Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là khi nước ta đã trở thành thành
viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
đứng vững và phát triển trong sự cạnh tranh nghiệt ngã của cơ chế thị trường là
điều sống còn tất yếu. Để làm được điều đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có
chiến lược về nguồn nhân lực của mình, bởi lẽ con người là yếu tố mang tính quyết
định trong sự phát triển của Do anh nghiệp đó. Tổng công ty Sông Hồng hoạt động
chủ yếu về chuyên ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng nên rất cần đội
ngũ lao động có chất lượng cao đáp ứng với công việc phù hợp. Công tác đào tạo
nhân lực trong Tổng công ty là không thể thiếu được để hoàn thành đúng tiến độ
thi công các công trình lớn, vừa và nhỏ. Bên cạnh đó thì công tác đào tạo nhân lực
vẫn còn hạn chế và thiếu xót cần phải lỗ lực hơn nhiều để đạt được mục tiêu và
chiến lược của Tổng công ty.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề đó nên em đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác đào tạo nhân lực tại Tổng công ty Sông Hồng” để viết luận văn
tốt nghiệp.
Kết cấu của đề tài :
Chương 1: Tổng quan về Tổng công ty sông Hồng.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nhân lực của Tổng công ty Sông
Hồng
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nhân lực của
Tổng công ty Sông Hồng
36 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2230 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác đào tạo nhân lực tại tổng công ty Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Hoàn thiện công tác đào tạo
nhân lực tại Tổng công ty Sông
Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là khi nước ta đã trở thành thành
viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
đứng vững và phát triển trong sự cạnh tranh nghiệt ngã của cơ chế thị trường là
điều sống còn tất yếu. Để làm được điều đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có
chiến lược về nguồn nhân lực của mình, bởi lẽ con người là yếu tố mang tính quyết
định trong sự phát triển của Doanh nghiệp đó. Tổng công ty Sông Hồng hoạt động
chủ yếu về chuyên ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng nên rất cần đội
ngũ lao động có chất lượng cao đáp ứng với công việc phù hợp. Công tác đào tạo
nhân lực trong Tổng công ty là không thể thiếu được để hoàn thành đúng tiến độ
thi công các công trình lớn, vừa và nhỏ. Bên cạnh đó thì công tác đào tạo nhân lực
vẫn còn hạn chế và thiếu xót cần phải lỗ lực hơn nhiều để đạt được mục tiêu và
chiến lược của Tổng công ty.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề đó nên em đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác đào tạo nhân lực tại Tổng công ty Sông Hồng” để viết luận văn
tốt nghiệp.
Kết cấu của đề tài :
Chương 1: Tổng quan về Tổng công ty sông Hồng.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nhân lực của Tổng công ty Sông
Hồng
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nhân lực của
Tổng công ty Sông Hồng
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY SÔNG HỒNG
1. THÔNG TIN CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY
* Thông tin chung về Tổng công ty:
(+ ) Trụ sở chính của Tổng công ty:
- Tên tiếng việt: TỔNG CÔNG TY SÔNG HỒNG
- Tên tiếng anh: SONG HONG CORPORATION
- Địa chỉ : 70 An Dương – Phường Yên Phụ - Quận Tây Hồ - Thành phố Hà
Nội - Tel: (84-4) 7171603 - Fax: (84-4) 7171604
(+) Đại diện TCT tại Lào Cai:
- Địa chỉ: Số 44 – Đường Phan Bội Châu – Thành phố Lào Cai – TỈnh Lào
Cai.
- Tel : 84 - 020.830.004
- Fax : 84 - 020.830.004
(+) Đại diện TCT tại Bắc Cạn:
- Địa chỉ: Tổ 8B – Phường Đức Xuân – Thị xã Bắc Cạn – Tỉnh Bắc Cạn.
- Tel: 84 – 028.878.634
- Fax: 84 – 028.878.634
(+) Chi nhánh TCT tại Miền Trung
- Địa chỉ: Số 1 Đường Cao Thắng – Thành phố Vinh – Tỉnh Nhệ An.
