Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp, nhận thấy được tầm quan
trọng của công tác hoạch định chiến lược, em đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại Xí nghiệp thép và vật liệu xây
dựng Hà Nội". Với mục đích là nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của
nguyên vật liệu đối với một doanh nghiệp sản xuất.
Nội dung cuả chuyên đề ngoài phần mở đầu, được chia làm 3 phần:
Phần I :Những vấn dề lý luận cơ bản về hoạch định nhu cầu nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp.
Phần II :Thực trạng công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại
Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội .
Phần III : Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu tại Xí nghiệp.
Những giải pháp chiến lược trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, emđã nhận được sự giúp đỡ
thường xuyên, tận tình của thầy Phan Huy Đường và của các cô chú trong
phòng kế toán cũng như các phòng nghiệp vụ khác
84 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2830 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn
Thực trạng hoàn thiện công
tác hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu tại Xí
nghiệp thép và vật liệu xây
dựng Hà Nội hiện nay
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có
hiệu quả. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng
cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản
phẩm. Do đó việc hoạch định nhu cầu và khả năng cung ứng nguyên vật liệu
được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất nhiều loai sản phẩm khác
nhau và có xu thế ngày càng đa dạng hoá những sản phẩm của mình. Để sản
xuất mỗi loại sản phẩm lại đòi hỏi một số lượng các chi tiết, bộ phận và
nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa lượng
nguyên vật liệu cần sử dụng vào nhưngc thời điểm khác nhau thường xuyên
thay đổi.
Vì thế nên việc quản lý tốt nguồn vật tư đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra nhịp nhàng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong mọi thời
điểm. Tổ chức hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp kịp thời,
chính xác cho các nhà quản lý và các bộ phận chức năng trong doanh
nghiệp. Để từ đó có thể đưa ra phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả .
Nội dung của quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là vấn đề có tính
chất chiến lược, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình.
Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội là một đơn vị kinh doanh,
sản xuất lớn, chủng loại đa dạng. Chính vì vậy mà việc hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu taị Xí nghiệp rất được chú trọng, và là một bộ phận không
thể thiếu trong toàn thể công tác quản lý của Xí nghiệp.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 2
Với nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp cho Xí nghiệp còn hạn
chế nên việc hoạch định chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh là
rất quan trọng và cần thiết.
Bởi vì chiến lược hoạt động tối ưu là chiến lược làm cho tổng chi phí
nhỏ nhất, khả năng quay vòng vốn nhanh nhất và lợi nhuận cao nhất.
Do vậy, hoạch định tốt chiến lược sẽ góp phần quan trọng thực hiện
việc nâng cao khả năng hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp một
cách tối ưu nhất.
Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp, nhận thấy được tầm quan
trọng của công tác hoạch định chiến lược, em đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại Xí nghiệp thép và vật liệu xây
dựng Hà Nội".. Với mục đích là nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của
nguyên vật liệu đối với một doanh nghiệp sản xuất.
Nội dung cuả chuyên đề ngoài phần mở đầu, được chia làm 3 phần:
Phần I : Những vấn dề lý luận cơ bản về hoạch định nhu cầu nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp.
Phần II : Thực trạng công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại
Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội .
Phần III : Hoàn thiện công tác hoạch định nhu cầu tại Xí nghiệp.
Những giải pháp chiến lược trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, em đã nhận được sự giúp đỡ
thường xuyên, tận tình của thầy Phan Huy Đường và của các cô chú trong
phòng kế toán cũng như các phòng nghiệp vụ khác.
Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên bản chuyên đề này
không tránh khỏi những thiếu xót. Em mong nhận được sự giúp đỡ của thầy
Đường cùng toàn thể các cô chú trong phòng kế toán để bản chuyên đề thêm
phong phú về lý luận và thiết thực hơn với thực tiễn.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 3
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH
NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
I. THỰC CHẤT VÀ YÊU CẦU CỦA HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU
(NVL)
1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động chủ yếu và được thể
hiện dưới dạng vật hoá.
