Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, quá trình giao lưu thương mại
giữa Việt Nam và thế giới ngày càng phát triển. Thanh toán quốc tế từ đó cũng ra đời và
mở rộng phạm vi, đây là khâu quan trọng trong kinh doanh quốc tế nói chung và kinh
doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Nếu nghiệp vụ thanh toán được thực hiện nhanh chóng
và thông suốt sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia.
Trong giai đoạn đổi mới, các Ngân hàng thương mại đóng góp đáng kể vào sự
phát triển kinh tế đất nước NHNo & PTNT VN nói chung và Sở giao dịch I - NHNo &
PTNT VN nói riêng đã có một số thành công nhất định trong việc phát triển giao dịch
hướng ngoại, mở rộng qui mô và đa dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng, củng cố và tạo
được niềm tin đối với khách hàng trong và ngoài nước góp phần tích cực vào nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận và trở thành một trong những lĩnh vực kinh doanh
chính đồng thời cũng đã và đang bộc lộ một số thiếu sót, tồn tại cần khắc phục.
Qua tìm hiểu ở Sở giao dịch I - NHNo & PTNTVN về tình hình thanh toán quốc
tế, em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại
Sở giao dịch I – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I - NHNo &
PTNT VN.
Chương III: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế tại Sở giao dịch I – NHNo & PTNTVN.
53 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1834 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I –
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam
Lời mở đầu
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, quá trình giao lưu thương mại
giữa Việt Nam và thế giới ngày càng phát triển. Thanh toán quốc tế từ đó cũng ra đời và
mở rộng phạm vi, đây là khâu quan trọng trong kinh doanh quốc tế nói chung và kinh
doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Nếu nghiệp vụ thanh toán được thực hiện nhanh chóng
và thông suốt sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia.
Trong giai đoạn đổi mới, các Ngân hàng thương mại đóng góp đáng kể vào sự
phát triển kinh tế đất nước NHNo & PTNT VN nói chung và Sở giao dịch I - NHNo &
PTNT VN nói riêng đã có một số thành công nhất định trong việc phát triển giao dịch
hướng ngoại, mở rộng qui mô và đa dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng, củng cố và tạo
được niềm tin đối với khách hàng trong và ngoài nước góp phần tích cực vào nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận và trở thành một trong những lĩnh vực kinh doanh
chính đồng thời cũng đã và đang bộc lộ một số thiếu sót, tồn tại cần khắc phục.
Qua tìm hiểu ở Sở giao dịch I - NHNo & PTNTVN về tình hình thanh toán quốc
tế, em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại
Sở giao dịch I – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I - NHNo &
PTNT VN.
Chương III: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế tại Sở giao dịch I – NHNo & PTNTVN.
Chương I
Một số vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế
1.1. Thanh toán quốc tế và vai trò của nó
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Trong thời đại ngày nay, khi mà trình độ quốc tế hóa đời sống kinh tế ngày càng
cao thì không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển nếu thực hiện chính sách kinh
tế đóng cửa. Bất kể là đi theo chế độ chính trị nào, các quốc gia đều nhận thức được ý
nghĩa to lớn của việc tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, nền tảng phát
triển trao đổi hàng giữa các nước.
Sự buôn bán, giao lưu hàng hóa giữa các nước đặt ra yêu cầu cho quan hệ vấn đề là
phải thanh toán quốc tế. Trong thương mại quốc tế, việc thanh toán quốc tế diễn ra dưới các
hình thức hàng đổi hàng hoặc chi trả bằng tiền tệ. Quan hệ thanh toán quốc tế được tổ chức
ngày một hoàn chỉnh cùng với sự phát triển của hệ thống các NHTM và sự xuất hiện của
phương tiện thanh toán quốc tế.
