Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng phải được phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất của nó. Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). Như vậy, doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng là hai mặt của một vấn đề, chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau trong đó doanh thu là điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh, ngoài việc mua sắm các yếu tố đầu vào, tiến hành sản xuất hoặc thu mua tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành tiêu thụ để thu tiền về tạo nên doanh thu của mình. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang, được sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các cán bộ Ban Tài chính - Kế toán, cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo thạc sỹ Đinh Thế Hùng, tôi xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài: "Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 2 phần:
Phần 1 Thực trạng về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang.
Phần 2: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán và doanh thu bán hàng, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang .
81 trang |
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 5389 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang”
Mục lục
Lời mở đầu ..........................................................................................................
2
Quy định chữ viết tắt...............................................................................................
3
Phần I
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển hạ tầng Nam Quang
4
1.1. Khái quát về Công ty
4
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ................................................
1.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty.......................
1.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty.....................................
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty............................................................
1.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Công ty......................................................
4
7
14
14
17
1.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
25
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng ………………………………....………...……
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán ………………………………....…………..……
1.2.3. Kế toán thuế GTGT phải nộp …………………………....…………………
1.2.4. Kế toán nợ phải thu …………………………………….....……………...…
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng ……………………………….....…………...……
1.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ………...……….....…………………
1.2.7. Kế toán kết quả kinh doanh ………………………….....……..……………
24
44
49
53
58
64
70
Phần II
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Quang
74
2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty .................................................................................
74
2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty..........................................................................
76
Kết luận ...............................................................................................................
78
Xác nhận của cơ quan, đơn vị thực tập.................................................................
79
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ........................................................................
80
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................
81
Lời mở đầu
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng phải được phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất của nó. Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). Như vậy, doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng là hai mặt của một vấn đề, chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau trong đó doanh thu là điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh, ngoài việc mua sắm các yếu tố đầu vào, tiến hành sản xuất hoặc thu mua tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành tiêu thụ để thu tiền về tạo nên doanh thu của mình. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang, được sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các cán bộ Ban Tài chính - Kế toán, cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo thạc sỹ Đinh Thế Hùng, tôi xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài: "Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 2 phần:
Phần 1 Thực trạng về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang.
Phần 2: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán và doanh thu bán hàng, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang .
Mặc dù đã rất cố gắng song vì bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi khiếm khuyết. Do vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn chuyên đề của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2007
Sinh viên: Hoàng Minh Trang
QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẮT
- GTGT : Giá trị gia tăng
- CT : Chứng từ
- NT : Ngày tháng
- TK : Tài khoản
- TSCĐ : Tài sản cố định
- TK331-HH : Tài khoản 331 của Công ty TNHH Xây dựng Hồng Hải.
- TK 632-PĐ : Tài khoản 632 – Khu công nghiệp Phúc Điền
Phần I
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Quang
Khái quát về Công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1.1. Quá trình phát triển
- Tên Công ty: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang.
- Tên giao dịch: Nam Quang Investment And Development Infrastructure Joint Stock Company.
Tên Công ty viết tắt: NQHD JSC
- Địa chỉ trụ sở chính:
Khu công nghiệp Nam Sách, xã Ái Quốc, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 0320 752 261 Fax: 0320 752 001
Email: info@quangminh-izone.com
Website:www.quangminh-izone.com
- Văn phòng đại diện tại Hà Nội : Khu công nghiệp Hà Nội – Đài Tư, số 386 Nguyễn Văn Linh, quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: 048757965 Fax: 048757969
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang trước đây là Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang được thành lập theo Đăng ký kinh doanh số 0402000210 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày 17/02/2003.
Đến tháng 5/2005, Hội đồng thành viên Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của Công ty từ loại hình Công ty TNHH thành Công ty cổ phần và đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương chấp thuận, cấp Đăng ký kinh doanh mới số 0403000282 ngày 06/5/2005.
1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là: Kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu dân cư; xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; đại lý
mua bán, ký gửi hàng hoá (theo đúng quy định của pháp luật); mua bán máy móc thiết bị văn phòng; chế biến lương thực, thực phẩm; sản xuất, lắp ráp hệ thống điều hoà, máy nông nghiệp và lâm nghiệp; sản xuất hàng may mặc, giầy dép, bao bì hàng hoá, khung bằng thép, các cấu kiện thép cho xây dựng, tôn lợp, các chi tiết và phụ tùng xe máy (trừ khung và động cơ).