1.2. Đặc điểm
Trong quá trình sản xuất cần 3 yếu tố cơ bản, đó là TLLĐ, ĐTLĐ và
SLĐ. NVL là một trong 3 yếu tố cơ bản đó, NVL là đối tượng lao động và là
cơ sở để hình thành nên sản phẩm mới. Quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
mới nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi về hình thái chất ban đầu
để cấu thành thực thể sản phẩm, chúng chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất.
Về mặt giá trị NVL chuyển dịch toàn bộ 1 lần vào giá trị sản phẩm mới tạo
ra.
2. Ý nghĩa và yêu cầu quản lý NVL.
2.1. Ý nghĩa
Như ta đã biết, chi phí NVL và ĐTLĐ sử dụng trong sản xuất NVL
thường chiếm một tỷ lệ lớn (60 - 80%) trong chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 4
Thực hiện giảm chi phí NVL sẽ làm tốc độ vốn lưu động quay
nhanh hơn và tạo điều kiện quan trọng để hạ giá thành sản phẩm. Do
vậy, mỗi công đoạn từ việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển bảo quản,
dự trữ và sử dụng NVL đều trực tiếp tác động đến chu trình luôn chuyển vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác hoạch định, nhiệm vụ và kế hoạch cung ứng
NVL là điều kiện không thể thiếu, cung cấp kịp thời, đồng bộ NVL cho quá
trình sản xuất, là cơ sở để sử dụng và dự trữ NVL hợp lý. Tiết kiệm ngăn
ngừa hiện tượng tiêu hao, mất mát, lãng phí NVL. Trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh chiến lược NVL thì việc tồn tại NVL dự
trữ là những bước đệm cần thiết đảm bảo cho quá trình hoạt động liên tục
của doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể
tiến hành sản xuất kinh doanh đến đâu thì mua NVL đến đó mà cần phải có
NVL dự trữ. NVL dự trữ không trực tiếp tạo ta lợi nhuận nhưng lại có vai
trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục. Do vậy
nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn. Nếu dự trữ
quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây ra hàng
loạt các hậu quả tiếp theo.
Nguyên vật liệu là một trong những tài sản lưu động của doanh
nghiệp, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.
Quản trị và sử dụng hợp lý chúng có ảnh hưởng rất quan trọng đến
việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh đều là hệ quả của
nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị, hoạch định NVL. Nhưng cũng
cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 5
kiểm soát chặt chẽ tình hình nguyên vật liệu là một nguyên nhân dẫn
đến thiệt hại cuối cùng của họ.
2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Do đặc điểm, ý nghĩa của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh
đòi hỏi công tác quản lý cần phải thực hiện chặt chẽ ở các khâu sau:
a. Khâu thu mua: Quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng
loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời
gian phù hợp với kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Khâu bảo quản: Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các
phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật tư,
tránh hư hỏng mất mát, hao hụt, bảo đảm an toàn.
c. Khâu sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở xác định mức
dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao NVL trong giá thành sản phẩm,
tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hoạch định,
phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
d. Khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa,
tối thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
bình thường không bị ngừng trệ do việc cung cấp hoặc mua NVL không kịp
thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ NVL quá nhiều. Kết hợp
hài hoà công tác hoạch định với kiểm tra, kiểm kê thường xuyên, đối chiếu
nhập - xuất - tồn.
Bảng số 1: Lịch trình sản xuất
Tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Số lượng 200 300
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 6
Để có thể hoạch định được chiến lược NVL trong doanh nghiệp,
ta phải hiểu công tác kế toán NVL thông qua việc phân loại và đánh giá
NVL.
3. Phân loại - đánh giá NVL
3.1. Phân loại NVL
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều loại NVL khác nhau. Chúng có vai trò, công dụng, tính chất lý
hoá rất khác nhau, và biến động liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán NVL, đảm bảo sử dụng có hiệu
quả NVL trong sản xuất kinh doanh, cần phải phân loại NVL. Tuỳ theo nội
dung kinh tế và chức năng của NVL mà chúng được phân chia thành các loại
khác nhau. Nhìn chung trong doanh nghiệp NVL được chia thành các loại
sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp và là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sảm phẩm
mới.
VD: Sắt, thép trong công nghiệp cơ khí. Gạch ngói xi măng trong xây
dựng cơ bản. Hạt giống, phân bón trong nông nghiệp.
Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào NVL chính như: bàn
đạp, khung xe đạp … trong công nghệ lắp ráp xe đạp, vật liệu kết cấu xây
dựng cơ bản.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ
sở vật chất chủ yếu hình thành nê thực thể sảm phẩm, mà chỉ có tác dụng
phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sảm phẩm như: làm tăng chất lượng
NVL chính, tăng chất lượng sảm phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý,
phục vụ sản xuất.
VD: Dầu mỏ bôi trơn máy trong sản xuất …
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 7
+ Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất, kinh doanh như: xăng, dầu, hơi đốt, chất khí, than củi …
+ Phụ tùng thay thế, sửa chữa như: Những chi tiết, phụ tùng, máy
móc, thiết bị phục vụ cho quá trình sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận,
chi tiết máy móc thiết bị.
VD: Vòng bi, vòng đệm, xăm lốp.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Các loại thiết bị, phương tiện sử dụng
trong xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp và không cần lắp như: công cụ,
khí cụ và vật liệu kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản:
thông gió, chiếu sáng, toả nhiệt …).
+ Nguyên vật liệu khác: Là các loại NVL loại ra khỏi quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc là phế liệu thu nhập thu hồi trong quá trình
thanh lý TSCĐ và các loại NVL khác chưa đề cập đến trong các loại kể trên.
Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ NVL cần phải biết cụ thể
và đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của từng thứ NVL. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần phải phân chia một
cách chi tiết hơn theo tính năng lý hoá học, theo quy cách, phẩm chất NVL.
Doanh nghiệp phân chia NVL trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm
NVL. Tuỳ theo số liệu của từng thứ, từng nhóm, từng loại NVL mà xây
dựng mã số cho nó, có thể gồm 1, 2, 3 hoặc 4 thứ số …
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 8
Số điểm danh NVL
Loại: NVL chính
Ký hiệu: 1521
Ký hiệu
Nhóm Danh điểm NVL
Tên, nhãn hiệu, quy
cách NVL
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6
1521-01 1521-01-01 Thép tròn 6 60 m/m Kg 60.000
1521-01-02
………….. …………. …….. ……… ….
………. 1521-02-01
………
1521-02-99
…….. ………. …. …… ….
……… ……….
1521-99 1521-99-01
1521-99-99 ………. …….. …….. ….
Các “chữ số” dùng để chỉ loại NVL thường sử dụng là số hiệu của TK
cấp 1 hoặc cấp 2 … dùng để hạch toán NVL đó các chứ số dùng để chỉ
nhóm NVL là số thứ tự liên tục.
+ Nếu dưới 10 nhóm thì dùng 1 chữ số (từ 1 đến 9)
+ Nếu dưới 100 nhóm thì dùng 2 chữ số (từ 01 đến 99)
Các chữ số dùng để chỉ thứ NVL là số thứ tự liên tục sắp xếp theo quy
cách, cỡ loại của các thứ nguyên vật liệu trong nhóm.
+ Nếu dưới 1000 nhóm thì dùng 3 chữ số (từ 001 đến 999)
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 9
Khi lập sổ điểm danh NVL, sau mỗi loại, mỗi nhóm cần phải dự
trữ một số hiệu để sử dụng cho các thứ hoặc loại NVL mới thuộc nhóm
đó xuất hiện sau này. Số điểm danh NVL có tác dụng rất lớn trong công tác
trong việc đưa tin học vào hoạt động hoạch định chiến lược ở đơn vị.
3.2. Đánh giá NVL
Đánh giá chi tiết, cụ thể NVL là nhiệm vụ cơ bản của công tác kế
toán. Trong phạm vi chuyên đề này người viết chỉ đánh giá NVL một cách
tổng quát.
- Đánh giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nó
theo những nguyên tắc nhất định: (nguyên tắc giá phí thực tế, nhất quán,
công khai, thận trọng …)
a. Đánh giá NVL theo giá thực tế
* Giá thực tế NVL nhập kho:
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
+ Với NVL mua ngoài
+ Với NVL tự sản xuất
+ Với NVL thuê ngoài gia công chế biến
+ Với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị, cá nhân tham gia liên
doanh.
+ Với phế liệu
+ Với NVL được tặng, thưởng.
