Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu của các Công ty trong nước và của các Công
ty đa quốc gia ngày càng khốc liệt,nhằm mở rộngvà nâng cao vị thế của mình và
nhằm tối đa hoá lợinhuận,thìcầnphảiquản lý và kiểm soát được chi phíthì mới thực
hiện được tốt tất cả các mục tiêu của các Doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các Doanh
nghiệpthì bên cạnh hệ thống KTTC là công cụ cần thiết để quản lý Doanh nghiệp,còn
phải tổ chức hệ thống KTQT, để hổ trợ cho nhà quản lý trongviệc hoạch định, tổ chức
điều hành, kiểm soát và đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu
Doanh nghiệpđặt ra.Và Công ty Cổ phầnĐồng Tâmcũng không nằm ngoài bối cảnh
đó.
Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Thông tin kế toán không chỉ cung cấp cho bên ngoài mà còn cung cấp cho nội
bộ, để trong kinh doanh nhà lãnh đạo nắm bắt kịp thời và nhanh chóng cho các quyết
định của mình thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính.
- Thông tin do kế toán quản trị cung cấp đặt trọng tâm cho tương lai là thông tin
cần thiết và trực tiếp cho nhà lãnh đạolà cơ sở là trung tâm điều khiển mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để làm sao Doanh nghiệpluôn tồn tại và phát triển.
- Do nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị còn nhiều hạn chế và chưa thống
nhất cả về lý luận và thực tiễn, nên việctìm hiểulý luận về KTQT và vận dụng KTQT
tại Công ty là cấp bách và cần thiết.
Như vậy, nếu Doanh nghiệp tổ chức được hệ thốngKTQTsonghành cùng
KTTC một cách đồng bộ, chặt chẽ và logicđể nhằm thực hiện tốt nhất chức năng thông
tin của mình thì sẽ tăng cường được tính hữu hiệucũng như sức mạnh thông tin kế toán
trong thời kỳ cạnh tranh.
99 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3281 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Đồng Tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn
Đề Tài: Hoàn thiện hệ thống kế toán
quản trị tại Công ty cổ phần Đồng Tâm
1
LỜI MỞ ĐẦU
1) Sự cần thiết của đề tài:
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu của các Công ty trong nước và của các Công
ty đa quốc gia ngày càng khốc liệt, nhằm mở rộng và nâng cao vị thế của mình và
nhằm tối đa hoá lợi nhuận, thì cần phải quản lý và kiểm soát được chi phí thì mới thực
hiện được tốt tất cả các mục tiêu của các Doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các Doanh
nghiệp thì bên cạnh hệ thống KTTC là công cụ cần thiết để quản lý Doanh nghiệp, còn
phải tổ chức hệ thống KTQT, để hổ trợ cho nhà quản lý trong việc hoạch định, tổ chức
điều hành, kiểm soát và đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu
Doanh nghiệp đặt ra.Và Công ty Cổ phần Đồng Tâm cũng không nằm ngoài bối cảnh
đó.
Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Thông tin kế toán không chỉ cung cấp cho bên ngoài mà còn cung cấp cho nội
bộ, để trong kinh doanh nhà lãnh đạo nắm bắt kịp thời và nhanh chóng cho các quyết
định của mình thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính.
- Thông tin do kế toán quản trị cung cấp đặt trọng tâm cho tương lai là thông tin
cần thiết và trực tiếp cho nhà lãnh đạo là cơ sở là trung tâm điều khiển mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để làm sao Doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển.
- Do nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị còn nhiều hạn chế và chưa thống
nhất cả về lý luận và thực tiễn, nên việc tìm hiểu lý luận về KTQT và vận dụng KTQT
tại Công ty là cấp bách và cần thiết.
Như vậy, nếu Doanh nghiệp tổ chức được hệ thống KTQT song hành cùng
KTTC một cách đồng bộ, chặt chẽ và logic để nhằm thực hiện tốt nhất chức năng thông
tin của mình thì sẽ tăng cường được tính hữu hiệu cũng như sức mạnh thông tin kế toán
trong thời kỳ cạnh tranh.