Về bản chất, thanh toán quốc tế là việc chi trả lẫn nhau giữa người chi trả (người
nhập khẩu) và người thụ hưởng (người xuất khẩu) ở các quốc gia để hoàn tất các khoản
về xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư vốn, vay nợ, viện trợ theo những hình thức
thanh toán khác nhau.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
a) Đối với hoạt động xuất nhập khẩu
- Thanh toán quốc tế là một công cụ quan trọng góp phần thực hiện giá trị hàng
hóa xuất nhập khẩu. Khi quá trình thanh toán được hoàn tất nghĩa là giao dịch đã được
thực hiện. Quá trình dịch chuyển của hàng hóa có thể diễn ra trước, trong hoặc sau quá
trình thanh toán nhưng trên thực tế, đa số trường hợp thanh toán là khâu sau cùng. Chính
vì vậy, thanh toán là điều kiện cần và đủ để quá trình phân phối hàng hóa xảy ra.
- Thanh toán quốc tế là cầu nối giữa người mua và người bán (hay giữa nhà nhập
khẩu và xuất khẩu) vì nó gắn với quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Các quy định về
điều kiện thanh toán đều do hai bên thỏa thuận và thống nhất. Nếu các điều kiện đó được
thực hiện nghiêm túc và hợp lý thì sẽ đảm bảo được quyền lợi cũng như uy tín của các bên.
Ngoài ra, thanh toán quốc tế phát sinh từ các hoạt động ngoại thương, qua thanh toán, các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu sẽ nắm bắt được các thông tin về thị trường trong và
nước, hiểu rõ thêm về thị trường trong và ngoài nước, hiểu rõ thêm về các đối tác của
mình.
b) Đối với ngân hàng
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vị trí và vai trò hết
sức quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, nó không chỉ là một dịch vụ thuần túy
mà còn được coi là một trong những hoạt động quan trọng bổ sung và hỗ trợ cho các mặt
hoạt động khác của ngân hàng.
- Thanh toán xuất khẩu là một mặt của hoạt động thanh toán quốc tế và là dịch vụ
đối ngoại của các ngân hàng thương mại. Đây cũng là hình thức chính để tài trợ ngoại
thương đối với các đơn vụ xuất khẩu, mở rộng quan hệ đối ngoại và tạo điều kiện để hiện
đại hóa công nghệ Ngân hàng. Khi làm trung gian thanh toán các Ngân hàng còn thu
được khoản phí không nhỏ bổ sung vào nguồn thu nhập của mình.
- Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm được khách
hàng có nhu cầu về thanh toán quốc tế về giao dịch, trên cơ sở đó Ngân hàng tăng thêm
qui mô hoạt động của mình, nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng.
- Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng đẩy mạnh được hoạt động tài
trợ tín dụng xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động tạm thời
nhàn rỗi của các doanh nghiệp, tao ra quá trình quản lý vốn khép kín, tạo điều kiện thuận
lợi cho quản lý vốn tín dụng, tránh được rủi ro quản lý vốn sai mục đích.
- Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho hoạt động của ngân hàng vượt ra khỏi
phạm vi quốc gia, hòa nhập vào cộng đồng Ngân hàng thế giới, nâng cao uy tín của mình
trên thương trường quốc tế, khai thác nguồn vốn tài trợ của các Ngân hàng nước ngoài và
nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
1.2. Các phương tiện và phương thức trong thanh toán quốc tế
1.2.1. Các phương tiện thanh toán quốc tế
Hiện nay, để thực hiện việc chi trả thường xuyên giữa các nước được sử dụng
chủ yếu trong thanh toán quốc tế là hối phiếu, lệnh phiếu, thẻ séc.
a) Hối phiếu
Hối phiếu là một lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người
khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định,
hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một số tiền nhất định cho một
người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác hoặc trả cho người
cầm phiếu.
Các loại hối phiếu
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà người ta có thể phân chia hối phiếu như sau:
- Căn cứ vào chủ thể lập hối phiếu: Hối phiếu thương mại; Hối phiếu Ngân hàng.
- Căn cứ vào thời hạn trả tiền: Hối phiếu trả tiền ngay; Hối phiếu có kỳ hạn.
- Căn cứ vào chứng từ kèm theo: Hối phiếu trơn; Hối phiếu kèm chứng từ.
- Căn cứ vào sự chuyển nhượng: Hối phiếu đích danh; Hối phiếu theo lệnh.
