Đây là thời kỳ nền kinh tế thực hiện việc quản lý theo phơng thức kinh doanh xã hội
chủ nghĩa. Để tơng ứng với nó chính phủ đã ban hành Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế
kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 10/3/1975 của Hội đồng Chính phủ, qui định kiểu hợp
đồng kinh tế mới, thay thế cho bản điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế trớc đó.
Đặc điểm chế độ hợp đồng kinh tế thời kỳ này là : Hợp đồng kinh tế đợc ký kết
ngay sau khi có sổ kiểm tra kế hoạch và sau đó đợc điều chỉnh lại khi Nhà nớc gao chỉ tiêu
kế hoạch chính thức, việc ký kết hợp đồng kinh tế căn cứ vào phơng hớng, nhiệm vụ , kế
hoạch hoặc văn bản chỉ đạo, hớng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nớc cấp trên, bên cạnh đó
các đơn vị kinh tế còn có thể ký kết các hợp đồng kinh tế ngoài chỉ tiêu pháp lệnh, vì thế
mà chủ thể của hợp đồng kinh tế đợc mở rộng hơn, thể loại hợp đồng cũng đợc đa dạng
hơn nhiều.
67 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1842 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty
đồng thuê nhà xưởng Quan hệ quốc tế - Đầu t
sản xuất (CIRT), Đầu xuất chế độ pháp lý và
thực tiễn áp dụng chế pháp thực tiễn
Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty
Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRT),
chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng
CHƠNG I
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Do đặc điểm của nền kinh tế ở các giai đoạn khác nhau mà đặc điểm hình thành và
phát triển của hợp đồng kinh tế cũng khác nhau trong các giai đoạn sau :
1. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ khôi phục nền kinh tế và cải tạo xã hội chủ
nghĩa nền kinh tế quốc dân (1954 - 1959)
Thời kỳ này nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế hoạt động đan xen lẫn nhau.
Vì thế, chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế đợc thực hiện theo nghị định số 738/TTg ngày
10/4/1956 của Thủ tớng Chính phủ ban hành Điều lệ tạm thời về lập hợp đồng kinh doanh,
qui định mối quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh giữa các đơn vị kinh doanh của
Nhà nớc, hợp tác xã, công ty hợp doanh và t doanh.
Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh là rất coi trọng ý chí tự do, tự nguyện, bình
đẳng, thật thà, cùng có lợi của các đơng sự tham gia hợp đồng trong nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, phải chịu sự kiểm soát của các cơ quan Nhà nớc nh : hợp đồng phải đăng ký
tại cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền, quyền huỷ bỏ hợp đồng bị hạn chế.v.v....
2. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ bớc đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung (1960 - 1974)
Là thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa nền kinh tế quốc dân đã căn bản hoàn thành. Nhà
nớc chủ trơng phát triển nền kinh tế theo kế hoạch , chịu sự điều hành của Nhà nớc. Vì thế,
chế độ hợp đồng kinh doanh cũng đợc thay đổi. Điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh
tế do Chính phủ ban hành theo Nghị định số 004/TTg ngày 4/1/1960 quy định một kiểu
hợp đồng mới, hợp đồng đợc ký kết trên cơ sở kế hoạch Nhà nớc.
Đặc điểm của điều lệ tạm thời là nhằm tăng cờng mối quan hệ kinh tế giữa các xí
nghiệp quốc doanh và cơ quan Nhà nớc. Coi ký kết hợp đồng kinh tế là kỷ luật Nhà nớc
trong quan hệ kinh tế và chỉ đợc ký kết hợp đồng kinh tế trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch
Nhà nớc, đồng thời cũng không đợc tự ý thơng lợng điều chỉnh hợp đồng kinh tế nếu
không có sự đồng ý của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.... Do đó, chế độ hợp đồng kinh
tế đợc chia làm hai loại : hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng cụ thể.
Bên cạnh đó, Điều lệ tạm thời - cũng qui định việc thành lập Hội đồng trọng tài với
t cách là cơ quan tài phán Nhà nớc có chức năng giải quyết các tranh chấp trong việc ký
kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.
