Việc Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mở
ra một trang sử mới trong phát triển kinh tế xã - hội của đất nước. WTO mở ra nhiều cơ
hội mới để cả nền kinh tế nước ta cũng như mỗi doanh nghiệp thu hút thêm sức mạnh để
tăng năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh và bền vững. Trong xu hướng tích cực chủ
động hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xây dựng
công trình giao thông nói riêng cần phải đón đầu nắm bắt những cơ hội và hạn chế, khắc
phục các tác động tiêu cực - coi đó như là những thách thức cần phải vượt qua. Vấn đề
cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông (XDCTGT) Việt
Nam hiện nay là làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp doanh nghiệp tồn tại
và phát triển bền vững trong điều kiện thị trường có sự tham gia của các tập đoàn quốc tế
đổ bộ vào Việt Nam, thời hậu WTO.
Trên cả thị trường trong nước và quốc tế, năng lực cạnh tranh hiện nay của hầu
hết các doanh nghiệp XDCTGT Việt Nam được đánh giá là còn thấp. Nguyên nhân chính
dẫn đến tình trạng đó là do năng lực tài chính của các doanh nghiệp XDCTGT còn rất
khiêm tốn, đã hạn chế các doanh nghiệp trong việc tập trung vốn đầu tư, nghiên cứu thị
trường và lựa chọn thị trường mục tiêu, xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp, nâng cao năng lực quản lý và điều hành, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới,
đổi mới công nghệ, sử dụng nhân lực và các nhu cầu phát triển khác của doanh nghiệp.
Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp XDCTGT là một tất yếu khách
quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nếu không làm được điều này,
doanh nghiệp không chỉ thất bại trên "sân khách" mà còn gánh chịu những hậu quả tương
tự trên "sân nhà".
Xuất phát từ thực tế trên, việc tìm giải pháp tài chính để nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp x XDCTGT Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay
là yêu cầu rất thiết thực và cấp bách. Đó chính là lý do tác giả nghiên cứu đề tài: "Giải pháp
tài chính nhằm nâng cao năng l ực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng công trình
giao thông ".
111 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2030 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp xây dựng công trình giao thông
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việc Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mở
ra một trang sử mới trong phát triển kinh tế xã - hội của đất nước. WTO mở ra nhiều cơ
hội mới để cả nền kinh tế nước ta cũng như mỗi doanh nghiệp thu hút thêm sức mạnh để
tăng năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh và bền vững. Trong xu hướng tích cực chủ
động hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xây dựng
công trình giao thông nói riêng cần phải đón đầu nắm bắt những cơ hội và hạn chế, khắc
phục các tác động tiêu cực - coi đó như là những thách thức cần phải vượt qua. Vấn đề
cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông (XDCTGT) Việt
Nam hiện nay là làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp doanh nghiệp tồn tại
và phát triển bền vững trong điều kiện thị trường có sự tham gia của các tập đoàn quốc tế
đổ bộ vào Việt Nam, thời hậu WTO.
Trên cả thị trường trong nước và quốc tế, năng lực cạnh tranh hiện nay của hầu
hết các doanh nghiệp XDCTGT Việt Nam được đánh giá là còn thấp. Nguyên nhân chính
dẫn đến tình trạng đó là do năng lực tài chính của các doanh nghiệp XDCTGT còn rất
khiêm tốn, đã hạn chế các doanh nghiệp trong việc tập trung vốn đầu tư, nghiên cứu thị
trường và lựa chọn thị trường mục tiêu, xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp, nâng cao năng lực quản lý và điều hành, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới,
đổi mới công nghệ, sử dụng nhân lực và các nhu cầu phát triển khác của doanh nghiệp.
Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp XDCTGT là một tất yếu khách
quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nếu không làm được điều này,
doanh nghiệp không chỉ thất bại trên "sân khách" mà còn gánh chịu những hậu quả tương
tự trên "sân nhà".
Xuất phát từ thực tế trên, việc tìm giải pháp tài chính để nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp x XDCTGT Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay
là yêu cầu rất thiết thực và cấp bách. Đó chính là lý do tác giả nghiên cứu đề tài: "Giải pháp
tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng công trình
giao thông".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu khả năng cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp và vai trò của tài chính trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp XDCTGT. Phân tích các đặc điểm của doanh nghiệp XDCTGT và
đặc điểm của sản phẩm XDCTGT ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
XDCTGT.