Công ty kinh doanh với mục tiêu: Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất - kinh doanh thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động; đảm bảo lợi ích của các cổ đông và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước theo Luật định, thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng, Nhà nước và của địa phương; góp phần tạo ra sản phẩm cho xã hội và thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội khác.
1.1.1.3. Tình hình kinh doanh
- Vốn Điều lệ năm 2003 của Công ty là 42 tỷ đồng Việt Nam.
- Vốn Điều lệ hiện tại năm 2006: 170 tỷ đồng Việt Nam
- Thị trường của Công ty: Công ty hướng tới thị trường trong nước và quốc tế với các doanh nghiệp có nhu cầu thuê lại đất để xây dựng nhà xưởng sản xuất kinh doanh trong Khu công nghiệp hoặc các doanh nghiệp có nhu cầu thuê mua nhà xưởng đã được xây dựng sẵn hoặc có thể thoả thuận xây dựng nhà xưởng theo yêu cầu.
- Kết quả kinh doanh:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Từ ngày 01/01/2004 đến ngày 30/6/2006
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
6 tháng đầu năm 2006
Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ
439.382.742
7.704.458.666
12.089.766.148
Các khoản giảm trừ
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
Doanh thu thuần
439.382.742
7.740.458.666
12.089.766.148
Giá vốn hàng bán
609.410.884
7.923.586.051
9.277.209.959
Lợi nhuận gộp
(170.028.142)
(183.127.384)
812.556.189
Chi phí bán hàng
71.359.618
150.000.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp
757.378.345
1.283.499.166
593.232.594
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(927.406.487)
877.015.673
3.054.394.464
Doanh thu hoạt động tài chính
786.968.719
2.449.911.863
4.786.749
Chi phí hoạt động tài chính
16.119.441
34.910.022
19.715.880
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
770.849.278
210.001.841
(14.929.131)
Thu nhập khác
667.800
Tổng lợi nhuận trước thuế
(156.557.209)
877.015.673
3.055.062.264
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
-
-
-
Lợi nhuận sau thuế
(156.557.209)
877.015.673
3.055.062.264
- Tình hình tài sản:
+ Tài sản cố định: Tính đến 30/6/2006, Tài sản cố định của Công ty là 86.758.227.946 VND, trong đó:
Tài sản cố định hữu hình: 293.902.800 VND
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: 86.464.325.146 VND
+ Tài sản lưu động: 105.520.347.652 VND
- Số lượng lao động: 40 người
- Cơ cấu lao động
+ Trực tiếp: 15 lao động
+ Gián tiếp: 25 lao động
- Độ tuổi trung bình của lao động: 30 tuổi
1.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, mở tài khoản tại Ngân hàng và có con dấu riêng để hoạt động. Các cổ đông sáng lập, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc Công ty tự chịu trách nhiệm trước pháp luật: về các nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của Công ty; về việc sử dụng các Giấy phép, Giấy chứng nhận, các giấy tờ khác và con dấu của Công ty trong giao dịch; về việc góp vốn cổ phần quản lý, sử dụng và theo dõi vốn, tài sản của Công ty.
Công ty có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh và cam kết của mình với người lao động, với các khách hàng của Công ty tại từng thời điểm được thể hiện sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của Công ty theo quy định của pháp luật.
Công ty là chủ đầu tư 3 Khu công nghiệp ở tỉnh Hải Dương:
- Khu công nghiệp Nam Sách: Diện tích 63 ha thuộc địa bàn xã Ái Quốc, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Khu công nghiệp Phúc Điền: Diện tích 110 ha thuộc địa bàn xã Cẩm Phúc và Cẩm Điền, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Khu công nghiệp Tân Trường: Diện tích 200 ha thuộc địa bàn xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Công ty chủ yếu kinh doanh cơ sở hạ tầng các Khu công nghiệp, cụ thể là cho thuê lại đất hoặc cho thuê hoặc mua nhà xưởng đã xây dựng sẵn trên đất, hoặc thuê mua nhà xưởng được xây dựng theo yêu cầu của khách hàng.
