dụng đến và nó bị đưa ra ngoài lưu
thông dưới dạng tiết kiệm, bên cạnh đó, việc thiếu hụt tài chính của một số bộ phận tạo nên
nhu cầu vốn của nền kinh tế. Như vậy một dư thừa không sinh lời, một thiếu hụt làm mất cơ
hội đầu tư, làm cho nền kinh tế không hiệu quả trong sử dụng nguồn lực tài chớnh của
mỡnh, từ đó mà các nguồn lực khác cũng không phát huy hiệu quả, vỡ sản xuất cấn kết hợp
đầy đủ các yếu tố: Nhân lực, vật lực và tài lực
Từ yêu cầu đó hoạt động tín dụng ra đời từ dạng sơ khai là dùng tiền dư thừa để cho
vay, đến đi vay để cho vay. Cùng với sự phát triển của nên kinh tế hoạt động tín dụng ngày
này phát triển khá toàn diện:
Theo Luật Các tổ chức tín dụng “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng
nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
Hoạt động tín dụng bao gồm bốn hoạt động chính:
Thứ nhất: Cho vay là việc ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền, để
dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận và nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
lẫn lói.
Thứ hai: Chiết khấu là việc ngân hàng mua lại có thời hạn hay mua đứt các giấy tờ có
giá từ các tổ chức và các cá nhân trong nền kinh tế với giá chiết khấu.
Thứ ba: Bóo lónh là việc cam kết bằng văn bản của Tổ chức tín dụng (bên bóo lónh)
với bờn cú quyền( bờn nhận bóo lónh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chớnh thay cho khỏch
hàng( bờn được bóo lónh)khi khỏch hàng khụng thực hiện hay thực hiện khụng đúng nghĩa
vụ cam kết với bên nhận bóo lónh. Khỏch hàng phải nhận nợ và phải hoàn trả cho Tổ chức
tớn dụng số tiền đó trả thay.
Thứ tư: Cho thuê tài chính là loại cho thuê dài hạn, bên thuê không được huỷ bỏ hợp
đồng, bên đi thuê chịu trách nhiệm bảo trỡ, đóng bảo hiểm và thuế tài sản. Phần lớn các hợp
đồng cho thuê tài chính, bên thuê được quyền gia hạn hợp đồng hoặc được quyền mua đứt
tài sản sau khi thời hạn hợp đồng kết thúc.
Thực chất cho thuờ tài chớnh là một hỡnh thức tài trợ vốn, trong đó theo yêu cầu sử
dụng của bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành mua tài sản và giao cho bên đi thuê.
Như vậy hoạt động tín dụng trong quan hệ tài chính là việc dịch chuyển vốn giữa các
chủ thể với nhau trên cơ sở thoả thuận và sự tin tưởng lẫn nhau.
1.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng chỉ được diễn ra khi người cung và cầu vốn gặp nhau trên thị trường với
các ràng buộc về không gian, thời gian và các điều kiện tín dụng được thoó món.
Thứ nhất: Quan hệ tín dụng xuất phát từ sự tin tưởng của người cho vay với người đi
vay, về việc sử dụng vốn đúng mục đích thoả thuận cùng sự hoàn trả đầy đủ và đúng han cả
vốn lẫn lói; ngược lại, người đi vay cũng tin tưởng rằng người cho vay có khả năng đáp ửng
đủ các điều kiện của họ trong quan hệ tín dụng như số lượng, lói suất, thời gian giải ngõn và
cỏc điều kiện hỗ trợ khách hàng khác (như khả năng thực hiện thanh toán chuyển khoản,
mạng lưới hoạt động và quan hệ rộng rói với cỏc doanh nghiệp cũng như các ngân hàng
khác trong nước và quốc tế...)
Thứ hai: Quan hệ tín dụng có nguyên tắc hoàn trả, có nghĩa là người cho vay giao
vốn cho người đi vay sử dụng trong thời hạn thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, khi đáo
hạn mà không có các thoả thuận khác, thỡ người đi vay phải hoàn trả lại số vốn đó cộng
thêm phần thặng dư cho người cho vay.
Thứ ba: Giá trị hoàn trả lại thông thường phải lớn hơn giá trị gốc ban đầu, tức là
chính bằng phần gốc với phần lói. Giỏ trị thặng dư này đảm bảo cho ngân hàng bù đắp
những khoản chi phí, rủi ro và mang lại cho ngân hàng một phần lợi nhuận, do vậy, việc tính
toán chính xác mức lói suất, phải vừa đảm bảo yêu cầu trên từ phía ngân hàng, vừa phải đảm
bảo tính cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.