- Đánh giá thực trạng tình hình tài chính, thực trạng về năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp XDCTGT trong hoạt động kinh doanh từ đó đề xuất các giải pháp tài
chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp XDCTGT trong điều
kiện hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
năng lực cạnh tranh và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp XDCTGT.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Năng lực cạnh tranh và việc sử dụng các giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp XDCTGT là vấn đề rất rộng lớn. Trong khuôn khổ
của một luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu thực tế ở các doanh
nghiệp XDCTGT Nhà nước trong lĩnh vực cầu, đường bộ.
Đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp XDCTGT, ngoài việc đánh
giá chung, luận văn tiến hành khảo sát, phân tích số liệu ở một số doanh nghiệp cụ thể từ
năm 2004 đến nay - đây cũng là thời kỳ mà khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được
đặt ra bức thiết nhất.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trường của các thành phần kinh tế ngày càng gay
gắt và khốc liệt. Vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và cho các doanh nghiệp XDCTGT nói riêng là một nội dung cần được quan tâm.
Vấn đề này đã và đang trở thành vấn đề có tính thời sự được Chính phủ, cũng như các nhà
quản lý doanh nghiệp quan tâm. Do vậy những nghiên cứu của luận văn góp phần làm
sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh, nhân tố ảnh hưởng, các
tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh và vai trò của tài chính đối với năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp XDCTGT. Đồng thời, về thực tiễn luận văn đã đánh giá thực trạng
và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng cầu đường bộ - Bộ Giao thông
Vận tải (GTVT) trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp tài
chính cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp XDCTGT - đây là
vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp trong tình hình hiện nay.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Doanh nghiệp XDCTGT và vai trò của tài chính đối với năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp XDCTGT.
Chương 2: Thực trạng tài chính và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
XDCTGT.
Chương 3: Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp XDCTGT.
Chương 1
Doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông và
vai trò của tài chính đối với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng công
trình giao thông
1.1. doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông và hoạt động của các
doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông trong nền kinh tế thị trường ở nước ta
Doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp XDCTGT nói riêng là một hệ thống
phức tạp và đa dạng cả về số lượng lao động, cả về chuyên môn hay kết quả sản xuất, lẫn
công nghệ sử dụng.
Sự tiến triển của thị trường, các hình thức cạnh tranh mới, các công nghệ sản
xuất mới xuất hiện thúc đẩy doanh nghiệp phải tự thích ứng, phải trở nên mềm dẻo hơn.
Dưới áp lực của nhiều ràng buộc cả từ bên ngoài (Nhà nước, nhà cung cấp, khách hàng,
các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp khác...) lẫn từ bên trong, doanh nghiệp phải quyết
đoán để có thể tồn tại và phát triển.
1.1.1. Doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông và các mối quan hệ
trong kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trừ các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hoạt động công ích, doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường nói chung có thể được hiểu là một tổ chức kinh doanh nhằm mục
đích kiếm lời, được luật pháp thừa nhận (pháp nhân hoặc thể nhân), được phép kinh
doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có mức vốn không thấp hơn mức vốn pháp định do
Nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp có từ một chủ sở hữu trở lên, và chủ
sở hữu phải đảm bảo trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản của mình (trách nhiệm vô hạn
hoặc trách nhiệm hữu hạn), có tên gọi riêng và hoạt động với doanh nghiệp riêng.
Doanh nghiệp XDCTGT là một dạng doanh nghiệp mà chức năng chính của nó
là sản xuất các sản phẩm xây lắp, xây dựng các công trình giao thông phục vụ giao lưu
kinh tế trong xã hội.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp XDCTGT luôn diễn
ra trong một môi trường kinh tế - xã hội với những mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau
của nhiều chủ thể kinh tế - xã hội khác nhau.
Riêng trong phạm vi các quan hệ kinh tế có thể phân thành hai nhóm quan hệ:
Nhóm các quan hệ kinh tế bên trong doanh nghiệp và nhóm các quan hệ kinh tế bên
ngoài doanh nghiệp.
Nhóm các mối quan hệ kinh tế bên ngoài doanh nghiệp gồm: Các mối quan hệ
với ngân sách nhà nước, với cấp trên, với chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn xây dựng, các tổ
chức cung ứng vật tư thiết bị, các tổ chức tín dụng và với thị trường trong môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp XDCTGT.