3 Khu công nghiệp do Công ty làm chủ đầu tư đều nằm trên địa bàn tỉnh Hải Dương nên để quản lý 3 khu này Công ty chỉ thành lập một Ban quản lý dự án, có sự phân công phân nhiệm đến từng thành viên trong Ban.
Đặc điểm quy trình kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu và đặc thù của Công ty là kinh doanh cơ sở hạ tầng các Khu công nghiệp nên quy trình kinh doanh của Công ty cũng có những nét đặc thù chủ yếu thể hiện ở quy trình đầu tư của các doanh nghiệp khi đầu tư vào các Khu công nghiệp như sau:
Bước
Tiến trình
Ghi chú
1
Nhà đầu tư tham khảo thông tin chi tiết, bản đồ địa hình các KCN, chọn vị trí lô đất để xây dựng nhà xưởng hoặc chọn nhà xưởng để thuê hoặc mua lại.
2
Ngay sau khi ký Biên bản thoả thuận thuê đất hoặc thuê mua nhà xưởng. Nhà đầu tư nộp tiền đặt cọc bằng 30% tổng số tiền thuê đất hoặc thuê mua nhà xưởng.
- Bản thoả thuận thuê đất lập bằng tiếng Việt hay tiếng Anh.
- Cấp biên nhận thu tiền
3
- Trong vòng 15 ngày sau khi ký Biên bản thoả thuận thuê đất, Bên thuê phải nộp hồ sơ xin cấp phép đầu tư cho Ban Quản lý các KCN Tỉnh Hải Dương hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hải Dương. Trong vòng 10 ngày dự án sẽ được xét duyệt và nếu đủ điều kiện đầu tư và kinh doanh theo luật định thì sẽ được phê chuẩn.
- Nếu uỷ thác cho Công ty Nam Quang lập hồ sơ và làm dịch vụ xin đầu tư, dịch vụ phí tuỳ theo từng dự án (áp dụng cho dự án 100% vốn nước ngoài và liên doanh)
4
Nếu hồ sơ xin đầu tư:
1. Được chấp thuận: Thực hiện bước kế tiếp
Không chấp thuận: Công ty Nam Quang hoàn trả các khoản tiền đã nộp, không tính lãi. Hai bên hết quyền lợi và nghĩa vụ với nhau.
1. Cấp phép đầu tư hoặc các Giấy phép liên quan khác
2.- Thông báo không chấp nhận hồ sơ xin đầu tư.
- Hoàn trả các khoản tiền đã nộp
5
Hai bên ký Hợp đồng thuê lại đất trong vòng 07 ngày kể từ khi được Cơ quan chức năng chấp thuận đầu tư. Bên thuê nộp tiếp 30% tổng số tiền thuê đất trong vòng 07 ngày sau khi ký hợp đồng thuê lại đất
- Theo dõi việc thực hiện
- Cấp biên nhận thu tiền
6
Trong vòng 15 ngày tiếp theo, Công ty Nam Quang có trách nhiệm thực hiện tiếp các thủ tục bàn giao đất hoặc nhà xưởng cho nhà đầu tư. Trong vòng 10 ngày kể từ khi bàn giao đất, Bên thuê nộp tiếp 30% tổng số tiền thuê đất cho Công ty Nam Quang
- Bàn giao đất
- Theo dõi việc thực hiện
- Cấp biên nhận thu tiền
7
- Bên thuê nộp đơn xin cấp Giấy phép xây dựng và các thủ tục khác
- Cấp giấy phép xây dựng trong vòng 10 ngày làm việc
8
10% tổng số tiền thuê lại đất còn lại, Bên thuê thanh toán cho Công ty Nam Quang khi Công ty Nam Quang bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Bên thuê lại đất.
1.1.2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang có các phòng ban sau: Ban Giám đốc, Ban Tổ chức – Hành chính và Kinh doanh, Ban Tài chính - Kế toán, Ban Kế hoạch - Kỹ thuật, Ban thanh quyết toán, Ban quản lý dự án.