- Tel: 84 – 038.321.0888
- Fax: 84 – 038.358.6915
* Các lĩnh vực kinh doanh:
+ Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, thủy điện, bưu điện; Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp;
Đường dây và trạm biến áp cao , trung, hạ thế…
+ Tư vấn, tổng thầu tư vấn, đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, bưu điện và hạ tầng kỹ thuật đô thị; Lập
thẩm tra và quản lý thực hiện các dự án đầu tư; Lập, thẩm định dự toán, tổng dự
toán công trình; Giám sát, kiểm tra, thí nghiệm chất lượng thiết bị, vật tư, công
trình xây lắp…
+ Gia công cơ khí phi tiêu chuẩn; Lắp đặt thiết bị công nghiệp, thủy lợi. giao
thông và dân dụng; Sửa chữa và trùng, đại tu các loại phương tiện vận tải thủy, bộ,
máy xây dựng…
+ Chế tạo, lắp ráp máy móc, thiết bị điện, điện tử.
+ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng (thép xây dựng, gạch ceramic,
đá granite, gạch granito, gạch bloc, gạch terazzo, nhôm thanh định hình, cột điện
bê tông ly tâm)
+ Khai thác, chế biến, kinh doanh cát ,sỏi, đá xây dựng; Khai thác chế biến
kinh doanh quặng và vật liệu phi quặng; Khai thác chế biến nông, lâm sản, thực
phẩm.
+ Kinh doanh vận tải, thủy bộ, vật tư, vật liệu xây dựng, bốc xếp vật tư, vật
liệu xây dựng và các hàng hóa khác.
+ Kinh doanh phát triển nhà ở và khu đô thị; Kinh doanh khách sạn, nhà
hàng, du lịch lư hành.
+ Kinh doanh than, nhiên liệu, chất đốt; Sản xuất và kinh doanh điện thương
phẩm.
+ Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ; Đưa lao động và chuyên gia
Việt Nam đi công việc có thời hạn ở nước ngoài.
+ Đào tạo nghề, hợp tác liên doanh, liên kết đào tạo, tập huấn phát triển
nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu trong nước và ngoài nước.
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY.
Tổng công ty Sông Hồng là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Xây
dựng, tiền thân là Công ty Kiến trúc Việt Trì được Bộ Kiến trúc thành lập ngày
23/8/1958, trụ sở đóng tại Khu công nghiệp Việt Trì. Là đứa con đầu lòng của
ngành Xây dựng Việt Nam, Tổng công ty đã trải qua một chặng đường đầy gian
nan thử thách, không ngừng phấn đấu và trưởng thành, hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ xây dựng Khu công nghiệp Việt Trì - Khu công nghiệp đầu tiên của miền Bắc
xã hội chủ nghĩa, góp phần khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc, đồng thời góp phần vào thắng lợi của cuộc đấu
tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Đây cũng chính là nhiệm vụ
nặng nề và đầy vinh quang của ngành Xây dựng Việt Nam sau hoà bình lập lại ở
Miền Bắc.
Năm 1973, Bộ Kiến trúc đổi tên thành Bộ Xây dựng, Công ty Kiến trúc Việt
Trì được đổi tên thành Công ty Xây dựng Việt Trì. Lực lượng cán bộ công nhân
viên trong thời kỳ này lên tới 12.000 người, tập trung xây dựng nhà máy dệt Minh
Phương, nhà máy sản xuất Thuốc kháng sinh, nhà máy Giấy Bãi Bằng, nhà máy
Giấy XZ 72 của Bộ Nội vụ, nhà máy Bê tông Đạo Tú, nhà máy Chế biến hoa quả
hộp Tam Dương, nhà máy đại tu vô tuyến Tam Đảo, Học viện Khoa học kỹ thuật
quân sự Vĩnh Yên…
Năm 1980, nhân kỷ niệm 22 năm ngày truyền thống của Công ty và để phù
hợp với phạm vi hoạt động, Công ty được Bộ Xây dựng đổi tên thành Công ty Xây
dựng số 22; Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thi công xây dựng nhiều công trình lớn:
mở rộng đợt hai nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao, nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú
Thọ), sân bay Sao Vàng (Thanh Hoá), sân bay Nội Bài (Hà Nội)…
Ngày 14/6/1983, để đáp ứng yêu cầu chỉ đạo thi công công trình nhà máy
tuyển quặng Apatit Lào Cai - công trình trọng điểm quốc gia; Bộ Xây dựng quyết
định thành lập Tổng công ty Xây dựng Vĩnh Phú - Hoàng Liên Sơn trên cơ sở lực
lượng nòng cốt là Công ty Xây dựng số 22, trụ sở đóng tại xã Tằng Loỏng - Huyện
Bảo Thắng - Tỉnh Hoàng Liên Sơn, cách thành phố Việt Trì hơn 300 Km.