Doanh nghiÖp
XD giao th«ng
M«i
sinh th¸ i
tr êng
C¸c chñ ®Çu t
C¸c tæ chøc
cung cêp vËt t
m¸y mãc
x©y dùng
Nhµ n í c
Nh÷ng ng êi
lao ®éng
XD CTGT
C¸c ®èi thñ
c¹nh tranh
C¸c tæ chøc
cung cÊp tiÒn
vµ vèn cho
x©y dùng
C¸c c¬ quan
t vên,thiÕt kÕ
dÞch vô
x©y dùng
M«i tr êng
M«i tr êng
M«i tr êng
c«ng nghÖy tÕ
x· héi
Hình 1.1: Mối quan hệ và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp XDCTGT
Doanh ghiệp
XDCTGT
Các chủ
đầu tư
Các tổ chức
cung ứ vật
tư máy móc
xây dựng
Các cơ quan
tư vấn, thiết kế
dịch vụ
xây dựng
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, thiết kế, dịch
vụ diễn ra chủ yếu thông qua đấu thầu, ký kết hợp đồng, thanh toán và bàn giao công
trình đã hoàn thành.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức cung cấp vật tư, thiết bị, máy móc
xây dựng là quan hệ mua bán tại cửa hàng hay theo bản hợp đồng cung cấp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước là những quan hệ về cấp phát vốn, các
khoản thuế, lệ phí. Những quan hệ này được giới hạn trong khuôn khổ do luật định.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư cho vay, với bạn hàng, với
khách hàng... phát sinh khi doanh nghiệp tiến hành các nghiệp vụ huy động vốn đầu tư qua
liên doanh, qua phát hành cổ phiếu, qua vay tín dụng... và ngược lại cũng liên doanh, đầu tư
cho vay vốn với các doanh nghiệp khác... Các quan hệ kinh tế này luôn bị chi phối bởi các
quy luật kinh tế: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh... và sự điều chỉnh của
pháp luật của Nhà nước.
Xét cả về lý luận lẫn thực tiễn, trong cơ chế kinh tế thị trường các quan hệ kinh tế
này của doanh nghiệp hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu coi nhẹ, không nắm bắt và thiếu hiểu biết về nó thì cạnh tranh và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể đạt tới đỉnh cao.
Nhóm các quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là những mối quan
hệ về sản xuất - kỹ thuật - phân phối - tài chính và quan hệ hạch toán kinh tế giữa doanh
nghiệp với các bộ phận trong doanh nghiệp, giữa các bộ phận với nhau và giữa doanh
nghiệp, các bộ phận với người lao động nẩy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông trong
nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp XDCTGT có các nhiệm vụ chung
sau đây:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường
GTVT về xây dựng các tuyến đường, các cây cầu, nhà ga, bến cảng... trực tiếp hay gián
tiếp phục vụ cho quá trình vận chuyển hàng hóa, hành khách, đảm bảo thỏa mãn nhu cầu
vận chuyển không ngừng tăng lên của nền kinh tế và nhu cầu đi lại của nhân dân.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ. Giải quyết
thỏa đáng các quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh theo nguyên tắc bình đẳng cùng
có lợi.
- Chăm lo đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.
- Bảo toàn và tăng trưởng vốn, mở rộng quy mô kinh doanh.
- Bảo vệ môi trường, bảo vệ sản xuất, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội.
- Chấp hành luật pháp, thực hiện chế độ hạch toán thống kê thống nhất và có
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.1.3. Hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông trong
nền kinh tế thị trường
Hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp XDCTGT là xây dựng các công trình
giao thông vận tải. Hoạt động ấy được tiến hành theo một số giai đoạn kế tiếp và có quan
hệ mật thiết với nhau đó là: Nghiên cứu thị trường - chuẩn bị các yếu tố đầu vào - sản
xuất - tiêu thụ. Nội dung cụ thể của từng giai đoạn đó là:
* Giai đoạn nghiên cứu thị trường
Thị trường theo nghĩa đen là nơi mua bán hàng hóa. Theo nghĩa rộng thị trường
là nơi hay còn là một quá trình trong đó người mua và người bán tác động qua lại lẫn
nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa cần mua bán.
Trong XDCTGT thị trường tồn tại chủ yếu dưới dạng đấu thầu, đàm phán và một
số hình thức khác.
Hai lực lượng cung và cầu đóng vai trò chủ yếu trong thị trường sản xuất
XDCTGT là các doanh nghiệp XDCTGT (bên cung) và các chủ đầu tư (bên cầu). Các
doanh nghiệp XDCTGT có nhiệm vụ dùng năng lực sản xuất của mình để xây dựng các
công trình theo nhu cầu và đơn đặt hàng (hợp đồng) của chủ đầu tư.
Tham gia vào thị trường XDCTGT còn có các tổ chức dịch vụ, tư vấn, thiết kế
đóng vai trò cung cho các chủ đầu tư và các tổ chức cung cấp máy móc thiết bị, vật tư
dịch vụ đóng vai trò cung cho các doanh nghiệp XDCTGT.
