Hạch tóan kế toán là một công cụ vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, trong đóhạch tóan vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán là một phần của
hạch tóan kế toán. Nó giúp cho kế toán nắm được sự biến động cảu vốn bằng tiềncũng
nhưtừng nghiệp vụ thanh toán phát sinh hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Vốn bằng tiền là một phần của vốn lưu động là một yếu tố quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý vốn bằng tiền giúp cho tình hình tài chính cảu
đơn vị lành mạnh và ngày càng kinh doanh có hiệu quả. Mặt khác đơn vị cũng phải
tìm mọi cách để làm giảm đến mức tối thiểu các khoản nợ phải trả của khách hàng và
các khoản phải thu, vì điều này chứng tỏ tình hình chiếm dụng vốn của đơn vị.
Kế toán vốnbằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán giúp cho đơn vị theo dõi sự vận
động của đồng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nhận thấy sự quan trọng của kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán, em
chọn đề tài cho chuyên đề của mình là“Một số vấn đề về công tác hạch toán kế toán
vốn bằng tiền” tại Xí nghiệp Chế biến Thủy đặc sản Số 10 ĐàNẵng.
35 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2020 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khác biệt trong vốn tiềm mặt tại doanh nghiệp chế biến và doanh nghiệp xuất khẩu ngành thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Khác biệt trong vốn tiềm mặt tại
doanh nghiệp chế biến và doanh nghiệp
xuất khẩu ngành thực phẩm
Lời mở đầu
Hạch tóan kế toán là một công cụ vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, trong đó hạch tóan vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán là một phần của
hạch tóan kế toán. Nó giúp cho kế toán nắm được sự biến động cảu vốn bằng tiền cũng
như từng nghiệp vụ thanh toán phát sinh hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Vốn bằng tiền là một phần của vốn lưu động là một yếu tố quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý vốn bằng tiền giúp cho tình hình tài chính cảu
đơn vị lành mạnh và ngày càng kinh doanh có hiệu quả. Mặt khác đơn vị cũng phải
tìm mọi cách để làm giảm đến mức tối thiểu các khoản nợ phải trả của khách hàng và
các khoản phải thu, vì điều này chứng tỏ tình hình chiếm dụng vốn của đơn vị.
Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán giúp cho đơn vị theo dõi sự vận
động của đồng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nhận thấy sự quan trọng của kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán, em
chọn đề tài cho chuyên đề của mình là “Một số vấn đề về công tác hạch toán kế toán
vốn bằng tiền” tại Xí nghiệp Chế biến Thủy đặc sản Số 10 Đà Nẵng.
Phần I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TÓAN NGHIỆP VỤ VỐN BẰNG
TIỀN
A. HẠCH TÓAN VỐN BẰNG TIỀN:
I. KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN:
1. Khái niệm kế toán vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
như: tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển.
2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình biến động sử dụng
tiền mặt quản lý chặt chẽ chế độ thu, chi của công ty cho phù hợp với Nhà nước.
Vốn bằng tiền của đơn vị là tài sản tồn tại dưới dạng hình thức giá trị trong quá trình
kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán mua
sắm vật tư hàng hóa để phục vụ cho quá trình kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua
bán hàng hóa hoặc thu tiền các khoản công nợ.
Việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân theo nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ của Nhà
nước.
Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tồn quỹ hàng ngày, đôn đốc việc chấp hành
thanh toán của mọi thành viên cho kịp thời giám sát việc chi tiêu tiền mặt cho phù hợp
với chế độ của Nhà nước.
Kế toán vốn bằng tiền trong quá trình kinh doanh của công ty thường phát sinh quan
hệ thanh toán giữa công ty với Nhà nước, cấp trên với cán bộ công nhân viên . kế toán
dùng tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, của công ty để thanh toán, đồng thời phải phản ánh
rõ, chính xác nhiệm vụ thanh toán từng đối tượng, từng khoản thanh toán tránh tình
trạng chiếm dụng vốn.
Kế toán tiền vay nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho nhu cầu kinh doanh trong trường
hợp vượt quá khả năng nguồn vốn tự có công ty có thể huy động vốn thông qua tín
dụng. Nhưng đảm bảo vay có mục đích có kế hoạch. Sử dụng tiền vay phải có vật tư
hàng hóa đảm bảo hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn lẫn lải.