Sau hơn 10 năm xây dựng công trình Nhà máy tuyển quặng Apatít Lào Cai,
trải qua bao phấn đấu hy sinh, vừa sản xuất, vừa chiến đấu nơi biên cương phía
Bắc của Tổ quốc, công trình trọng điểm của cả nước đã hoàn thành đưa vào sản
xuất. Để phù hợp với nhiệm vụ mới, ngày 04/9/1991 Tổng công ty Xây dựng Vĩnh
Phú - Hoàng Liên Sơn được Bộ Xây dựng đổi tên thành Tổng công ty Xây dựng
Sông Hồng, đồng thời chuyển trụ sở về đóng tại Thành phố Việt Trì - quê hương
Đất Tổ Hùng Vương.
Ngày 20/11/1995, Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng được Bộ Xây dựng
thành lập lại theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ với mô hình mới có Hội
đồng quản trị.
Ngày 25/8/2006, Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng được Bộ Xây dựng
quyết định chuyển mô hình tổ chức hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty
Con, đổi tên thành Tổng công ty Sông Hồng.
Ngày 01/01/2007, được sự đồng ý của Bộ Xây dựng và UBND thành phố Hà
Nội, Tổng công ty Sông Hồng chính thức chuyển trụ sở từ thành phố Việt Trì -
Tỉnh Phú Thọ về địa chỉ số 70 An Dương - Quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội.
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG HỒNG.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Sông Hồng
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Sông Hồng bao gồm có: Hội đồng quản trị ,
Ban và tổng giám đốc, Bộ máy giúp việc, Các đơn vị thành viên.
Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị có chức năng quản trị hoạt động của Tổng công ty (TCT),
chịu trách nhiệm quản lý phần vốn nhà nước được Chính phủ ủy quyền theo nhiệm
vụ được Nhà nước giao.
Ban và tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong TCT. Là người đại
diện hợp pháp của TCT; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước bộ trưởng
Bộ xây dựng và trước pháp luật về điều hành họat động của TCT.
Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc ký hợp
đồng, sau khi được đại diện chủ sở hữu chấp nhận.
Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc là 5 năm. Hội đồng quản trị quyết định việc bổ
nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng với Tổng giám đốc.
Bộ máy giúp việc.
* Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho Tổng giám đốc( TGĐ) điều
hành một hoặc một số lĩnh vực họat động của TCT theo phân công của TGĐ và
chiụ trách nhiệm trước TGĐ và pháp luật về nhiệm vụ được TGĐ phân công thực
hiện.
Tổng công ty có các Phó giám đốc do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ
nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của Tổng
giám đốc.
Các phó giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành Tổng công ty theo phân
công và uỷ quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công theo uỷ quyền. Việc uỷ quyền có liên
quan đến việc ký hợp đồng kinh tế hoặc liên quan đến việc sử dụng con dấu của
Tổng công ty đều phải thực hiện bằng văn bản.
Phó giám đốc được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với thời hạn tối đa là 5 năm
và có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
* Văn phòng và các phòng ban (các ban) chuyên môn, nghiệp vụ của TCT:
có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản
lý điều hành công việc.
1 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng kinh tế kế hoạch: là phòng chức năng tham mưu giúp hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực:
+) Công tác quản lý kế hoạch và báo cáo thống kê.
+) Công tác quản lý vật tư và sản xuất công nghiệp.
+) Công tác giao thầu của TCT.
1 Phòng đầu tư thị trường: là tham mưu giúp hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc TCT trong các lĩnh vực:
+) Lập và quản lý các dự án đầu tư phát triển.