* Giá thực tế NVL xuất kho
Căn cứ vào việc tính giá thực tế nhập để tính giá thực tế xuất.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 10
Giá thực tế
NVL tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế
NVL nhập
trong kỳ
=
Giá thực tế
NVL xuất
trong kỳ
+
Giá thực tế
NVL tồn
cuối kỳ
* Phương pháp giá đơn vị bình quân
- Cả kỳ dự trữ
- Cuối kỳ trước
- Sau mỗi lần nhập
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (Fifo)
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (Lifo)
* Phương pháp trực tiếp
b. Đánh giá NVL theo giá hạch toán
Giá hạch toán vật
tư nhập (xuất)
=
Số lượng vật tư
nhập (xuất)
x
Đơn giá
hạch toán
Từ đó mà kế toán có thể tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, tổ
chức ghi chép phản ánh, vận chuyển, tình hình nhập - xuất - tồn. Tính giá
thành NVL thực tế đã thu mua về các mặt hàng: số lượng, chủng loại, giá cũ,
thời hạn … nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại NVL.
Áp dụng đúng các phương pháp và kỹ thuật hạch toán NVL, mở sổ
thẻ kho kế toán chi tiết, thực hiện hạch toán NVL đúng chế độ, đúng phương
pháp quy định kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng
NVL. Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị NVL đã tiêu hao và
sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tham gia kiểm kê, đánh giá lại NVL theo đúng chế độ Nhà nước quy
định.
A. Phương pháp MRP
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 11
1. Khái niệm
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất nhiều loại sản phẩm
khác nhau và có xu thể ngày càng đa dạng hoá những sản phẩm của mình.
Để sản xuất mỗi loại sản phẩm lại đòi hỏi phải có một số lượng chi tiết, bộ
phận và NVL rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa, lượng
nguyên vật liệu cần sử dụng vào những thời điểm khác nhau và thường
xuyên thay đổi. Vì vậy, tổng số danh mục các loại vật tư, nguyên liệu và chi
tiết bộ phận mà doanh nghiệp quản lý rất nhiều và phức tạp, đòi hỏi phải cập
nhật thường xuyên. Quản lý tốt nguồn vật tư, nguyên vật liệu này góp phần
quan trọng giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sảm phẩm. Lập kế hoạch
chính xác nhu cầu nguyên liệu, đúng khối lượng và thời điểm yêu cầu là cơ
sở quan trọng để dự trữ lượng nguyên vật liệu ở mức thấp nhất, nhưng lại là
một vấn đề không đơn giản. Các mô hình quản trị hàng dự trữ chủ yếu là
giữ cho mức dự trữ ổn định mà không tính tới những mối quan hệ phụ thuộc
với nhau giữa nguyên vật liệu, các chi tiết bộ phận trong cấu thành sảm
phẩm, đòi hỏi phải đáp ứng sẵn sàng vào những thời điểm khác nhau. Cách
quản lý này thường làm tăng chi phí. Để đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả
của hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm thiểu chi phí dự trữ trong quá trình
sản xuất, cung cấp những loại nguyên vật liệu, linh kiện đúng thời điểm khi
có nhu cầu người ta đưa ra phương pháp hoạch định nhu cầu NVL. Hoạch
định nhu cầu NVL là một nội dung cơ bản của quản trị sản xuất, được xây
dựng trên cơ sở trợ giúp của kỹ thuật máy tính được phát hiện và đưa vào sử
dụng lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm 70. Cách tiếp cận MRP là xác định
lượng dự trữ nguyên vật liệu, chi tiết bộ phận là nhỏ nhất, không cần dự trữ
nhiều nhưng khi cần sản xuất là có ngay. Điều này đòi hỏi phải lập kế hoạch
hết sức chính xác, chặt chẽ đối với từng loại vật tư, đối với từng chi tiết và
từng nguyên liệu. Người ra sử dụng kỹ thuật máy tính để duy trì đơn đặt
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 12
hàng hoặc lịch sản xuất nguyên vật liệu dự trữ sao cho đúng thời điểm
cần thiết. Nhờ sự mở rộng ứng dụng máy tính vào hoạt động quản lý sản
xuất, phương pháp MRP đã giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được công
tác lập kế hoạch hết sức chính xác, chặt chẽ và theo dõi các loại vật tư,
nguyên vật liệu chính xác, nhanh chóng và thuận tiện hơn, giảm nhẹ các
công việc tính toán hàng ngày và cập nhật thông tin thường xuyên, đảm bảo
cung cấp đúng số lượng và thời điểm cần đáp ứng. Phương pháp hoạch định
nhu cầu vật tư tỏ ra rất có hiệu quả, vì vậy nó không ngừng được hoàn thiện
và mở rộng ứng dụng sang các lĩnh vực khác của doanh nghiệp.