Khi nghiên cứu thị trường XDCTGT cần chú ý đặc điểm sau:
- Vì sản phẩm XDCTGT có tính chất cá biệt cao, giá trị lớn, chúng được sản xuất
theo đơn đặt hàng cho nên không thể sản xuất hàng loạt, không có thời gian lưu kho, chưa
được xây dựng khi chưa có đơn đặt hàng và chào hàng.
- Quá trình mua bán xảy ra trước lúc bắt đầu giai đoạn sản xuất (tức giai đoạn
xây dựng công trình) thông qua việc đấu thầu và ký kết hợp đồng xây dựng và còn tiếp
diễn thông qua các đợt thanh toán trung gian cho đến khi bàn giao công trình và quyết
toán cuối cùng.
- Việc tiêu thụ sản phẩm XDCTGT được tiến hành trực tiếp giữa người bán
(doanh nghiệp XDCTGT) và người mua (chủ đầu tư) không qua khâu trung gian.
- Quy luật cạnh tranh trong thị trường XDCTGT xảy ra phổ biến dưới hình thức
đấu thầu.
- Thị trường XDCTGT phụ thuộc chặt chẽ vào thị trường đầu tư và định hướng
phát triển của ngành, của đất nước.
- Trong XDCTGT không có giá cả thống nhất cho một công trình toàn vẹn.
- Marketing trong XDCTGT được tiến hành cá biệt cho từng trường hợp tranh
thầu. Quảng cáo tiến hành chủ yếu thông qua các thành tích đã đạt được của doanh
nghiệp trong việc xây dựng các công trình.
- Vai trò của Nhà nước đối với XDCTGT lớn hơn so với ngành khác vì
XDCTGT có liên quan đến vấn đề sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường và nguồn vốn đầu
tư của Nhà nước.
* Giai đoạn chuẩn bị các yếu tố đầu vào
- Yếu tố lao động, bao gồm số lượng và chất lượng lao động trong XDCTGT,
trình độ tổ chức lao động khoa học, các biện pháp động viên, kích thích lao động.
- Yếu tố tư liệu lao động, bao gồm các thiết bị, máy móc, nhà xưởng phục vụ cho
XDCTGT.
- Yếu tố đối tượng lao động, bao gồm vật liệu xây dựng, kết cấu xây dựng,...
- Vốn cho xây dựng, bao gồm vốn cố định, vốn lưu động, đất đai, bản quyền sáng
chế, phát minh...
- Thông tin phục vụ cho quản lý sản xuất và kinh doanh.
* Giai đoạn kết hợp các yếu tố đầu vào và tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm
* Giai đoạn tổ chức tiêu thụ và thu tiền
Bốn giai đoạn kể trên tạo nên nội dung cốt lõi của quá trình sản xuất kinh doanh
XDCTGT. Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
XDCTGT cần phải chú ý:
Một là, áp dụng nhiều biện pháp nhằm rút ngắn thời gian xây dựng, tức là rút
ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh hay rút ngắn thời gian thực hiện các khâu của quá trình
kinh doanh.
Hai là, nhận dạng đúng từng hình thái thị trường để có cách ứng xử phù hợp.
Để có ưu thế trong thị trường xây dựng hoặc có thể thắng thầu xây dựng, các
doanh nghiệp XDCTGT cần phải:
- Cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Không ngừng phát triển và hoàn thiện công cụ lao động như máy móc và thiết
bị xây dựng...
- Hoàn thiện và áp dụng kỹ thuật thi công tiên tiến.
- Hoàn thiện và áp dụng công nghệ mới trong XDCTGT.
- Sử dụng vật liệu mới có hiệu quả, áp dụng cấu kiện mới, các cấu kiện đúc sẵn.
- Hoàn thiện và hợp lý hóa các phương pháp tổ chức sản xuất xây dựng, đổi mới
công nghệ quản lý sản xuất.
Ba là, nắm vững môi trường kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện trong những
môi trường kinh doanh cụ thể. Để có hiệu quả cao, tối đa hóa lợi nhuận, bí quyết thành công
của các nhà doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào khả năng phân tích và sự am hiểu môi
trường kinh doanh từ đó hoạch định được chính xác chiến lược kinh doanh và thực hiện
chiến lược đó một cách nhất quán, năng động, linh hoạt, không thụ động, cam chịu rủi ro
đưa đến một cách ngẫu nhiên.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp XDCTGT bao gồm: thị trường của các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất xây dựng (vật tư, máy móc...); thị trường đầu ra tức
là thị trường tiêu thụ sản phẩm XDCTGT (các chủ đầu tư); thị trường vốn (bao gồm thị
trường chứng khoán, ngân hàng, tín dụng...); thị trường lao động; cơ quan chính quyền và
công chúng xã hội. Người ta có thể chia thành hai nhóm:
Nhóm thứ nhất: Gồm những yếu tố và mối quan hệ mà các doanh nghiệp có thể
kiểm soát hoặc làm chủ được thông qua các mối liên hệ chằng chịt trên thị trường. Ví dụ
số lượng sản phẩm bao nhiêu, chất lượng ra sao, dùng phương pháp công nghệ kỹ thuật
và các nguồn lực sản xuất nào, giá cả và các trung gian phân phối...