Nh vậy, chế độ hợp đồng kinh tế thờng kỳ này là công cụ pháp lý của việc thực hiện
kế hoạch Nhà nớc, với bản chất mang đậm yếu tố kế hoạch còn yếu tố tài sản là thứ yếu.
3. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ thực hiện chủ trơng cải tiến quản lý kinh tế
(1975 - 1988)
Đây là thời kỳ nền kinh tế thực hiện việc quản lý theo phơng thức kinh doanh xã hội
chủ nghĩa. Để tơng ứng với nó chính phủ đã ban hành Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế
kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 10/3/1975 của Hội đồng Chính phủ, qui định kiểu hợp
đồng kinh tế mới, thay thế cho bản điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế trớc đó.
Đặc điểm chế độ hợp đồng kinh tế thời kỳ này là : Hợp đồng kinh tế đợc ký kết
ngay sau khi có sổ kiểm tra kế hoạch và sau đó đợc điều chỉnh lại khi Nhà nớc gao chỉ tiêu
kế hoạch chính thức, việc ký kết hợp đồng kinh tế căn cứ vào phơng hớng, nhiệm vụ , kế
hoạch hoặc văn bản chỉ đạo, hớng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nớc cấp trên, bên cạnh đó
các đơn vị kinh tế còn có thể ký kết các hợp đồng kinh tế ngoài chỉ tiêu pháp lệnh, vì thế
mà chủ thể của hợp đồng kinh tế đợc mở rộng hơn, thể loại hợp đồng cũng đợc đa dạng
hơn nhiều....
4. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế (từ năm 1989
đến nay)
Sau đại hội VI, Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng đổi mới nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý
kinh tế cũng đợc chuyển đổi hoàn toàn theo nền kinh tế. Chính vì thế, chế độ hợp đồng
kinh tế - cũng đợc chuyển đổi. Tren cơ sở đó, pháp lệnh hợp đồng kinh tế do Hội đồng
Nhà nớc , thông qua ngày 25/9/1989 đợc ban hành.
Đặc điểm của pháp lệnh hợp đồng kinh tế gồm :
+ Hợp đồng kinh tế đợc xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ, cùng có lợi và không trái pháp luật.
+ chủ thể tham gia hợp đồng kinh tế là tất cả các pháp nhân, cá nhân có đăng ký
kinh doanh, ngoài ra còn đợc mở rộng trong một số trờng hợp đặc biệt
+ Chủ thể có quyền tự quyết trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế
+ Thể loại hợp đồng kinh tế đợc đa dạng hoá, bên cạnh đó còn qui định một số hợp
đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động
theo chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nớc giao và chính phủ cũng có văn bản qui định riêng (Quyết
định số 18/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trởng)
Nh vậy, những điểm đổi mới của chế độ hợp đồng kinh tế thời kỳ này đã đáp ứng
yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế nhiều thành phần, bớc đầu xây dựng nền kinh tế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN.
Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu chế độ hợp đồng kinh tế theo Pháp lệnh hợp đồng
kinh tế ngày 25/9/1989.
II. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
1. Khái niệm hợp đồng kinh tế
Trong các mối quan hệ xã hội có những quan hệ đợc các bên thoả thuận thiết lập
nhằm mục đích làm phát sinh những đổi thay chấm dứt quyền và nghĩa vụ - giữa các bên
với nhau. Những mối quan hệ thuộc loại này đợc gọi chung là quan hệ hợp đồng. Cũng nh
vậy quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực kinh tế đợc gọi là quan hệ hợp đồng kinh tế . Trong
khoa học pháp lý, hợp đồng kinh tế thờng đợc hiểu theo hai nghĩa. Đó là nghĩa khách quan
và chủ quan.