2) Nội dung nghiên cứu
2
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hoá các lý luận về KTQT.
- Phân tích thực trạng việc vận dụng KTQT tại Công ty CP Đồng Tâm.
- Tìm ra những hạn chế và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công ty CP Đồng
Tâm.
3) Phạm vi nghiên cứu :
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng về việc vận dụng KTQT
tại Công ty CP Đồng Tâm.
4) Phương pháp nghiên cứu đề tài
Tác giả sử dụng các phương pháp hổ trợ như: phương pháp thống kê-phân tích,
phương pháp toán học và một số kỹ thuật hổ trợ khác.
5) Những đóng góp của luận văn
Về cơ sở lý luận: luận văn hệ thống hoá những vấn đề liên quan đến KTQT
trong việc vận dụng KTQT tại Doanh nghiệp.
Về ý nghĩa thực tiễn:(1)Đánh giá xem thực trạng việc vận dụng KTQT có vận
hành tốt và hiệu quả hay không.(2)Tìm ra những hạn chế của của vận dụng mô hình
KTQT tại Công ty .(3)Tìm ra hướng khắc phục và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công
ty CP Đồng Tâm.
BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN : luận văn gồm 97 trang. Ngoài lời mở đầu và kết luận
được bố cục thành 3 chương:
- CHƯƠNG 1: Tổng quan về kế toán quản trị Doanh nghiệp
- CHƯƠNG 2: Thực trạng về việc vận dụng kế toán quản trị tại Công ty Cổ
phần Đồng Tâm.
- CHƯƠNG 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công
ty Cổ phần Đồng Tâm.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1 .1 Khái niệm kế toán quản trị
Theo luật kế toán Việt Nam, KTQT “là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán.
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa kỳ thì KTQT “là quá trình
nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá trình thực
hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất trong quá
trình quản lý, và nhân viên quản lý là những đối tác chiến lược quan trọng trong đội
ngũ quản lý của tổ chức.
1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị
Kế toán quản trị là kế toán theo chức năng quản lý, vì thế vai trò của nó là cung
cấp thông tin hữu ích liên quan đến việc lập kế hoạch; tổ chức, điều hành hoạt động;
kiểm tra và ra quyết định của nhà quản trị.
Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch:
Việc lập kế hoạch trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề, đó là: xác định mục tiêu
của tổ chức và xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Dự toán ngân
sách trong kế toán quản trị sẽ là một công cụ để kế toán viên giúp ban quản trị trong
quá trình lập kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán quản trị
phải trên cơ sở đã ghi chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả từng loại
hoạt động, từng sản phẩm, từng ngành hàng …., lập các bảng dự toán chi phí, doanh
thu, lợi nhuận, dự toán vốn, ….để cung cấp thông tin trong việc phác họa, dự kiến
tương lai nhằm phát triển doanh nghiệp.
4
Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động:
Để đáp ứng thông tin cho tổ chức, điều hành hoạt động của các nhà quản trị, kế toán
quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các phương án khác
nhau để nhà quản trị có thể xem xét, đề ra quyết định đúng đắn nhất quá trình tổ chức
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã vạch ra. Và như
vậy, kế toán quản trị phải tổ chức ghi chép, xử lý thông tin đầu vào và hệ thống hóa các
số liệu chi tiết theo hướng đã định.
Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát:
Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, kế toán quản trị sẽ cung cấp
các báo cáo thực hiện, trong đó: so sánh những số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch
hoặc dự toán, liệt kê tất cả sự khác biệt và đánh giá việc thực hiện. Các báo cáo này có
tác dụng như một hệ thống thông tin phản hồi để nhà quản trị biết được kế hoạch đang
được thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các vấn đề hạn chế cần có sự điều
chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu đã xác định.
Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định:
Chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều
phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong một tổ chức có thể có ảnh
hưởng ngắn hạn đến tổ chức hoặc có thể là các quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu
dài đến tổ chức. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin, và phần lớn thông
tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm để phục vụ chức năng ra quyết định của nhà
quản trị. Vì vậy, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin linh hoạt kịp thời và mang
tính hệ thống, trên cơ sở đó phân tích các phương án được thiết lập để lựa chọn phương
án tối ưu nhất cho việc ra quyết định. Các thông tin này cũng có thể diễn đạt dưới dạng
mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ, …. để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng.
1.1.3 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị
Từ những phân tích về vai trò của kế toán quản trị ở phần trên, có thể nhận thấy
nội dung cơ bản của kế toán quản trị sẽ bao gồm những phần sau đây:
5
1. Dự toán ngân sách: Là công cụ định lượng được sử dụng bởi các kế toán
viên để giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm soát, bao gồm
dự toán ngân sách chủ đạo, dự toán ngân sách linh hoạt, dự toán vốn.
2. Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm: là một công cụ để có thể đánh giá
và kiểm soát trong các công ty phân quyền, thông tin qua việc xác định các
trung tâm trách nhiệm và nhiệm vụ báo cáo của chúng.
3. Hệ thống kế toán chi phí và yêu cầu phân tích về các sai biệt trong quản lý
chi phí sản xuất kinh doanh.
4. Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định và dự báo:
Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi
nhuận ( C – V – P ) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu
thụ.
Phân tích thông tin kế toán quản trị để ra các quyết định đầu tư ngắn hạn,
dài hạn.
1.1.4 Phân biệt giữa KTTC và KTQT:
Những điểm giống nhau cơ bản của KTTC và KTQT:
- Đều quan tâm đến việc lượng hoá thông tin của các sự kiện kinh tế.
- Cùng sử dụng hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán.
- Thể hiện trách nhiệm của người quản lý
Những điểm khác nhau cơ bản của KTTC và KTQT
Tiêu thức so sánh Kế toán quản trị Kế toán tài chính
Chức năng cơ bản
- Hổ trợ cho việc ra quyết định
- Cung cấp thông tin cho quản
lý trong việc hoạch định và
kiểm soát, điều hành hoạt động.
- Ghi chép các sự kiện kinh tế.
- Công bố báo cáo tài chính
cho bên ngoài.
Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu đặc
trưng là chi phí.
- Tài sản và sự biến động của
tài sản trong mối quan hệ giữa
6
- Đồng thời nghiên cứu chi tiết
hơn về sự tuần hoàn của tài sản
trong quá trình tái sản xuất của
Doanh nghiệp.
hai mặt: vốn và nguồn hình
thành.
- Quá trình cung cấp, sản xuất
và tiêu thụ của Doanh nghiệp.
- Các quan hệ kinh tế-pháp lý
phát sinh trong hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên
cứu
- Về nguyên tắc cũng sử dụng
hệ thống các phương pháp kế
toán như kế toán tài chính,
ngoài ra còn sử dụng thêm các
phương pháp phân tích, thống
kê, toán học,…
-Sử dụng hệ thống các phương
pháp kế toán bao gồm:
phương pháp chứng từ; tài
khoản và ghi sổ kép; tính giá
và phương pháp tổng hợp cân
đối.
Đối tượng sử dụng
thông tin
- Các cấp quản lý khác nhau
trong nội bộ Doanh nghiệp
- Chủ yếu là các thành phần
ngoài Doanh nghiệp
Kết cấu cơ bản
- Các thông tin được cấu trúc
phù hợp với yêu cầu của nhà
quản lý các cấp trong Doanh
nghiệp; chủ yếu là 3 dạng thông
tin: kế toán giá phí đầy đủ; kế
toán các sai biệt; và kế toán các
trung tâm trách nhiệm.
- Là đẳng thức: Tài sản = Nợ
phải trả + Nguồn vốn chủ sở
hữu.