Đặc điểm của hối phiếu
- Tính trừu tượng: Trên hối phiếu không cần ghi quan hệ tín dụng, không cần ghi
rõ nguyên nhân phát sinh việc lập hối phiếu, chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả, trả cho ai,
người nào thanh toán, khi nào phải thanh toán. Khi hối phiếu nằm trong tay người thứ ba
tách ra khỏi hợp đồng thì nó trở thành một trái vụ độc lập.
- Tính bắt buộc phải trả tiền: Người trả tiền hối phiếu phải trả đầy đủ đúng theo
nội dung ghi trên tờ hối phiếu và không được viện lý do riêng của bản thân để từ chối trả
tiền, trừ trường hợp hối phiếu lập ra không đúng luật.
- Tính lưu thông của hối phiếu: Thể hiện ở chỗ nó có thể được chuyển nhượng từ
người này sang người khác trong thời hạn của nó bằng phương thức ký hậu.
* Hối phiếu có ưu điểm là: Người sử dụng hối phiếu chủ động trọng thanh toán;
nhờ vào tính chất trừu tượng và tình bắt buộc trả tiền mà hối phiếu có khả năng được sử
dụng như một phương tiện lưu thông thuận tiện trên thị trường hối đoái.
b) Séc (Check)
Séc là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân
hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả tiền cho người cầm séc,
người có tên trên tờ séc hoặc trả theo lệnh của người ấy một số tiền nhất định.
* Các loại séc:
- Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng: Séc đích danh; Séc vô danh; Séc theo
lệnh (Séc bảo chi)
- Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc: Séc tiền mặt; Séc chuyển khoản Séc gạch
chéo; Séc xác nhận; Séc du lịch.
* Đặc điểm của séc
- Séc có ưu điểm là: Có giá trị thanh toán khi còn thời hạn hiệu lực. Vì, séc là
một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, không phải trả chỉ là yêu cầu, do vậy, khi nhận được
lệnh này, ngân hàng sẽ chấp nhận mệnh lệnh một cách vô điều kiện trừ trường hợp tài
khoản của người phát hành không còn tiền và tờ séc được ký trái pháp luật; an toàn trong
thanh toán.
- Tuy nhiên, hạn chế trong thanh toán bằng séc do đặc điểm có thời hạn và khả
năng thanh toán phụ thuộc vào số dư tài khoản của người phát hành séc đã làm cho nó ít
được sử trong thanh toán mậu dịch hơn là trong thanh toán phi mậu dịch.
c) Lệnh phiếu
KN: Lệnh phiếu là một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu
phát ra hứa trả tiền cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác
qui định trong lệnh phiếu đó.
* Đặc điểm của lệnh phiếu:
- Kỳ hạn của lệnh phiếu được ghi rõ trên nó
- Lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho
một hay nhiều người hưởng lợi.
- Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc công ty tài chính. Sự bảo
lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của lệnh phiếu.
- Khác với hối phiếu thường gồm 2 bản, lệnh phiếu chỉ có một bản chính do con
nợ ký phát ra để chuyền tiền cho người hưởng lợi.
Vì lệnh phiếu có nhược điểm là thụ động trong thanh toán, cần phải có sự bảo
lãnh của NH hoặc công ty tài chính do vậy, việc sử dụng nó không được thuận tiện nên ít
được được sử dụng hơn hối phiếu
d) Thẻ điện tử
- Thẻ điện tử được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực phi thương mại, sử dụng công
cụ này đòi hỏi phải có máy móc hiện đại chuyên dùng.
- Phương tiện này sẽ ngày càng được sử dụng rộng rãi trong thời đại khoa học kỹ
thuật phát triển một cách nhanh chóng và truyền tin viễn thông ngày một hoàn hảo như
hiện nay.
- Ưu điểm sử dụng thẻ: Đảm bảo an toàn trong thanh toán.
- Nhược điểm: Nó chịu sự khống chế của thời hạn hiệu lực và số dư tài khoản gốc
tại nơi phát hành thẻ; thanh toán các khoản nhỏ phát sinh trong du lịch.
1.2.2. Các phương thức trong thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán là người bán dùng cách nào để trả tiền hàng. Trong buôn
bán người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức khác nhau để thu tiền hàng hoặc trả tiền
hàng. Mỗi phương thức đều có ưu nhược điểm của nó và đây cũng chính là điểm nảy sinh
mâu thuẫn về quyền lợi giữa người mua và người bán. Vì vậy, người mua người bán đều
quan tâm đến việc lựa chọn một phương thức thanh toán thích hợp nhất trong giao dịch
mua bán của mình.