Lúc đầu nó được gọi là MRP1 vì chủ yếu ứng dụng trong việc xác
định lượng dự trữ nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, nhưng ngày nay
nó được mở rộng sang các lĩnh vực tài chính, marketing và gọi là hệ thống
hoạch định nhu cầu các nguồn lực (MRP II).
MRP là hệ thống hoạch định và xây dựng lịch trình về những nhu cầu
nguyên liệu, linh kiện cần thiết cho sản xuất trong từng giai đoạn, dựa trên
việc phân chia nhu cầu nguyên vật liệu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu
phụ thuộc.
Nó được thiết kế nhằm trả lời các câu hỏi:
- Doanh nghiệp cần những loại nguyên liệu, chi tiết, bộ phận gì?
- Cần bao nhiêu?
- Khi nào cần và trong khoảng thời gian nào?
- Khi nào cần phát đơn hàng bổ sung hoặc lệnh sản xuất?
- Khi nào nhận được hàng?
Kết quả thu được là hệ thống kế hoạch chi tiết về các loại nguyên vật
liệu, chi tiết, bộ phận với thời gian biểu cụ thể nhằm cung ứng đúng thời
điểm cần thiết. Hệ thống kế hoạch này thường xuyên được cập nhật những
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 13
dữ liệu cần thiết cho thích hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và sự biến động của môi trường bên ngoài.
2. Mục tiêu của MRP (Modular Resources and Process – Hệ thống
hoạch định và xây dựng lịch trình về nhu cầu các nguồn lực)
Sự phát triển và đưa vào ứng dụng rộng rãi phương pháp hoạch định
các nguồn lực trong doanh nghiệp thể hiện ý nghĩa quan trọng của nó trong
thực tế. Vai trò của MRP thể hiện trong những mục tiêu mà hệ thống MRP
nhằm đạt tới. Những mục tiêu chủ yếu của hoạch định nhu cầu các nguồn
lực đặt ra là:
- Giảm thiểu lượng dự trữ nguyên vật liệu.
- Giảm thời gian sản xuất và thời gian cung ứng. MRP xác định mức
dự trữ hợp lý, đúng thời điểm, giảm thời gian chờ đợi và những trở ngại cho
sản xuất.
- Tạo sự thoả mãn và niềm tin tưởng cho khách hàng.
- Tạo điều kiện cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ thống nhất với
nhau, phát huy tổng hợp khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
- Tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Các yêu cầu trong ứng dụng MRP
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, đem lại lợi ích rất lớn trong việc
giảm mức dự trữ trong quá trình chế biến mà vẫn duy trì, đảm bảo đầy đủ
nhu cầu vật tư tại mọi thời điểm khi cần và là phương tiện để phân bổ thời
gian sản xuất hoặc đặt hàng. Những lợi ích này của MRP phục vụ rất lớn vào
việc khai thác sử dụng máy tính trong quá trình lưu trữ, thu thập, xử lý và
cập nhật thường xuyên các dữ liệu về nguyên vật liệu. Để MRP có hiệu quả,
cần thực hiện những yêu cầu sau:
- Có đủ hệ thống máy tính và chương trình phần mềm để tính toán và
lưu trữ thông tin.
Ng« Nguyªn Kh«i Chuyªn ®Ò Thùc TËp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 14
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ, quản lý có khả năng và trình độ về sử
dụng máy tính và những kiến thức cơ bản trong xây dựng MRP.
- Đảm bảo chính xác và liên tục cập nhật thông tin mới trong:
+ Lịch trình sản xuất
+ Hoá đơn nguyên vật liệu
+ Hồ sơ dự