Thư tư: Trong quan hệ tớn dụng ngõn hàng, vỡ dựa trờn cơ sở các hợp đồng kinh tế
được pháp luật điều chỉnh, cho nên việc thực hiện đúng các thoả thuận đó cam kết là bắt
buộc.
Thứ năm: Hoạt động tín dụng gắn liền với hệ thông lưu thông tiền tệ của một quốc
gia. Biểu hiện chính là nó được thực hiện bởi các Trung gian tài chính và thông qua hoạt
động tín dụng của các Trung gian tài chính đó đó tỏc động trực tiếp đến quá trỡnh luõn
chuyển vốn của nền kinh tế. Cỏc Trung gian tài chớnh thụng qua huy động vốn và cho vay
đó thực hiện đưa vốn tiết kiệm từ dân cư (vốn ngoài lưu thông) vào quá trỡnh đầu tư có hiệu
quả, làm tăng vũng quay vốn của nền kinh tế.
Thứ sáu: Hoạt động tín dụng đa dạng phong phú và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tính đa
dạng của hoạt động tín dụng thể hiện ở: Thành phần khách hàng giao dịch (họ có thể ở cùng
miền hoặc miền khác nhau, thuộc các thành phần kinh tế và giai tầng xó hội khỏc nhau).
Trong thời kỡ cụng nghệ thụng tin phỏt triển mạnh mẽ như hiện nay, thỡ khoảng cỏch giữa
mọi người đó được thu hẹp, thị trường hoạt động được mở rộng, quan hệ tín dụng phát triển
về cả số lượng và quy mô, bên cạnh đó, mục đích sử dụng vốn cũng rất đa dạng liên quan
đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Vỡ đa dạng và liên quan đến mọi hoạt động của nền kinh
tế cho nên hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Rủi ro trực tiếp từ chính hoạt
động của NH như: Rủi ro thanh khoản (mất khả năng giải ngân), rủi ro mất vốn...do chính
hoạt động tín dụng mang lại, ngoài ra cũn cú những rủi ro mang tớnh giỏn tiếp khỏch quan
và chủ quan bờn ngoài của nền kinh tế. Do vậy, trong hoạt động tín dụng, ngân hàng phải
chủ động có những biện pháp tương ứng để phũng và chống rủi ro một cách đa dạng và hiệu
quả.
1.1.3 Vai trũ của tớn dụng ngõn hàng trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động tín dụng là kết quả quá trỡnh phỏt triển lõu dài của nền kinh tế thị trường,
sự ra đời của nó nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển riêng của ngân hàng, cũng như của
toàn xó hội. Do vậy, vai trũ quan trọng của tớn dụng ngõn hàng thường được xem xét qua
các góc độ sau:
1.1.3.1 Với bản thân NH
Tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân hàng, với ngân hàng,
hoạt động này chiếm gần 70% chi phí và 90% thu nhập của các ngân hàng. Qua đó đủ cho ta
thấy hoạt động tín dụng ngân hàng thực sự quan trọng với ngân hàng như thế nào. Nhưng
bên cạnh đó, chúng ta thấy rằng với hoạt động này cũng mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng
trong quá trỡnh hoạt động của mỡnh; cho nờn cỏc ngõn hàng thường coi đây là trọng tâm
trong quản trị của ngân hàng “Quản trị rủi ro tín dụng”
1.1.3.2 Với khách hàng
Mọi dịch vụ cung cấp ra thị trường đều phải thoó món một hay nhiều nhu cầu nào
đó của khách hàng. Mặt khác, hoạt động tín dụng xuất hiện là từ yêu cầu của thị trường, nó
thoó món chớnh nhu cầu về phương tiện thanh toán của khách hàng. Thử xem rằng nếu một
khách hàng với nhu cầu rất cấp thiết như y tế, mà không có nguồn thanh toán lúc này thỡ
hậu quả sẽ như thế nào; một cơ hội đầu tư mà không có nguồn vốn thỡ khỏch hàng sẽ thiệt
hại như thế nào. Do vậy, hoạt động tín dụng đó đáp ứng các nhu cầu đó đó và ngày càng tốt
hơn đem lại cho khách hàng sự an tâm trong cuộc sống, cũng như hoạt động kinh tế của
mỡnh.
1.1.3.3 Với nền kinh tế.
Nhận thấy rằng hoạt động tín dụng chủ yếu liên quan đến tiền tệ; chính là đối tượng
giao dịch chính. Huy động vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế và cho vay lại nền kinh tế, qua hoạt
động này không chỉ mang lại lợi ich cho chính bản thõn ngõn hàng hay khỏch hàng giao
dịch, mà cũn đóng một vai trũ cực kỡ quan trọng đối với nề kinh tế bởi những lợi ích to lớn
mà chính nó mang lại.