- Theo nghĩa khách quan (tức là dới góc độ ý chí Nhà nớc ) : hợp đồng kinh tế là
tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nớc ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế
phát sinh trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng giữa các bên chủ thể kinh doanh với nhau
(còn gọi là chế độ hợp đồng kinh tế hay pháp luật về hợp đồng kinh tế). Chế độ hợp đồng
kinh tế của nớc ta mang đặc thù của pháp luật xã hội chủ nghĩa nó bao gồm các quy phạm
pháp luật về nguyên tắc ký kết t cách chủ thể tham gia; trình tự và thủ tục ký kết hợp đồng
kinh tế; các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cũng nh các nguyên tắc và nội dung thực
hiện; các điều kiện và cách thức giải quyết hậu quả của việc thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ và
thanh lý hợp đồng kinh tế; quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng
kinh tế; trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , sự thay đổi của quan hệ kinh tế, chế độ hợp
đồng kinh tế cũng đợc thay đổi và phát triển.
- Theo nghĩa chủ quan (tức là theo ý chí của các bên ký kết hợp đồng) : "Hợp đồng
kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản hoặc tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về thực
hiện công việc sản xuất trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu , ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự qui định rõ ràng về
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình" (Điều 1 -
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989). Theo nghĩa này, hợp đồng là sự thống nhất ý
chí của các chủ thể hợp đồng kinh tế.
Nh vậy, xét về thực chất hợp đồng kinh tế , cũng nh các loại hợp đồng khác, đều là
sự thay đổi giữa các chủ thể về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể trong các quan hệ cụ thể. Tuy nhiên, có một số điểm khác nhau giữa hợp
đồng kinh tế với các loại hợp đồng khác về t các chủ thể, mục đích, hình thức ký kết, thực
hiện....
2. Đặc điểm hợp đồng kinh tế
Những thay đổi cơ bản trong nền kinh tế cũng nh chế độ quản lý kinh tế theo sự
thay đổi những qui định của chế độ hợp đồng kinh tế để phù hợp với tình hìh diễn biến
mới trong các quan hệ kinh tế. Vì thế, những qui định của pháp luật về hợp đồng kinh tế
hiện nay có các đặc điểm để chúng ta phân biệt với những qui định hợp đồng kinh tế trớc
đây. Đồng thời cũng phân biệt với các loại hợp đồng khác. Những đặc điểm đó là :
2.1 Đặc điểm về mục đích của hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế đợc ký kết nhằm mục đích kinh doanh. Mục đích này đợc thể hiện
trong nội dung công việc mà các bên thoả thuận trong hợp đồng nh là : thực hiện hoạt
động sản xuất , trao đổi hàng hoá, dịch vụ.... Điều đó có nghĩa là hợp đồng kinh tế phải
gắn với quá trình sản xuất và tái sản xuất của các chủ thể kinh doanh, trong đó ít nhất một
bên ký hợp đồng phải có mục đích kinh doanh còn bên kia có thể không có mục đích kinh
doanh nhng không có mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt. Đặc điểm này
dùng để phân biệt hợp đồng kinh tế với hợp đồng dân sự, hơn nữa mục đích kinh doanh là
đặc trng của các quan hệ kinh tế.
2.2 Đặc điểm về chủ thể hợp đồng kinh tế :
Theo Điều 2 - pháp lệnh hợp đồng kinh tế, thì hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa các
bên : pháp nhân với pháp nhân; pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo qui
định của pháp luật. Nh vậy theo qui định này thì chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế phải là
chủ thể có điều kiện tổ chức, phải là pháp nhân và luôn phải là một bên ký kết, còn bên
kia có thể là cá nhân có đăng ký kinh doanh.
Cá nhân có đăng ký kinh doanh đợc hiểu là cá nhân đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.3 Đặc điểm về hình thức hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế có thể ký kết dới hình thức văn bản hợp đồng hoặc tài liệu giao
dịch (nh công văn, điện báo, đơn chào hàng, đặt hàng). Ngoài ra các bên có thể ký kết các
văn bản phụ lục hợp đồng cụ thể hoá các điều kiện trong hợp đồng hoặc biên bản bổ sung
những điều khoản mới thoả thuận vào văn bản hợp đồng. Phụ lục hợp đồng và biên bản bổ
sung có giá trị pháp lý nh hợp đồng kinh tế.