II. NGUYÊN TẮC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN:
1. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng ngân hàng Việt
Nam.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt thì kế toán phải ghi hàng
ngày (cập nhật hàng ngày) và tính ra số dư cuối mỗi ngày.
Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì kế toán ghi trên tài khoản phải quy đổi ra tiền
Việt Nam (theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng công bố)
Nghiệp vụ liên quan đến vàng bạc, đá quý, kim khí quý, theo dõi cả số lượng, chất
lượng, giá trị.
2. Đặc điểm kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền:
Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng liên tục thì đơn vị phải có một số
vốn bằng tiền nhất định, tiền tệ được dùng bằng vật ngang giá để mua bán giúp cho
quá trình mua bán diễn ra nhanh gọn.
Tiền mặt ở quỹ của đơn vị, của công ty là tiền bán hàng chưa nộp tiền mặt để mua
hàng để chi phí và chi trả cho các khoản khác.
Tiền đang chuyển là tiền hàng chưa thu được đã nộp vào ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo có hoặc bảng sao kê của Ngân hàng tức là số tiền đó chưa ghi vào tài
khoản của công ty.
Tiền gởi ngân hàng là khoản tiền nhàn rổi của công ty chưa sử dụng đến đều gởi vào
ngân hàng ở tài khoản của công ty mở tại Ngân hàng.
Vì vậy tổ chức tốt kế toán vốn bằng tiền không những có ý nghĩa to lớn đối với việc tổ
chức lưu động tiền tệ, ổn định tiền tệ và giá cả thị trường trên toàn xã hội.
Để thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ cũng như đảm bảo được những yêu cầu của
công tác kế toán vốn bằng tiền, kế toán trưởng ở các công ty, xí nghiệp cần phải tổ
chức công tác kế toán ở đơn vị một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với khả năng và
trình độ của đội ngũ kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng.
Hoạt động kinh doanh sản xuất ở công ty có liên quan đến mọi bộ phận, mọi người
trong công ty. Vì vậy để thu thập được thông tin kinh tế về tất cả các nghiệp vụ kinh tế
tài chính trong công ty thì cần phải tổ chức tốt hạch toán ban đầu ở tất cả các bộ phận
ở công ty. Trong đó kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền được tốt thì xí nghiệp phải:
+ Căn cứ vào hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu của tổng cục thống kê kế toán của
ngành đã ban hành để quy định việc sử dụng các mẫu chứng từ ban đầu đối với nghiệp
vụ kế toán vốn bằng tiền phát sinh.
+ Quy định người chịu trách nhiệm thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào các chứng từ ban đầu, đồng thời hướng dẫn một cách đồng bộ ghi
chép đầy đủ các yếu tố của chứng từ tại kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền ở cơ sở cũng
như ở xí nghiệp.
+ Quy định trình tự luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền, xác
định rõ thời hạn lập và luân chuyển chứng từ ban đầu và luân chuyển chứng từ theo
quy định để đảm bảo cho việc ghi sổ và theo dõi kịp thời.
+ Chất lượng hạch toán ban đầu có ý nghĩa đối với toàn bộ phận công tác kế toán. Vì
vậy việc phân công và tổ chức nghiệp vụ vốn bằng tiền cần phải cụ thể thổng nhất tại
xí nghiệp. Việc tổ chức phân công rất rõ ràng đối với cá nhân, cụ thể xác định rõ trách
nhiệm vật chất, tiền vốn đối với cá nhân liên quan đến nhiệm vụ trên. với hình thức kế
toán tập trung ở xí nghiệp thì việc thống nhất với nhau về trình tự luân chuyển chứng
từ giúp cho quá trình luân chuyển có thứ tự, nhanh chóng kịp thời thuận lợi cho công
việc theo dõi nguồn vốn tại xí nghiệp.
B. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN:
I. PHƯƠNG PHÁP NHIỆM VỤ TIỀN MẶT:
1. Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Bao gồm: phiếu thu, phiếu chi, bảng kê, chứng từ ghi sổ, phiếu nhập xuất vàng bạc đá
quý, sổ quỹ tiền mặt, sổ thu chi tiền mặt.
2. Nội dung kết cấu TK 111:
Tài khoản 111 “Tiền mặt” phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của đơn
vị, bao gồm tiền Việt Nam, kể cả ngân phiếu, ngoại tệ vàng bạc đá quý.
Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá” phản ánh số chênh lệch do thay đổi tỷ giá ngoại tệ
của doanh nghiệp và tình hình xử lý số chênh lệch đó.
Kết cấu TK 111
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý nhập quỹ.
- Các khoản tiền mặt thừa khi kiểm kê - Các khoản tiền mặt xuất quỹ hoặc xuất kho.
- Các khoản tiền mặt thiếu khi kiểm kê
SD: Các khoản tiền mặt tồn nhập quý
Có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1111 “Tiền Việt Nam” bao gồm ngân phiếu.
- TK 1112 “Ngoại tệ” VND
- TK 1113 “Vàng bạc đá quý, kim khí quý”
- TK 007: ngoại tệ, phản ánh tình hình biến động hiện có các ngoại tệ.
Kết cấu TK 007
- Số nguyên tệ tăng - Số nguyên tệ giảm
SD: Số nguyên tệ hiện còn
3. Phương pháp hạch toán:
3.1. Kế toán các khoản thu chi tiền mặt:
1. Thu tiền bán hàng bằng tiền mặt nhập quỹ:
Nợ TK 111
Có TK 511
2. Thu từ các hoạt động tài chính, hoạt động bất thường bằng tiền mặt nhập quỹ:
Nợ TK 111
Có TK 711, 721
3. Thu từ các khoản nợ bằng tiền mặt:
Nợ TK 111
Có TK 131, 136, 141
4. Thu hồi các khoản đầu tư:
Nợ TK 111
Có TK 121,221,222
5. Khi phát hiện thừa:
Nợ TK 111
Có TK 338 (3381)
Hoặc Có TK 721
* Các trường hợp làm giảm quỹ:
6. Chi tiền mặt mua vật tư, hàng hóa:
Nợ TK 152,156
Có TK 111
7. Nộp tiền mặt vào ngân hàng:
Nợ TK 112
Có TK 111
8. Xuất tiền đưa đi đầu tư:
Nợ TK 121,221,222
Có TK 111
9. Xuất tiền mặt trả nợ:
Nợ TK 331,311,333
Có TK 111
10. Kiểm kê và phát hiện thiếu:
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 111
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP BẰNG TIỀN MẶT
3.2. Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ:
* Một số quy định:
Đối với ngoại tệ việc đổi ra đồng Việt Nam kế toán còn phải theo dõi nguyên tệ trên
tài khoản 007.
Đối với các tài khoản thuộc loại chi phí thu nhập vật tư tài sản hàng hóa thì doanh
nghiệp có sử dụng hay không sử dụng tỷ giá hạch toán. Khi có phát sinh các nghiệp vụ
ngoại tệ đều phải ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài khoản
phải thu phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá của Ngân hàng công bố
tại thời điểm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh các khoản chênh lệch tỷ giá của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào TK 413.
Các doanh nghiệp có nhiều ngoại tệ thì có thể sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các
tài khoản tiền phải trả, phải thu số chênh lệch tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế mua
của Ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào TK 413.
Tỷ giá hạch toán có thể là tỷ giá mua hoặc tỷ giá thống kê của ngân hàng và được sử
dụng ít nhất trong một kỳ hạch toán.
Cuối kỳ kế toán phải đánh giá lại số dư ngoại tệ của tài khoản phải thu, phải trả theo tỷ
giá mua của Ngân hàng Việt Nam để ghi sổ kế toán.
Khi tính giá xuất vàng bạc kim khí, đã quý ngoại tệ có thể áp dụng một trong các
phương pháp như sau:
+ Phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp đích danh.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước.
* Chú ý: riêng đối với các đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thì các nghiệp
vụ mua bán ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế phát
sinh chênh lệch trong giá thực tế mua vào và bán ra của ngoại tệ được hạch toán vào
TK 811.
1. Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ:
a. Nợ TK 111 (1112) Nguyên tệ x tỷ giá hạch toán
Có TK 511: Ngoại tệ x Tỷ giá thực tế tại ngày có doanh thu
b. Nợ TK 007: Ngoại tệ
2. Khi thu nợ khách hàng bằng ngoại tệ:
a. Nợ TK 111 (1112)
Có TK 131 Ngoại tệ x Tỷ giá hạch toán
b. Nợ TK 007 Ngoại tệ
3. Xuất ngoại tệ mua vật tư, hàng hóa,tài sản:
a. Nợ TK 152,156,211: Ngoại tệ x Tỷ giá thực tế ngày mua
Có TK 111 (112) Ngoại tệ x Tỷ giá hạch toán
Chênh lệch TK 413
b. Nợ TK 007 Nguyên tệ
4. Xuất ngoại tệ trả nợ:
a. Nợ TK 311,331,333
Có TK 111 (1112) Ngoại tệ x Tỷ giá hạch toán
b. Nợ TK 007 Ngoại tệ
5. Cuối quý, cuối năm nếu có biến động lớn về tỷ giá ngoại tệ phải kiểm kê số ngoại tệ
còn lại và tiến hành điều chỉnh theo tỷ giá thực tế tại ngày cuối kỳ.
a. Nếu tỷ giá thực tế ngày cuối > Tỷ giá hạch toán -> chênh lệch tăng.
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413 Chênh lệch tăng
b. Nếu tỷ giá thực tế ngày cuối chênh lệch giảm.
Nợ TK 413
Có TK 111 (1112) Chênh lệch giảm
* Đơn vị áp dụng tỷ giá thực tế để quy đổi ngoại tệ -> áp dụng cho doanh nghiệp có ít
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan ngoại tệ.
1. Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ:
a. Nợ TK 111 (1112)
Có TK 511 Nguyên tệ x Tỷ giá thực tế ngày có doanh thu
b. Nợ TK 007 Nguyên tệ
2. Thu nợ bằng ngoại tệ:
a. Nợ TK 111 (1112): Tỷ giá thực tế ngày thu tiền x Nguyên tệ
Có TK 131 ... Ngoại tệ x Tỷ giá ngày khách hàng nhận nợ
Có chênh lệch TK 413
b. Nợ TK 007 Nguyên tệ
3. Xuất ngoại tệ mua hàng hóa, vật tư:
a. Nợ TK 156,152 : Ngoại tệ x Tỷ giá thực tế ngày mua
Có TK 111 (1112): Ngoại tệ x Tỷ giá xuất
Chênh lệch tỷ giá TK 413
b. Nợ TK 007 Nguyên tệ
4. Xuất ngoại tệ trả nợ:
a. Nợ TK 311,331 : Ngoại tệ x Tỷ giá bán nhận nợ
Có TK 111 (1112): Ngoại tệ x Tỷ giá xuất ngoại tệ
Chênh lệch tỷ giá TK 413
b. Nợ TK 007 Nguyên tệ
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TIỀN GỞI NGÂN HÀNG:
1. Một số quy định đối với chứng từ, sổ sách sử dụng:
Kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ,
giấy báo có, bảng sao kê ngân hàng.
Sổ theo dõi tiền gởi ngân hàng.
2. Nội dung kết cấu TK 112:
Kết cấu TK 112
- Các khoản tiền gởi vào ngân hàng, kho bạc. - Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
kho bạc.
SD: Số tiền còn gởi ngân hàng, kho bạc.
Có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1121 “Tiền Việt Nam gởi tại Ngân hàng” .
- TK 1122 “Ngoại tệ gởi tại ngân hàng quy đổi VND”
- TK 1123 “Vàng bạc, đá quý gởi tại ngân hàng”
3. Phương pháp hạch toán:
* Hạch toán tiền Việt Nam gởi ngân hàng:
1. Thu tiền bán hàng bằng Sec, bằng chuyển khoản qua Ngân hàng (đã nhận được giấy
báo có):
Nợ TK 112
Có TK 511
2. Thu từ các hoạt động tài chính, hoạt động bất thường bằng chuyển khoản qua ngân
hàng (đã nhận được giấy báo có):
Nợ TK 112
Có TK 711,721
3. Thu hồi các khoản nợ bằng chuyển khoản (nhận được giấy báo có của NH):
Nợ TK 112
Có TK 131,136,138...
4. Thu hồi các khoản đầu tư bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112
Có TK 121,221,222...
5. Rút tiền gởi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111
Có TK 112
6. Rút (chuyển) tiền gởi ngân hàng mua vật tư, hàng hóa, tài sản ...:
Nợ TK 152,156,211
Có TK 112
7. Chuyển tiền gởi ngân hàng trả nợ:
Nợ TK 311,331,333
Có TK 112
8. Chuyển tiền gởi ngân hàng đi đầu tư:
Nợ TK 221,222,128...