Thứ nhất: Thông qua hoạt động này, vốn đó được tập trung và cung ứng cho nền kinh
tế; trên cơ sở đó, đảm bảo cho quỏ trỡnh luõn chuyển vốn và đầu tư của xó hội cú hiệu quả.
Thứ hai: Hoạt động tín dụng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và hàng hoá.
+ Với lưu thông tiền tệ: Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng có được thông tin
quan trọng để điều tiết lưu thông tiền tệ và thực thi chính sách tiền tệ.
+ Với lưu thông hàng hoá: Qua hoạt động tín dụng góp phần cân đối cung cầu trên thị
trường.
Thứ ba: Kiểm soát thị trường và thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
+ Kiểm soát thị trường: Với thị trường vốn và thị trường tiền tệ hoạt động này của
ngân hàng đóng vai trũ điều tiết rất lớn, kênh huy động vốn (khách hàng là người cho vay và
ngân hàng đóng vai trũ là đi vay) và kênh cung cấp vốn (ngược lại); khi thị trường có nhưng
biến động, tín dụng thông qua lói suất và cỏc điều kiện cho vay sẽ điều tiết lại sự cân bằng
của thị trường, Với thị trường hàng hoá, hoạt động tín dụng cũng có sự kiểm soát nhất định.
Với cung hàng hoá qua kênh tín dụng có tác động trực tiếp hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp,
nhà máy hay thông qua cổ đông. Cũn với cầu hàng hoỏ hoạt động tín dụng gián tiếp tác
động đến tiêu dùng của khách hàng hay cầu đầu tư của doanh nghiệp. Như vậy với sự kiểm
soát thị trường, sẽ tạo nên sự ổn định và tính định hướng của thị trường.
+ Thu hút đầu tư: Ổn định môi trường, tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền...
Những điều này sẽ mang lại một môi trường đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư, không chỉ
trong mà cũn cả ngoài nước
Thứ tư: Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước thông
qua thuế thu nhập và đầu tư có uỷ thác của chính phủ.
1.1.4 Cỏc hỡnh thức cấp tớn dụng ngõn hàng
Điều 49 Luật Các Tổ chức tín dụng qui định: “ TCTD được cấp tín dụng cho tổ chức,
cá nhân dưới hỡnh thức cho vay; chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giỏ
khỏc; bảo lónh; cho thuờ tài chớnh và cỏc hỡnh thức khỏc theo qui định của Ngân hàng Nhà
nước”.
1.1.4.1 Cho vay đối với các tổ chức, cá nhân
Đây là hỡnh thức cấp tớn dụng phổ biến của cỏc ngõn hàng thương mại, nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Tài sản giao dịch được biểu hiện dưới hỡnh thỏi tiền tệ.
Cỏc ngõn hàng hiện nay chủ yếu huy động tiền gửi để cho vay, nhưng việc huy động này lại
chủ yếu là huy động vốn ngắn hạn. Chính vỡ vậy để hạn chế được rủi ro, ngân hàng chủ yếu
là cho vay ngắn hạn. Tại các nước phát triển, do nguồn vốn của các ngân hàng là rất lớn, mặt
khác, tại đây thị trường chứng khoán cũng phát triển rầm rộ cho nên khả năng ngân hàng
huy động được nguồn vốn là rất dễ dàng. Chính vỡ thế tại cỏc nước này tỉ lệ cho vay trung,
dài hạn cũng khá cao. Đối với một số nước đang phát triển như Việt Nam, thỡ việc huy động
được nguồn vốn dài hạn là khá khó khăn; để đảm bảo cho hoạt động của các ngân hàng
được an toàn, NHNN đó qui định các NHTM chỉ được phép sử dụng tối đa 30% vốn ngắn
hạn để cho vay trung, dài hạn. Điều này đó kớch thớch cỏc NHTM phải chủ động tỡm ra cỏc
giải phỏp thớch hợp để có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn cho nền kinh tế.
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban
hành Qui chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, các NHTM có thể áp dụng các phương
thức cho vay sau:
a.Cho vay từng lần: Theo phương thức này, mỗi một lần khách hàng cần vay vốn, khách
hàng lại phải đến ngân hàng và hoàn tất thủ tục theo qui định của ngân hàng `và ký kết hợp
đồng tín dụng.
b.Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn
mức tín dụng duy trỡ trong một khoảng thời gian nhất định.
c.Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thức hiện dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
d.Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay, trong đó một nhóm các TCTD cùng cho vay
đối với một dự án đầu tư hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một TCTD
đứng ra dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo qui
định của Qui chế cho vay hiện hành và Qui chế đồng tài trợ của TCTD do Thống đốc
NHNN ban hành.