3. Phân loại hợp đồng kinh tế
Dựa trên những căn cứ khác nhau mà hợp đồng kinh tế đợc phân thành nhiều loại
khác nhau.
3.1 Căn cứ và tính chất của quan hệ hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm các loại sau:
* Hợp đồng kinh tế mang tính chất đền bù :
Là loại hợp đồng mà theo đó quyền và nghĩa vụ của các bên tơng xứng nhau (quyền
của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngợc lại). Trong quan hệ hợp đồng, một bên có
nghĩa vụ giao hàng hoá, thực hiện dịch vụ hoặc kết quả công việc đã thoả thuận, bên kia có
nghĩa vụ nhận hàng hoá hoặc kết quả đó và thanh toán tiền. Đây là loại hợp đồng phản ánh
quan hệ hàng hoá - tiền tệ với bản chất là quan hệ ngang giá và đợc sử dụng trong các lĩnh
vực nh la trao đổi hàng hoá; vận chuyển hàng hoá.....
* Hợp đồng kinh tế mang tính tổ chức :
Là loại hợp đồng đợc xác lập trên cơ sở sự đồng ý của cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền, các chủ thể kinh doanh có thể thoả thuận với nhau lập ra một cơ sở kinh tế - kỹ
thuật mới để thực hiện mục đích chung. Hợp đồng này không phản ánh quan hệ hàng hoá
tiền tệ, không mang tính chất đền bù. Các bên chủ thể có thể thoả thuận góp vật chất, góp
sức lao động để lập ra cơ sở kinh doanh mới. Song chủ thể của loại hợp đồng này phải có t
cách pháp nhân đầy đủ. Tuỳ theo tính chất của tổ chức, hợp đồng không chỉ có 2 bên chủ
thể mà có nhiều bên cùng tham gia.
3.2 Căn cứ vào thời hạn thực hiện hợp đồng, hợp đồng kinh tế chia làm 2 loại :
* Hợp đồng kinh tế dài hạn :
Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở lên nhằm thực hiện
kế hoạch dài hạn
* Hợp đồng kinh tế ngắn hạn :
Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở xuống, gồm hợp đồng
năm, nửa năm, quý, tháng để thực hiện kế hoạch năm và những phần kế hoạch trong năm.
Nh vậy, tuỳ theo đối tợng của hợp đồng, tính chất của mối quan hệ, giá cả thị
trờng.... mà các chủ thể có thể ký kết hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn.
3.3. Căn cứ vào tính kế hoạch của hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm:
* Hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh :
Là những hợp đồng kinh tế đợc ký kết nhằm thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh do cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền giao cho các doanh nghiệp Nhà nớc. Việc ký kết hợp đồng kinh tế
giữa những đơn vị kinh tế đợc giao nhiệm vụ kế hoạch là nghĩa vụ, là kỷ luật của Nhà nớc.
Hợp đồng này mang tính kế hoạch cao, vì thế, tính tự nguyện và bình đẳng giữa các chủ
thể của hợp đồng bị hạn chế. Tuy nhiên, trong cơ chế mới loại hợp đồng này không còn
đợc áp dụng phổ biến nữa mà chỉ những doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích mới
thực hiện nhiệm vụ kế hoạch Nhà nớc giao.
* Hợp đồng kinh tế thông thờng :
Loại hợp đồng này đợc ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng
có lợi . Việc ký kết hợp đồng là quyền tự do ý chí của các đơn vị kinh tế , không một tổ
chức hay cá nhân nào đợc áp đặt ý chí của mình cho các đơn vị kinh tế khác. Trong cơ chế
mới này, loại hợp đồng này đợc áp dụng rất phổ biến.
3.4 Căn cứ vào nội dung giao dịch của quan hệ hợp đồng gồm:
* Hợp đồng mua bán hàng hoá
Là hợp đồng mà theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá và quyền sở
hữu đối với hàng hoá đó cho bên mua theo đúng điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng,
còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng. Quan hệ hợp đồng này là
quan hệ trao đổi hàng hoá, gọi là quan hệ hàng hoá - tiền tệ
* Hợp đồng vận chuyển hàng hoá
Là hợp đồng mà theo đó bên vận tải hàng hoá có nghĩa vụ vận chuyển hàng hoá
nhất định đến địa điểm đã ấn định để giao cho bên nhận hàng, còn bên thuê vận chuyển có
nghĩa vụ trả cho bên vận tải một khoản tiền nhất định gọi là cớc phí vận chuyển.