Có TK 112
9. Cuối tháng số liệu của đơn vị khác số liệu ngân hàng -> ghi theo số liệu của ngân
hàng, sang tháng sau tìm nguyên nhân giải quyết:
a. Nếu số liệu của ngân hàng > số liệu trên sổ kế toán của đơn vị:
a1. Nợ TK 112
Có TK 338 (3381)
Sang tháng sau tìm nguyên nhân điều chỉnh :
a2. Nợ TK 338 (3381)
Có TK 721 Chênh lệch
b. Nếu số liệu của ngân hàng < số liệu trên sổ kế toán của đơn vị:
b1. Nợ TK 138 (1381)
Có TK 112 Chênh lệch
Sang tháng sau tìm nguyên nhân điều chỉnh :
b2. Nợ TK112
Có TK138 (1381)
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN GỞI NGÂN HÀNG
Phần II TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ VỐN BẰNG TIỀN
Ở XÍ NGHIỆP 10
A. KHÁI QUÁT CHUNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT Ở XÍ
NGHIỆP CHẾ BIỂN THỦY ĐẶC SẢN SỐ 10 ĐÀ NẴNG:
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ở XÍ NGHIỆP:
1. Quá trình hình thành và phát triển ở Xí nghiệp:
Do nhu cầu khách quan của sự phát triển ngành thủy sản miền Trung và hòa vào quá
trình đổi mới, phát triển kinh tế của đất nước. Ngày 30/10/1986 xí nghiệp Chế biến
Thủy đặc sản số 10 Đà Nẵng chính thức được thành lập theo quyết định số 360QĐ-TC
của Giám đốc công ty XNK Thủy sản Việt Nam. Cũng theo quyết định này, Xí nghiệp
Chế biến Thủy đặc sản số 10 là đơn vị thành viên của Công ty Xuất nhập khẩu Thủy
sản miền Trung, được công ty giao vốn, tài sản, lao động. Xí nghiệp được quyền tự
chủ và chịu trách nhiệm trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm
vụ công ty giao và hoạt động theo định mức hướng điều hành thống nhất của giám đốc
công ty.
Tiền thân của xí nghiệp 10 chỉ là phân xưởng thu gom tái chế hàng khô. Vì thế sau hơn
1 năm khẩn trương xây dựng, lắp đặt thiết bị dây chuyền công nghệ. Ngày 01/4/1987
Xí nghiệp 10 chính thức đi vào hoạt động, sản xuất mẻ hàng đông lạnh đầu tiên. Từ đó
ngày 01/4 hàng năm đã trở thành ngày truyền thống của xí nghiệp.
Chức năng của Xí nghiệp là chế biến các mặt hàng thủy sản để xuất khẩu. Với một cơ
sở ban đầu khá hoàn chỉnh gồm: một dây chuyền chế biến hàng đông, một dây chuyền
chế biến hàng khô, một tủ đông 500Kg/mẻ, một kho đông 50T, một máy đá 5T/ngày,
một xe lạnh Isuzu 5T... với độ ngũ lao động gần 80 CBCNV, Xí nghiệp có nhiệm vụ
thu gom phế liệu, chế biến các mặt hàng thủy sản xuất khẩu theo đơn đặt hàng của
trung tâm thương mại. Năm đầu tiên hoạt động, Xí nghiệp đã đạt 768.000USD ngạch
xuất khẩu với sản lượng 87T.
Ra đời vào thời điểm cả nước đang chuyển mình, chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, Xí nghiệp đã
phải đối diện với muôn vàng khó khăn, những khó khăn đó không chỉ tồn tại trong
những năm đầu tiên do tình trạng “Ngăn sông cấm chợ” quản lý hành chính của địa
phương nguyên liệu... mà đến năm 1989, khi cơ chế thị trường bắt đầu phát huy tác
dụng, tỷ giá đồng USD chuyển đổi cách thanh toán, trong môi trường kinh doanh mới,
Xí nghiệp lại phải tự điều chỉnh để thích nghi với cơ chế mới.
Xí nghiệp đã từng bước tháo gỡ khó khăn bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh
tương đối ổn định và phát triển. Có thể nói thời kỳ 1987 - 1990 là giai đoạn hình thành
của Xí nghiệp, tạo tiền đề nền móng cho giai đoạn phát triển của Xí nghiệp giai đoạn
1991 - 1995.