+) Quản lý công tác đầu tư nâng cao năng lực sản xuất.
+) Thực hiện và quản lý công tác báo cáo kinh tế và báo cáo các thống kê.
+) Lập, thẩm định và trình duyệt các dự án đầu tư, các dự án liên doanh, liên
kết trong ngoài nước.
1 Phòng kỹ thuật cơ giới là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc TCT về các lĩnh vực:
+) Quản lý các giải pháp về tiến độ kỹ thuật.
+) Quản lý tiến bộ thi công các công trình.
+) Ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
+) Công tác bảo hộ lao động.
+) Tổ chức thực hiện công tác đấu thầu thiết bị, vật tư, phụ tùng.
+) Quản lý công tác lắp đặt thiết bị.
+) Nghiên cứu và đề xuất ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực
thiết bị vào sản xuất.
+) Quản lý cơ giới.
+) Công tác cơ khí.
2 Văn phòng TCT là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc TCT về lĩnh vực chính là tham mưu tổng hợp và quản trị hành
chính.
3 Phòng tài chính kế toán là phòng chức năng giúp việc cho hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc TCT trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác tài chính - tín dụng
trong toàn TCT theo đúng quy chế và điều lệ của TCT.
+) Đề xuất các hình thức và giải pháp cần thiết nhằm thu hút, tạo lập và sử
dụng hợp lý các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của TCT đạt hiệu quả cao nhất.
+) Giúp hội đồng quản trị và Tổng giám đốc TCT trong việc chấp hành các
quy định về tài chính tín dụng của nhà nước cũng như của TCT.
+) Bảo đảm đầu tư đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động của TCT.
4 Phòng tổ chức đào tạo là phòng chức năng giúp việc cho hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc về các lĩnh vực:
+) Công tác tổ chức, công tác chuẩn bị về bộ máy, nhân sự.
+) Chế độ chính sách đối với người lao động.
+) Chế độ đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
5 Ban xuất khẩu lao động có chức năng:
+)Ký kết ác hợp đồng liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước
ngoài;
+) Tuyển chọn lao động;
+)Dạy nghề, dậy ngoại ngữ cho người lao động; tổ chức bồi dưỡng kiến thức
cần thiết cho người lao động trước hki đi làm việc ở nước ngoài;
+) Thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- Quản lý công tác xuất khẩu lao động của công ty.
4. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG HỒNG.
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty:
Tổng công ty Sông Hồng là doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh đa chức
năng trong đó lĩnh vực chủ đạo là xây dựng thủy điện với các đặc điểm sau:
Về sản phẩm: TCT Sông Hồng có nhiều kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng.
Vì vậy sản phẩm của xây dựng là các công trình nhà máy, nhà cao tầng như:
Công trình nhà máy cán thép Bạch Hạc với giá trị công trình là 234 tỷ VND, nhà
máy xi măng Tuyên Quang 100 tỷ VND, nhà máy sản xuất gạch CERAMIC công
suất 5 triệu M2/năm 267 tỷ VND, Dự án đầu tư trung tâm thương mại – văn phòng
và dịch vụ công cộng 215 tỷ VND, dự án trung cư cao tầng Kim Liên 201 tỷ VND,
dự án cao ốc và dịch vụ cho thuê văn phòng Đà Nẵng 201 tỷ VND…
Về tiêu thụ sản phẩm: Các công trình mà tổng công ty nhận thi công chủ yếu
là xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các công trình… Quy mô công trình lớn và sản
phẩm thường mang tính đơn chiếc. Chính vì vậy quá trình tiêu thụ sản phẩm được
tiến hành rất tốt.
Về kỹ thuật công nghệ: Lĩnh vực xây dựng trong đó chủ yếu là xây dựng các
công trình nhà có quy mô lớn đòi hỏi tính an toàn cao, trình độ khoa học kỹ thuật
tiên tiến.
Về cơ chế chính sách: Tổng công ty Sông Hồng phải tuân thủ chặt chẽ các
quy định của luật pháp trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, sự quản lý đó thể
hiện trong từng giai đoạn kinh doanh, trong sự phân cấp quản lý giữa đơn vị chủ
đầu tư, chủ quản đầu tư, giữa việc thiết kế kỹ thuật, bóc tách khối lượng, lập dự
toán.