Mỗi một bộ phận có chức năng nhiệm vụ riêng cụ thể như sau:
- Ban Giám đốc:
+ Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước nhà nước và trước pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách Tổ chức – Hành chính và Kinh doanh: Là người giúp việc Giám đốc quản lý và điều hành lĩnh vực Tổ chức – Hành chính và kinh doanh của Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ mà Giám đốc phân công và uỷ quyền.
+ Phó giám đốc Kỹ thuật: Là người giúp việc Giám đốc quản lý và điều hành lĩnh vực Kỹ thuật của Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ mà Giám đốc phân công và uỷ quyền.
- Ban Tổ chức - Hành chính và kinh doanh:
Có 12 người: 1 Trưởng ban và 11 nhân viên.
Có chức năng giúp Giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: Xây dựng mô hình tổ chức, xác định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty; Xây dựng các nội quy, quy chế của Công ty; Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo sử dụng nguồn nhân lực, các chính sách lao động tiền lương, tính lương hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên cũng như các khoản tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, tiếp khách đến giao dịch, làm việc với công ty, tổ chức bảo vệ hàng ngày.
Giúp giám đốc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh và phát triển trong các giai đoạn khác nhau. Xác định nhu cầu của thị trường, kế hoạch thị trường, triển
khai các hoạt động bán hàng, chăm sóc khách hàng, xây dựng kế hoạch, chiến lược hàng hoá - thị trường.
Tham mưu cho Ban giám đốc và thực hiện giúp việc cho Giám đốc và các Phó giám đốc trong việc quản lý, điều hành, thực hiện mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Ban Tài chính - Kế toán: Có 4 người: 1 Trưởng ban - Kế toán trưởng và 3 kế toán viên. Ban Tài chính - kế toán có chức năng giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê và tài chính của công ty. Kế toán trưởng điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng Kế toán.
Lập và ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác; Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và chế độ quản lý tài chính khác theo quy định của Nhà nước;
Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Ban Kỹ thuật: Có 6 người: 1 Trưởng ban và 5 nhân viên. Có chức năng tham mưu, kiểm tra về mặt kỹ thuật các diện tích đất phân lô trong khu công nghiệp trước khi bàn giao cho các doanh nghiệp thuê lại đất hoặc nhà xưởng trong Khu công nghiệp; Kiểm tra và chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật dối với các hồ sơ do bên B lập để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và các nhà xưởng trong Khu công nghiệp.
- Ban Thanh quyết toán: Có 4 người: 1 Trưởng ban và 3 nhân viên. Có chức năng tham mưu giúp Ban giám đốc Công ty giải quyết các công việc liên quan đến việc bàn giao, nghiệm thu, dự toán và thanh quyết toán các công trình xây lắp của Công ty.
Nhiệm vụ: Hoàn thiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về trình tự xây dựng cơ bản theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Tổ chức thực hiện và phối hợp với các phòng ban có liên quan để thực hiện các công việc có liên quan đến việc theo dõi khối lượng công việc hoàn thành, bàn giao, nghiệm thu và thanh quyết toán các công trình, hạng mục công trình với các nhà thầu (về tiến độ, chất lượng, thủ tục hồ sơ hoàn công quyết toán…).
- Ban Quản lý dự án: Có 13 người: 1 Trưởng ban và 12 nhân viên. Có nhiệm vụ quản lý và giải quyết các sự vụ liên quan đế việc hoạt động của các doanh nghiệp thuê lại đất và nhà xưởng trong Khu công nghiệp từ công đoạn phối hợp với các doanh nghiệp để lập dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm các thủ tục để các doanh nghiệp này có điều kiện thuận lợi nhất trong quá trinh thực hiện dự án tại Khu công nghiệp.
- Ủy ban kiểm soát: Có 3 người: 1 Trưởng ban và 2 uỷ viên. Trưởng ban là người có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán. Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính; Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần phổ thông; Kiểm tra tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của Công ty; tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được trình bày theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY (Sơ đồ 1.1)
Ghi chú: Quản lý trực tuyến:
Mối quan hệ tương tác:
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của Công ty ta thấy: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Giám đốc điều hành trực tiếp Công ty thông qua các Phó giám đốc, các trưởng phòng ban. Ngược lại các Phó giám đốc, các Trưởng phòng ban có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty như vậy là rất hợp lý trong tình hình hiện nay, các phòng ban được bố