Ngân hàng là một thành viên quan trọng thanh toán quốc tế. Chất lượng công tác
thanh toán quốc tế của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của đôi bên tham gia thương mại. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ là một thành viên
tham gia thanh toán hộ, làm dịch vụ cho khách. Do đó, ngân hàng chỉ tiến hành thanh
toán theo phương thức mà các bên đã ký kết trong hợp đồng, không liên quan đến việc
mua bán giữa họ.
Có ba phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu qua ngân hàng, đó là:
+ Phương thức thanh toán chuyển tiền; Phương thức thanh toán nhờ thu; Phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ.
a) Phương thức chuyển tiền
* Khái niệm: Đây là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng (người trả
tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người
hưởng lợi) ở một thời điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu
cầu.
* Các hình thức chuyển tiền:
- Hình thức chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer - T/T): Ngân hàng
chuyển tiền thực hiện việc chuyển tiền bằng cách ra lệnh bằng điện cho Ngân hàng đại lý
ở nước ngoài trả tiền cho khách, hiện nay được thực hiện qua mạng SWIFT hoặc Telex.
Hình thức thanh toán này có lợi cho nhà xuất khẩu vì nhận được tiền nhanh chóng.
- Hình thức chuyển tiền bằng thư (Mail transfer – M/T): Ngân hàng chuyển tiền
thực thực hiện việc chuyển tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho Ngân hàng nước ngoài trả
tiền cho người thụ hưởng. Tuy với mức phí rẻ hơn hình thức điện báo nhưng người thụ
hưởng nhận được chậm và không an toàn.
* Ưu điểm, nhược điểm của phương thức chuyển tiền
Đơn giản không đòi hỏi cao về mặt nghiệp vụ, nếu là trả tiền trước thì thuận lợi
cho người xuất khẩu.
- Nếu dùng phương thức chuyển tiền trả trước tiền hàng người mua sẽ chịu nhận
thiệt thòi vì hàng hóa chưa nhận được hay không có một đảm bảo nào hàng sẽ nhận được mà
không phải trả trước cho người bán. Do đó, không những vốn bị chiếm dụng mà còn gặp
nguy hiểm là có thể vì một lý do nào đó người bán không giao hàng. Trái lại, người bán chưa
gửi hàng đã nhận được tiền của người mua. Như vậy, họ không những an tâm, không lo lắng
gì về tiền hàng phải thu mà còn có thể lợi dụng được vốn của người mua để hoạt động kinh
doanh.
- Nếu trả sau khi nhận hàng người mua có lợi, hàng hóa chắc chắn, còn người
bán sau khi gửi hàng mới nhận được tiền thì không những vốn bị ứ đọng mà còn gặp
nguy hiểm, nhiều lý do nào đó hoặc người nhận vin vào lý do về quy cách phẩm chất
hàng hóa không đúng như trong hợp đồng... mà không nhận, dẫn đến không đảm bảo thu
đủ tiền hàng hoặc không thu được đúng hạn. Việc trả tiền cho người bán phụ thuộc vào
thiện chí của người mua, do vậy bên xuất khẩu dễ bị bên nhập khẩu chiếm dụng vốn
trong thanh toán.
Qua đó, ta thấy rằng phương thức thanh toán này tỏ ra không công bằng giữa hai
bên, thanh toán diễn ra không chắc chắn, không an toàn. Do vậy, chỉ áp dụng phổ biến để trả
nợ thanh toán tiền hàng và vốn giữa công ty mẹ và công ty con trả tiền ứng trước, thanh toán
hợp đồng đại lý... thanh toán phi mậu dịch.
b) Phương thức nhờ thu
* Khái niệm: Phương thức nhờ thu là phương thức mà người bán sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng sẽ ký phát hối
phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền số tiền ghi trên hối phiếu.