Đây là giai đoạn xí nghiệp phát triển năng động trong cơ chế thị trường, Xí nghiệp xây
dựng cơ chế hoạt động chế biến hải sản có nề nếp, hạch toán kế toán kịp thời, chú
trọng phát triển mặt hàng mới... từ đó tạo ra doanh số và sản lượng tăng vượt bậc và
hiệu quả mang lại cao. Tốc độ tăng doanh số trung bình các năm 1992 - 1993 - 1994
là: 70% nhưng đến năm 1995 có phần nào chựng lại, đây là năm khó khăn nhất của Xí
nghiệp nói riêng và ngành chế biến thủy hải sản nói chung, do sức ép về chi phí tăng,
giá hải sản xuất khẩu không tăng tỷ giá đồng VND/USD ít biến động nhưng chi phí
giá cả đầu vào tăng liên tục. Mặt khác do sự cạnh trang không lành mạnh, thiếu sự
quản lý giữa các đơn vị , xí nghiệp trong việc thu mua nguyên liệu cũng như tiêu thụ...
vì thế đòi hỏi khách quan là phải đổi mới kỹ thuật nhằm tạo ra sản phẩm mới có hàm
lượng kỹ thuật cao, tăng khả năng cạnh tranh, và năm 1996 tuy doanh số đạt được khá
khiêm tốn, nhưng bắt đầu Xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả, đời sống CBCNV đã dần
dần ổn định, uy tín Xí nghiệp được khôi phục. Đây cũng là năm bắt đầu giai đoạn phát
triển mới của Xí nghiệp, đổi mới kỹ thuật để tiếp tục tồn tại và phát triển.
2. Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 10 trong những
năm qua (1992 - 2002):
Mười năm là khoảng thời gian ngắn đối với quá trình hoạt động của một doanh nghiệp,
nhưng Xí nghiệp 10 đã có những bước tiến vững chắc với những thành công đáng kể.
Trong khu vực miền Trung, Xí nghiệp luôn là một trong các Xí nghiệp đông lạnh có
doanh số và sản lượng cũng như sức cạnh tranh, không những thế, Xí nghiệp còn dẫn
đầu về sản xuất mặt hàng mới, áp dụng công nghệ mới và mô hình quản lý mới.
Hoạt động chính của Xí nghiệp là chế biến các mặt hàng thủy sản xuất khẩu theo
phương pháp đông lạnh, đông rời hàng khô và hàng ăn liền. Các sản phẩm truyền
thống của Xí nghiệp như tôm hùm, tôm sú, cá fillet, mực tẩm gia vị, mực nang
Sashimi... luôn được khách hàng tín nhiệm.
Xí nghiệp đã không ngừng mở rộng, nâng cấp, đầu tư mới máy móc thiết bị, tăng
cường năng lực chế biến của Xí nghiệp từ 3T nguyên liệu/ngày lên 15-18T/ngày. Một
mặt, xí nghiệp nổ lực tìm kiếm khách hàng , đa dạng hóa và nâng cao chất lượng mặt
hàng, mặt khác tổ chức khâu thu mua nguyên liệu rộng khắp từ Quảng Ninh đến
Quảng Ngãi, Quy Nhơn, nhằm đáp ứng kịp thời đầy đủ nguyên liệu cho sản xuất.
Năm 1994 đã đánh dấu đỉnh cao về sản lượng và doanh số xuất khẩu. So với năm thấp
nhất (1987) thì sản lượng tăng hơn 10 lần, doanh số tăng lên gàn 8 lần. Nhìn chung
doanh số xuất khẩu của Xí nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm. Riêng năm
1996, sản xuất có giảm do khắc phục khó khăn năm 1995 và đến năm 1997 tình hình
sản xuất của Xí nghiệp đã có chiều hướng đi lên.
Về mặt hàng cao cấp đòi hỏi chất lượng mực nang Sashimi chiếm 29% cao nhất. Năm
1997, sản xuất tôm sú Nobashi chiếm 27% sản lượng sản xuất cả năm thị trường xuất
khẩu chính vẫn là Nhật (65%) Hồng Kông (20%) các thị trường khác (15%).
Nhìn lại chặng đường đầy gian nan đã qua với biết bao