Các nguyên tắc chuẩn
mực
- Chỉ cần thông tin mang tính
hữu ích và linh hoạt để có thể
sử dụng.
- Phải tôn trọng các chuẩn
mực quốc tế về kế toán và các
nguyên tắc chung được thừa
nhận.
7
Thước đo sử dụng
- Bất cứ đơn vị đo lường: giá trị
hoặc hiện vật, giờ lao động,giờ
máy,…
- Chỉ thể hiện bởi thước đo giá
trị.
Phạm vi báo cáo
- Các bộ phận trong nội bộ
doanh nghiệp.
- Toàn bộ doanh nghiệp như
một thể thống nhất.
Kỳ báo cáo
- Bất cứ khi nào nhà quản lý cần
: hàng tháng, hàng tuần, hàng
ngày, thậm chí có thể báo cáo
ngay lập tức.
- Định kỳ trên cơ sở đều đặn:
tháng, quý, năm.
Độ chính xác của
thông tin
- Nặng tính chủ quan vì mục
đích kế hoạch, mặc dù các dữ
liệu khách quan được sử dụng
khi thích hợp; có tính chất
tương lai.
-Khách quan, có thể kiểm
toán, đáng tin cậy, nhất quán,
chính xác; có tính chất lịch sử.
Nguồn thông tin
- Hệ thống kế toán cơ bản của
tổ chức, và các nguồn thông tin
khác.
- Gần như được rút ra duy
nhất từ hệ thống kế toán cơ
bản của tổ chức; hệ thống thu
thập thông tin tài chính.
Đặc điểm của thông tin
- Bí mật trong nội bộ doanh
nghiệp, sử dụng trong hoạch
định và kiểm soát hoạt động.
Mang tính linh hoạt và thích
hợp.
- Công khai, giải thích các
nghiệp vụ đã xảy ra trong qua
khứ.
Tính pháp lý
- Các báo cáo chỉ sử dụng nội
bộ Doanh nghiệp, không phát
hành ra bên ngoài nên không
- Các báo cáo tài chính được
phát hành ra bên ngoài. Vì
vậy, Doanh nghiệp phải chịu
8
đặt nặng về mặt pháp lý. trách nhiệm pháp lý.
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị chủ yếu là: những nhà quản lý,
điều hành nội bộ của tổ chức. Các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp luôn luôn
đứng trước các quyết định phải làm gì, làm như thế nào và liệu rằng kết quả đạt được
có đúng với kế hoạch hay không. Những nhà quản lý thành công luôn có những quyết
định đúng đắn trên cơ sở thông tin có giá trị và kịp thời. Phần lớn những quyết định
này dựa trên số liệu thông tin kế toán và sự phân tích các số liệu đó. Do đó, ban lãnh
đạo và quản lý doanh nghiệp là một trong những thành phần sử dụng thông tin kế toán
quan trọng nhất.
Yêu cầu đối với thông tin kế toán quản trị
Để thật sự hữu ích cho những người sử dụng, thông tin do hệ thống kế toán quản
trị cung cấp phải đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
- Tính kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán phải được cung cấp đúng
lúc, đúng thời điểm theo yêu cầu của các nhà quản trị, nhằm giúp cho các nhà
quản trị nắm được tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh
chóng, trên cơ sở đó có thể phát huy được ưu điểm và khắc phục được các
khuyết điểm một cách kịp thời, qua đó hạn chế được thiệt hại xảy ra đối với
doanh nghiệp. Đồng thời, có thể quyết định đúng lúc các vấn đề thời cơ có thể
mang đến lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
- Tính đầy đủ và hệ thống: Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống thông tin kế toán được
thiết lập phải phản ánh đầy đủ các mặt hoạt động cũng như mọi khía cạnh của
toàn bộ các sự việc kinh tế tài chính phát sinh, nhằm giúp người sử dụng có
thể nhìn nhận và đánh giá vấn đề một cách toàn diện và hệ thống.