* Hợp đồng xây dựng cơ bản :
Là hợp đồng kinh tế trong đó bên nhận thầu có nghĩa vụ xây dựng và bàn giao cho
bên giao thầu toàn bộ công trình theo đúng đồ án thiết kế và thời hạn nh đã thoả thuận
trong hợp đồng, còn ben giao thầu có nghĩa vụ bàn giao mặt bằng xây dựng , các bản thiết
kế và đầu t xây dựng đúng tiến độ đồng thời có nghĩa vụ nghiệm thu công trình và thanh
toán cho bên nhận thầu. Hợp đồng này mang tính chất đền bù.
* Hợp đồng dịch vụ :
Là hợp đồng kinh tế theo đó bên cung cáp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện hành vi
nhất định phù hợp với ngành nghề đã đăng ký để thoả mãn nhu cầu của bên thuê dịch vụ
và đợc hởng khoản tiền công nhất định gọi là phí dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ có nghĩa
vụ tiếp nhận kết quả dịch vụ và thanh toán cho bên thuê dịch vụ phí nh đã thoả thuận.
Tóm lại, trên đây là những hợp đồng kinh tế cụ thể đợc áp dụng phổ biến trong thực
tiễn đời sống kinh tế của nớc ta hiện nay.
4. Nguồn văn bản hiện hành của chế độ hợp đồng kinh tế
1- Nghị định số 735/TTg ngày 10/4/1960 ban hành điều lệ về hợp đồng kinh doanh.
2- Nghị định 04/TTg ngày 04/1/1960 ban hành điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng
kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh và cơ quan Nhà nớc.
3- Nghị định 54/CP ngày 10/3/1975 ban hành điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế
4- Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989
5- Nghị định 17/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trởng qui định chi tiết thi
hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế
6- Quyết định 18/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trởng về việc ký kết và
thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh.
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế
III. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
1. Chế độ ký kết về hợp đồng kinh tế
1.1 Nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế
Theo điều 3 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế : "Để bảo vệ quyền và nghĩa vụ chính
đáng của các bên tham gia quan hệ hợp đồng, bảo vệ lợi ích của xã hội, việc ký kết hợp
đồng kinh tế đợc pháp luật quy định, phải tuân theo những nguyên tắc nhất định đợc quy
định trong chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế" thì ký kết hợp đồng kinh tế phải tuân thủ
các nguyên tắc sau :
1.1.1 Nguyên tắc tự nguyện
Nguyên tắc này là quyền tự do ý chí (tự do khế ớc) của các chủ thể kinh doanh đợc
pháp luật cho phép để làm phát sinh quan hệ hợp đồng kinh tế mà không có sự áp đặt ý chí
của các bên với nhau hoặc của tổ chức, cá nhân khác nhau. Việc tham gia hợp đồng hay
không là do các bên toàn quyền định đoạt. Mọi sự ép buộc ký kết hợp đồng kinh tế giữa
bên này đối với bên kia - đều làm cho hợp đồng kinh tế vô hiệu.Do đó, tự nguyện là
nguyên tắc bắt buộc phải có và cũng là nguyên tắc của hầu hết các loại hợp đồng. Theo
nguyên tắc này , việc ký kết hợp đồng kinh tế phải là mong muốn thực sự của các bên
tham gia nhằm đạt đợc mục đích nhất định. Theo đó, các bên có quyền lựa chọn bạn hàng,
lựa chọn địa chỉ cung ứng vật t, thời điểm ký kết hợp đồng cũng nh nội dung ký kết....
Quan hệ hợp đồng kinh tế chỉ đợc coi là hình thành và có giá trị pháp lý nếu có sự thoả
thuận giữa các bên đợc thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên.