e.Cho vay trả góp: Khi khách hàng vay vốn, TCTD cùng khách hàng thoả thuận và xác định
số lói vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỡ hạn trong
thời hạn vay.
f.Cho vay theo hạn mức tớn dụng dự phũng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách
hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách hàng thoả thuận
thời gian hiệu lực của hạn mức tớn dụng dự phũng, mức phớ trả cho hạn mức tớn dụng dự
phũng.
g.Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp thuận cho
khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng, để thanh toán tiền
mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động.
h.Cho vay theo hạn mức thấu chi: TCTD cho phép khách hàng chi vượt số tiền ghi trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của mỡnh phự hợp với cỏc quy định của Chính phủ và NHNN về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.4.2 Chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá.
Là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển nhượng thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác cho ngân hàng để đổi lấy một số tiền bằng mệnh
giá của thương phiếu và các giấy tờ có giá, trừ đi lói chiết khấu và hoa hồng phớ (nếu cú).
Đây là một trong những kỹ thuật cho vay cổ điển của ngân hàng và vẫn được áp dụng rộng
rói đến ngày nay.
1.1.4.3 Cho thuê tài chính.
Cho thuờ tài chớnh là một hỡnh thức tài trợ vốn, trong đó theo yêu cầu sử dụng của
bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành mua tài sản và chuyển giao cho bên đi thuê sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định và bên sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuờ cho
bờn sở hữu tài sản theo kỡ hạn thoả thuận.
Hoạt động cho thuê đó trải qua hàng nghỡn năm, nhưng đến giữa thế kỉ XX mới trở
thành một ngành kinh doanh thực sự. So với các nước trên thế giới, hoạt động cho thuê tài
chính thâm nhập vào Việt Nam có phần muộn hơn. Hịên nay cả nước có trên 10 công ty cho
thuê tài chính bao gồm: Các công ty cho thuê trực thuộc các NHTM, công ty cho thuê liên
doanh và công ty cho thuê 100% vốn nước ngoài.
Hoạt động cho thuê tài chính ra đời là hỡnh thức tài trợ bổ sung, nhằm tạo điều kiện
cho các ngân hàng và nâng cao năng lực cạch tranh.
1.1.4.4 Bảo lónh
Bảo lónh ngõn hàng là một hỡnh thức cấp tớn dụng, được thực hiện thông qua cam
kết bằng văn bản của TCTD với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng, khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đẩy đủ nghĩa vụ đó cam
kết.
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng.
Khi cỏc chủ thể tham gia vào một giao dịch, tớn dụng thỡ luụn quan tâm đến lợi ích
mang lại từ chính giao dịch đó; có nghĩa là họ có được thoó món nhu cầu của mỡnh hay
khụng; do vậy để có cái nhỡn toàn diện hơn về chất lượng tín dụng, thỡ phải xem xột nú
dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo cỏch nhỡn nhận chung: Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu định tính và định lượng
phản ánh khả năng thoả món cỏc nhu cầu của cỏc chủ thể tham gia vào quan hệ tớn dụng.
Về khía cạnh khách hàng: Một giao dịch tín dụng được coi là có chất lượng, khi giao
dịch đó phù hợp với mục đích và yêu cầu của họ về: Quy mô đáp ứng nhu cầu sử dụng, lói
suất phự hợp với khả năng tài chính hay phương án dự án, thời hạn đủ dài, thời gian giải
ngân nhanh chóng kịp thời, kỡ hạn phự hợp với tớnh chất của phương án, dự án để thuận lợi
cho việc trả nợ...; ngoài ra, thời gian thủ tục phải nhanh chúng, gọn nhẹ...; tức là khi tham
gia vào quan hệ này thỡ khỏch hàng được tạo mọi điều kiện để tiếp cận và sử dụng nguồn
tín dụng một cách thuận lợi nhất.
Về khía cạnh ngân hàng: Đối với ngân hàng, là trung gian đầu mối của mọi quạn hệ
tớn dụng, thỡ chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu khi tham gia vào một giao
dịch. Vỡ chất lưọng tín dụng không những quyết định đến khá năng thu hồi vốn, mà cũn ảnh
hưởng đến sự tồn tại của một ngân hàng nói riêng và sử ổn định và phát triển của một nền
kinh tế nói chung; vậy chất lượng tín dụng đối với một ngân hàng, xét theo bản thân khoản
tín dụng là phải có khả năng thu hồi vốn và lói đúng hợp đồng tín dụng, cũn về quy định bắt
buộc thỡ khoản tớn dụng đó phải phù hợp với các quy định của nhà nước và chính bản thân
ngân hàng đó trong từng thời kỡ nhấ