* Các loại nhờ thu
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): Là phương thức trong đó người bán ủy
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua, căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, không
kèm theo điều kiện gì cả, còn chứng từ hàng hóa gửi thẳng cho người mua không qua
ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Document Collection): Là phương thức mà người bán
ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua, không những căn cứ vào hối phiếu mà
còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì Ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hóa cho
người mua để nhận hàng.
Căn cứ vào thời hạn trả tiền, nhờ thu kèm chứng từ có 2 loại:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Document against payment - D/P): Đó là
phương thức nhờ thu, theo đó Ngân hàng đại lý tại nước được chỉ thị của Ngân hàng
nước xuất khẩu trao chứng từ cho người mua hàng khi người mua hàng trả đủ số tiền ghi
trên hối phiếu.
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Document against acceptance - D/A): Đó là
phương thức nhờ thu qua Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đại lý nước nhập khẩu trao các
chứng từ cho người nhập khẩu khi người này chấp nhận thanh toán hối phiếu bằng văn
bản gửi cho Ngân hàng.
Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, áp dụng hình thức D/A, người bán
chịu rủi ro nhiều hơn so với D/P. Nhiều khi đến hạn trả tiền của hối phiếu người mua có
thể không trả tiền vì một lý do nào đó trong khi đã nhận hàng, mà quyền sở hữu của
người xuất khẩu với hàng hóa mất ngay từ khi người mua chấp nhận hối phiếu.
Đối với phương thức D/P, người nhập khẩu phải trả tiền khi nhận bộ chứng từ
hàng hóa mà không được kiểm tra hàng hóa trước. Vì vậy, người mua gặp rủi ro, trong
trường hợp hàng hóa giao không đúng với mô tả trong chứng từ hoặc không đúng như
trong hợp đồng. Còn người xuất khẩu phải tin tưởng vào khả năng thanh toán và thiện chí
của người nhập khẩu và Ngân hàng nước ngoài tham gia hoàn toàn không chịu trách
nhiệm thanh toán.
* Ưu điểm, nhược điểm
* Ưu điểm:
Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, người ủy thác cho Ngân hàng ngoài
việc thu hộ tiền còn có việc nhờ Ngân hàng khống chế chứng từ hàng hóa đối với người
mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn. Với
cách khống chế chứng từ này, quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn.
* Nhược điểm:
- Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn: Phương thức này chỉ có thể áp dụng trong
những trường hợp sau:
+ Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh với
nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau.
+ Thanh toán về các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, việc
thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như: tiền cước phí vận tải, bảo
hiểm, phạt bồi thường...
+ Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán về
mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc nhận hàng của người
mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng mà
không trả tiền hoặc chậm trễ thanh toán. Đối với người mua áp dụng phương thức này
cũng có điều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ hàng hóa, người mua phải
trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay
không.
Nhờ thu kèm chứng từ có một số nhược điểm như sau:
+ Người bán thông qua Ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng
hóa của người mua chứ chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Trong trường
hợp giá hàng giảm thì rủi ro.
+ Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hàng hóa
hoặc có thể không trả tiền khi thấy tình hình tài chính bất lợi cho họ.
+ Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận được tiền có
khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm.
+ Trong phương thức này Ngân hàng chỉ đóng vai trò làm người trung gian thu
tiền hộ còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua.
c) Phương thức tín dụng chứng từ
* Khái niệm: Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó một
Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư
tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi số tiền của L/C)
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này
ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng
từ thanh toán phù hợp với những quy định về ra trong L/C.
* Các loại thư tín dụng:
- Thư tín dụng không thể hủy ngang: Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở thì
ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của
nó trừ khi có sự thỏa thuận của các bên tham gia thư tín dụng.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận: Là loại thư tín dụng mà sau khi
người xuất khẩu đã được trả tiền thì Ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi lại tiền
người xuất khẩu trong bất cứ trường hợp nào.
- Thư tín dụng chuyển đổi: Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó qui định
quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu Ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn
bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ
được quyền chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi thứ nhất
chịu trừ khi có qui định khác.
- Thư tín dụng tuần hoàn: Là loại L/C không thể hủy bỏ, sau khi sử dụng xong
hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ, và cứ như vậy nó tuần
hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
- Thư tín dụng giáp lưng: Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho
mình hưởng, người xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người
hưởng lợi khác hưởng với nội