9
- Tính thích hợp: Để hữu dụng, thông tin kế toán quản trị không chỉ mang tính
kịp thời và đầy đủ mà đòi hỏi còn phải có tính thích hợp với những nhu cầu ra
quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin chỉ có tính thích hợp khi nó
hướng đến tương lai và có sự khác biệt giữa các phương án kinh doanh cần
xem xét.
- Tính bảo mật: là tính chất quan trọng của hệ thống thông tin kế toán quản trị,
bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm năng kinh tế, tính độc lập cũng như khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, thông tin kế toán nói chung và
thông tin kế toán quản trị nói riêng được cung cấp cho các bộ phận hữu quan
phải phù hợp với các nguyên tắc quản lý và quy định của pháp luật.
CÁC PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.3.1 Phương pháp nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị: cũng giống như
KTTC, KTQT cũng vận dụng và sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán, nhưng có
khác là việc thu thập, xử lý các thông tin chi tiết cụ thể hơn, và linh hoạt hơn để phục
vụ tốt cho nội bộ trong Doanh nghiệp, cụ thể:
1.3.1.1 Phương pháp chứng từ kế toán: ngoài việc sử dụng những chứng từ bắt buộc
theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, kế toán quản trị còn sử dụng các chứng từ
hướng dẫn nhằm phục cho yếu tố quản trị trong Doanh nghiệp, những chứng từ này
được Doanh nghiệp tự thiết kế nhằm thể hiện các tiêu chí phục vụ trực tiếp cho việc
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin nội bộ về quá trình lập dự toán, hạch toán chi
phí,…
1.3.1.2 Phương pháp đối ứng tài khoản: để quản lý và theo dõi các đối tượng kế
toán được tốt hơn, thì bên cạnh hệ thống tài khoản theo qui định kế toán sẽ mở thêm tài
khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 để phản ánh chi tiết những đối tượng kế toán thuộc các
chỉ tiêu quản trị.
1.3.1.3 Phương pháp tính giá: Kế toán quản trị cũng phải tuân thủ nguyên tắc và trình
tự tính giá giống như kế toán tài chính. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của KTQT nên
10
các nguyên tắc và trình tự tính giá trong kế toán quản trị mang một ý nghĩa và phương
pháp đặc thù, nhất là trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung, hoặc trong việc phân
loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí để phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng
- lợi nhuận, trong việc tính giá thành sản phẩm theo chi phí toàn bộ và chi phí trực
tiếp.
1.3.1.4 Phương pháp tổng hợp cân đối: Trong quá trình quản lý, các nhà quản trị
Doanh nghiệp rất cần các thông tin mang tính hệ thống, những thông tin được xử lý
qua sàng lọc, lựa chọn để có những quan hệ cân đối cơ bản cho những quyết định quản
lý. Nhu cầu thông tin này thể hiện theo phương pháp tổng hợp cân đối là hoàn toàn phù
hợp cho cả kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng. Hình thức thể hiện cụ thể
của phương pháp được thể hiện qua Báo cáo kế toán. Hệ thống Báo cáo kế toán quản
trị bao gồm các báo cáo phục vụ các chức năng hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm
soát và ra quyết định của nhà quản trị sẽ được thiết kế tùy thuộc vào quy mô hoạt động
của DN cũng như phù hợp với yêu cầu quản lý của các nhà quản trị các cấp trong DN
1.3.2 Các công cụ cơ bản của kế toán quản trị
1.3.2.1. Phương pháp lập dự toán:
Dự toán tiêu thụ
Đầu tiên dự toán tiêu thụ là nền tảng để lập các dự toán khác của doanh nghiệp, vì
vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, kết
hợp với năng lực hoạt động của mình để lên kế hoạch và lập dự toán tiêu thụ cho sát
với tình hình thị trường. Khi lập dự toán tiêu thụ cần dựa trên các cơ sở sau đây:
Tình hình tiêu thụ các kỳ trước.