Nhóm thứ hai: Gồm các yếu tố, những mối liên hệ nằm ngoài khả năng kiểm soát
của doanh nghiệp như các yếu tố chính trị, luật pháp, lạm phát... Doanh nghiệp phải tìm
hiểu cặn kẽ để có phương thức xử lý thích hợp, đặc biệt phải tìm hiểu nghiên cứu, nắm
vững luật pháp để thực hiện đúng, bảo đảm quyền lợi và trách nhiệm trong hoạt động sản
xuất kinh doanh trước pháp luật.
Bốn là, phải lựa chọn chiến lược sản xuất kinh doanh.
Chiến lược sản xuất kinh doanh là phương hướng hoạt động cụ thể của doanh
nghiệp. Nó quy định loại sản phẩm hay dịch vụ doanh nghiệp đảm nhận, quy mô sản xuất
kinh doanh, các nguồn lực sản xuất, khả năng sinh lời cũng như triển vọng phát triển của
doanh nghiệp.
Việc xác định mục tiêu của chiến lược sản xuất kinh doanh có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng. Thông thường bao gồm:
- Lợi nhuận.
- Thế lực trong cạnh tranh.
- An toàn, tránh những rủi ro.
Để thực hiện chiến lược đã hoạch định, đòi hỏi phải xây dựng và thực hiện một
hệ thống các chính sách như:
- Chính sách sản phẩm.
- Chính sách giá cả.
- Chính sách phân phối.
- Chính sách giao tiếp, quảng cáo...
Cần phải có kế hoạch cụ thể triển khai chiến lược sản xuất kinh doanh.
Năm là, Xác định giá trị sản lượng hoàn thành, đạt lợi nhuận cao nhất.
Cần phải phân tích các loại chi phí, thu nhập... làm căn cứ tính toán sao cho giá
trị sản lượng doanh nghiệp đạt được phải dừng lại ở đơn vị sản phẩm có chi phí cận biên
bằng thu nhập cận biên. Nếu ít hơn thì doanh nghiệp sẽ không đạt lợi nhuận tối đa, nếu
nhiều hơn thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ.
1.2. Đặc điểm sản phẩm xây dựng công trình giao thông và đặc điểm quy trình
sản xuất xây dựng công trình giao thông
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây dựng công trình giao thông
Sản phẩm XDCTGT là các tuyến đường, các cây cầu, nhà ga, bến cảng... trực tiếp
hay gián tiếp phục vụ cho quá trình vận chuyển hàng hóa, hành khách. Nó là bộ phận
quan trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đảm bảo thỏa mãn nhu
cầu vận chuyển không ngừng tăng lên của nền kinh tế quốc dân và nhu cầu đi lại của
nhân dân.
Sản phẩm XDCTGT có những đặc điểm sau:
Sản phẩm XDCTGT cố định tại nơi sản xuất cho nên chịu sự ảnh hưởng của điều
kiện khí hậu, địa chất, thủy lực, thủy văn... nơi công trình đi qua. Vì vậy trước khi thiết
kế xây dựng đòi hỏi phải chi ra những khoản tiền để thăm dò, khảo sát thật kỹ lưỡng,
đảm bảo cho việc đầu tư đúng mục đích, có hiệu quả cao; Ngân hàng thế giới gọi khoản
tiền đó là khoản bảo hiểm để chống lại những quyết định sai lầm.
Sản phẩm XDCTGT có khối lượng lớn, thời gian xây dựng dài cho nên chi phí
lao động, vật tư, tiền vốn lớn do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây nên những lãng
phí rất lớn. Vì vậy phải có biện pháp sao cho tiết kiệm được chi phí, giảm tới mức thấp
nhất khối lượng xây lắp dở dang tránh ứ đọng vốn. Đồng thời cũng phải xác định nhu cầu
vốn sao cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, đồng vốn không bị ứ đọng.
Mặt khác để phù hợp với yêu cầu của công việc, quyết toán về tài chính cần phân
biệt sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng của XDCTGT. Sản phẩm trung gian có
thể là công việc xây dựng, các giai đoạn và đợt xây dựng đã hoàn thành. Sản phẩm cuối
cùng là các công trình