Về vốn: Quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh và đầu tư công cụ sản
xuất là rất lớn trong khi vốn điều lệ do ngân sách cấp không đáng kể, do đó vấn đề
huy động vốn là một trong những việc được lãnh đạo Tổng công ty hết sức quan
tâm.
Về nhân sự: Nguồn nhân lực - lực lượng lao động là một yếu tố của lực
lượng sản xuất. Con người, với khả năng sáng tạo vô tận là nguồn lực duy nhất có
thể suy nghĩ, tham gia vào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi giai đoạn của
hoạt động đầu tư, từ khâu lập dự án, thực hiện dự án đến khâu vận hành khai thác
dự án.Con người cũng ảnh hưởng tới khả năng khai thác, vận hành các loại máy
móc thiết bị, vận hành dây chuyền sản xuất…, ảnh hưởng tới số lượng, chất lượng
công trình, sản phẩm, do đó ảnh hưởng tới uy tín, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NHÂN LỰC CỦA
TỔNG CÔNG TY SÔNG HỒNG
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỘ PHẬN CHUYÊN TRÁCH VỀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CỦA
TỔNG CÔNG TY SÔNG HỒNG
Phòng tổ chức lao động.
Nhiệm vụ chung:
- Là tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc, nằm
trong hệ thống các phòng ban chức năng của Tổng công ty. Tham mưu cho Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc về công tác tổ chức và cán bộ trong đào tạo, bổ
nhiệm, sắp xếp, bố trí và nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên Tổng công ty.
Nhiệm vụ cụ thể:
+ Về tổ chức: Tham mưu cho Hội đồng quản trị và tổng giám đốc Tổng
công ty sắp xếp tổ chức kinh doanh các đơn vị trong toàn Tổng công ty phù hợp
với yêu cầu của từng giai đoạn.
+ Về lao động: Nắm tình hình lao động toàn Tổng công ty, báo cáo Hội
đồng quản trị và tổng giám đốc và cấp trên theo quý, xác định tiêu chuẩn các loại
lao động cần tuyển, tham gia tuyển dụng.
+ Về chế độ chính sách y tế: kiểm tra chế độ chính sách hiện hành, duy trì
khám sức khoẻ định kỳ.
+ Về đào tạo: theo dõi thống kê trình độ hiện có của cán bộ trong toàn Tổng
công ty, tổ chức hoặc tham gia với các đơn vị tổ chức các lớp đào tạo mới, đào tạo
lại, thi nâng bậc công nhân trực tiếp, tiến tới thi nâng bậc cán bộ công nhân viên
gián tiêp theo quy định của Nhà nước.
II. QUY TRÌNH ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG HỒNG
1. Xác định nhu cầu đào tạo của tổng công ty.
Hàng năm nhu cầu đào tạo của tổng công ty được xác định dựa trên kế
hoạch sản xuất kinh doanh của năm đó và dựa theo tình hình thực tế về số lượng và
chất lượng lao động, về tình hình sử dụng vốn, cạnh tranh, nhu cầu cán bộ chuyên
môn…mà xác định nhu cầu thực tế để lên kế hoạch đào tạo nhằm tạo sự phù hợp
giữa kế hoạch đào tạo với kế hoạch nhân lực và kế hoạch sản xuất kinh doanh của
tổng công ty.
Bảng 1: Nhu cầu nhân lực cho năm 2006, 2007
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007
1 Đào tạo học sinh 3000 2064
2 Nghiên cứu khoa học Đề tài 3 3
Nhu cầu đào tạo cán bộ: Dựa vào nhu cầu cán bộ chuyên môn trong từng
ngành nghề, hàng năm theo kế hoạch của cấp trên tổng công ty cử một số cán bộ
chủ chốt theo học các lớp nghiệp vụ ngắn hạn và các lớp lý luận chính trị cao cấp
cho các cán bộ theo yêu cầu của tổng công ty Sông Hồng. Dựa trên những yêu cầu
đó mà tổng công ty xem xét đề cử các cán bộ theo các lớp chuyên môn đó, mà đặc
biệt những cán bộ được chọn là những người trực tiếp hoặc có liên quan đến công
việc đó. Ngoài ra hàng năm công ty tổ chức ra các lớp đào tạo nghiệp vụ cho các
cán bộ nhân viên bồi dưỡng thêm kiến thức nghiệp vụ và chuyên môn. Tiêu chuẩn
để xác định cho việc lựa chọn này là do ý kiến chủ quan của lãnh đạo theo kiểu
thấy cần thiết thì làm, căn cứ dựa trên thực tế phát sinh và thách thức công việc
hiện tại. Có rất nhiều hình thức đào tạo như đào tạo đại học tại chức, đào tạo nâng
cao cho cán bộ, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho công nhân kỹ thuật, đào
tạo mới, đào tạo thêm nghề.