Tại điều 4 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế qui định : "Ký kết hợp đồng kinh tế là
quyền của các đơn vị kinh tế. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đợc áp đặt ý chí
của mình cho đơn vị kinh tế khi ký kết hợp đồng. Không một đơn vị nào đợc phép lợi
dụng ký kết hợp đồng kinh tế để hoạt động trái pháp luật". Đây là một quy định thể hiện sự
đổi mới rõ rệt của chế độ hợp đồng kinh tế , nhằm đảm bảo thực sự quyền tự chủ, tự do ký
kết hợp đồng, đó là "quyền của các chủ thể - chứ không phải là "nghĩa vụ" của họ nh trớc
đây.
Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh của
Nhà nớc, bởi vì theo loại hợp đồng này bị chỉ tiêu pháp lệnh chi phối rất cao. Và hiện nay,
quyền tự do giao kết hợp đồng kinh tế chỉ bị giới hạn bởi các điều kiện sau :
- Việc ký kết hợp đồng kinh tế phải phục vụ hoạt động kinh doanh đã đăng ký, tức
là các chủ thể chỉ đợc hoạt động kinh doanh trong phạm vi chức năng của mình.
- Các bên không đợc lợi dụng quyền tự do ký kết hợp đồng kinh tế để hoạt động trái
pháp luật , có nghĩa các bên không đợc làm những gì mà pháp luật cấm.
- Việc ký hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh là bắt buộc, tức là các
đơn vị kinh tế Nhà nớc giao cho chỉ tiêu pháp lệnh thì có nghĩa vụ ký kết hợp đồng kinh tế
để thực hiện chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh đó.
Nh vậy, có thể thấy rằng hiện nay Nhà nớc chỉ can thiệp vào các quan hệ hợp đồng
kinh tế bằng pháp luật chứ không dùng mệnh lệnh hành chính nh trớc đây nữa.
1.1.2 Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi
Theo nguyên tắc này, khi ký kết hợp đồng kinh tế , các chủ thể hợp đồng có quyền
và nghĩa vụ ngang nhau mà pháp luật qui định để thoả thuận những vấn đề mà các
bênquan tâm nhằm đạt đợc mục đích cuối cùng là thiết lập quan hệ hợp đồng kinh tế, hay
nói cách khác , các chủ thể có vai trò nh nhau dù họ có địa vị pháp lý khác nhau.
Biểu hiện của nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các bên đợc thể hiện
ngay trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế. Các bên đều có quyền đa ra yêu
cầu của mình và cũng có quyền chấp nhạn hay không chấp nhận ý kiến của bên kia. Thực
hiện nguyên tắc này không phụ thuộc quan hệ sở hữu và quan hệ quản lý của các chủ thể
hợp đồng, bát kể họ thuộc thành phần kinh tế nào, do cấp nào quản lý, thì khi ký hợp đồng
điều bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ, cùng có lợi trên cơ sở thoả thuận và phải
chịu trách nhiệm vật chất nếu vi phạm hợp đồng đã ký kết. Quan hệ hợp đồng kinh tế chỉ
đợc coi là hình thành khi các bên thống nhất ý chí với nhau về tất cả các điều khoản trong
hợp đồng.
Tuy nhiên, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ ở đây phải song hành với t tởng hai bên
cùng có lợi nhng không nhất thiết các bên phải lợi ích nh nhau mà mỗi bên đều có lợi ích
riêng theo mục đích của mình, đồng thời, nó đòi hỏi các bên phải biết tôn trọng lợi ích của
nhau, không thể để lợi ích của bạn hàng lấn át lợi ích của mình và ngợc lại không để lợi
ích của mình lấn át lợi ích của bạn hàng. Vì thế, đây chính là t tởng giúp cho quan hệ đợc
làm ăn lâu dài.
1.1.3 Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm vật chất và không trái pháp luật
- Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản có nghĩa là nếu có vi phạm hợp đồng kinh tế, thì
bên vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm trả tiền phạt và bồi thờng thiệt hại (nếu có
thiệt hại xảy ra) cho bên bị vi phạm bằng chính tài sản của mình mà không phụ t