Chính sách quảng cáo, khuyến mãi của doanh nghiệp.
Thu nhập của người tiêu dùng.
Chính sách giá cả sản phẩm, chính sách tín dụng đối với khách hàng.
Tình hình biến động kinh doanh theo mùa vụ.
11
Lợi thế của các đối thủ cạnh tranh đối với sản phẩm cùng loại, hoặc tương tự
nhau hay các sản phẩm có khả năng thay thế.
Năng lực hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế xã hội, chính trị.
Xu hướng phát triển của ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Dự toán tiêu thụ được lập dựa trên mức tiêu thụ ước tính và đơn giá bán.
Ta có:
Lập dự toán sản xuất:
Dự toán sản xuất được lập dựa trên cơ sở dự toán tiêu thụ, đồng thời phải căn cứ vào
dự toán tồn kho nhằm đảm bảo mức tồn kho tối thiểu cho quá trình tiêu thụ được liên
tục.
Lập dự toán mua nguyên vật liệu:
Dự toán mua nguyên vật liệu được lập dựa trên các cơ sở:
Dự toán sản xuất sản phẩm; định mức nguyên vật liệu tiêu hao; và nhu cầu nguyên vật
liệu tồn kho.
Số tiền thu vào Khoản nợ phải thu Doanh thu bán hàng
trong kỳ kỳ trước ước thu + ước tính thu bằng
được trong kỳ tiền mặt trong kỳ
=
Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm
sản xuất trong kỳ tiêu thụ trong kỳ tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ = + -
Dự toán Dự toán nhu cầu Dự toán nhu cầu Dự toán nhu cầu
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu
thu mua trong kỳ tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ
12
Đồng thời với dự toán mua nguyên vật liệu, căn cứ vào phương thức thanh toán tiền
mua hàng cho nhà cung cấp, doanh nghiệp lập dự toán chi tiền trả cho nhà cung cấp:
Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự toán sản xuất và
định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp:
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập căn cứ vào dự toán sản phẩm sản xuất,
định mức thời gian sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, và định mức đơn giá
theo đơn vị thời gian.
Ta có:
Lập dự toán chi phí sản xuất chung:
Là một khoản mục chi phí gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên thông thường chi
phí sản xuất chung tính cho các sản phẩm thông qua đơn giá phân bổ chi phí sản xuất
chung được xây dựng theo các tiêu thức phân bổ phù hợp với sản phẩm, dịch vụ sẽ
thực hiện.
Dự toán tiền chi ra Số tiền chi ra để thanh Số tiền chi ra để thanh
để thanh toán cho nhà = toán nợ kỳ trước cho + toán nợ kỳ này cho
cung cấp trong kỳ nhà cung cấp nhà cung cấp
Dự toán chi phí Dự toán sản Định mức chi phí
nguyên vật liệu = phẩm sản xuất X nguyên vật liệu
trực tiếp tro kỳ trực tiếp
Dự toán nhu cầu thời Dự toán sản phẩm sản Định mức thời gian sản
gian lao động ( giờ ) xuất, dịch vụ thực hiện xuất, thực hiện dịch vụ =
Dự toán chi phí Dự toán nhu cầu Định mức đơn giá giờ
nhân công trực tiếp thời gian lao động công lao động trực tiếp =
X
X
Đơn giá phân bổ Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
chi phí sản xuất chung Tổng tiêu thức được chọn để phân bổ dự kiến
=
13
Để đơn giản trong việc tính toán và thuận tiện cho việc lập dự toán cũng như kiểm soát
được sự biến động của chi phí, khi xây dựng dự toán chi phí sản xuất chung sẽ phân
biệt theo hai nhóm biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung. Theo đó, khi
lập dự toán biến phí sản xuất chung có thể căn cứ theo phương pháp thống kê thực
nghiệm để ước tính tỷ lệ tiêu hao biến phí sản x