Nhu cầu đào tạo công nhân: Dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh,
lượng máy móc sẽ định nhập trong năm để có thể bố trí công nhân theo kế hoạch
đó. Dựa trên các tiêu chí đó để xem xét lại số lượng, chất lượng, trình độ lao động
của từng bộ phận, từng ngành để có thể xác định lượng đào tạo cho từng ngành,
từng bộ phận đó. Như vậy việc xác định nhu cầu đào tạo của tổng công ty được
tiến hành đơn giản nhưng chủ yếu do ước lượng, dựa vào kinh nghiệm của người
quản lý, dựa vào sự tự nguyện của người lao động
Bảng 2: Số lượng và trình độ của các cán bộ công nhân viên (CBCNV)
TCT Sông Hồng qua 5 năm ( 2003- 2007). Đơn vị tính: người
TT Năm 2003 2004 2005 2006 2007
I. Tổng số 17202 22647 23368 28108 28198
II. Cán bộ quản lý, kỹ thuật 5071 6168 6210 7220 7267
1. Cán bộ quản lý 1602 2080 2120 2712 2750
2. Cán bộ khoa học kỹ thuật 3469 4088 4090 4508 4517
III. Công nhân kỹ thuật 12131 16479 17158 20888 20931
Nguồn: Phòng tổ chức đào tạo - Tổng công ty Sông Hồng
Thông qua số liệu trên ta thấy số CBCNV tăng lên rõ rệt, bên cạnh đó TCT
đều có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo lao động nhưng công tác quy hoạch lại
không đồng bộ, chưa chuẩn bị kỹ từ cơ sở do đó dẫn đến tình trạng vừa thừa vừa
thiếu, chưa có chính sách để thu hút nhân tài, chế độ đãi ngộ đặc biệt dối với thợ
bậc cao, cán bộ quẩn lý giỏi ở vùng sâu vùng xa chưa tận dụng hết khả năng của
đội ngũ kỹ sư, thợ bậc cao và các cán bộ có kinh nghiệm để truyền đạt và huấn
luyện cho thợ bậc thấp và lực lượng mới tuyển dụng về việc làm sổ bảo hiểm xã
hội cho người lao động còn chậm, chưa kịp thời động viên người lao động.
2. Xác định mục tiêu đào tạo nhân lực
Đối với khóa đào tạo thêm nghề, đào tạo mới nhằm bổ sung trang thiết bị,
kiến thức và kỹ năng ban đầu cho người lao động nhất là những người thuyên
chuyển công tác, những người mới được tuyển vào công ty với mục đích là tạo
điều kiện cho lao động nắm bắt được công việc và hoàn thành được nhiệm vụ đã
đề ra.
Đối với khoá đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn thì chất lượng đội ngũ
lao động được đặt lên hàng đầu thông qua số lượng lao động ở trình độ đại học,
cao đẳng, trung cấp tăng lên. Mục đích của khoá đào tạo này là nâng cao trình độ
của người lao động nhằm tạo ra hiệu quả kinh doanh làm tăng năng suất lao động .
Điều này được thể hiện ở kết quả sản xuất kinh doanh trong năm năm qua:
Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của TCT Sông Hồng
giai đoạn 2005 -2007
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng giá trị SXKD Tỷ đồng 2115 3000 4300 6150 7100
Doanh thu Tỷ đồng 1892 2710 4595 5833 6000
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 22 34 130 232 255
Nộp