Trong báo cáo chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2001- 2010 của Ban chấp hành Trung ương khóa VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam có đoạn viết “tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nước và cam kết quốc tế. Bổ sung hoàn thiện, đơn giản hóa các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất, không phân biệt doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau, doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Áp dụng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế, bảo đảm công bằng xã hội và tạo động lực phát triển. Hiện đại hóa công tác thu thuế và tăng cường quản lý của nhà nước”.
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập thực tế mà các cá nhân nhận được trong từng năm, từng tháng, từng lần phát sinh thu nhập. Ở nước ta hiện nay, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng còn nhiều hạn chế kể từ việc ban hành pháp lệnh thuế đến tổ chức thực hiện cũng như thanh tra thuế. Nếu như chúng ta không sớm khắc phục những hạn chế này thì khi Việt Nam gia nhập vào WTO sẽ gặp rất nhiều bất lợi. Chính vì thế công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam cần phải được hoàn thiện để đáp ứng những yêu cầu trong xu thế hội nhập và phát triển nhanh chóng hiện nay.
Xuất phát từ thực tế Việt Nam, trên giác độ quản lý để góp phần đẩy mạnh công tác thuế thu nhập cá nhân và để chống lại nạn thất thu thuế thu nhập cá nhân và tăng ngân sách nhà nước, nên chúng tôi đã chọn đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu trong sách báo, các trang web về thuế TNCN trong những năm gần đây.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính, định lượng và các công cụ thống kê, khảo sát thực tế.
52 trang |
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 3958 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân”
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
Khái niệm, hoàn cảnh ra đời thuế TNCN
Mục đích, ý nghĩa của thuế TNCN
1.2.1. Mục đích
1.2.2. Ý nghĩa
Thanh tra thuế TNCN
Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
2.1. Tình hình quản lý thuế TNCN hiện nay
2.2. Hệ thống quản lý thuế TNCN
2.2.1 Ứng dụng tin học vào quản lý
2.2.2 Hệ thống quản lý thuế thu nhập cá nhân
2.3 Quản lý kê khai nộp thuế TNCN online
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN
2.4.1. Đánh giá thành tựu
2.4.2. Những khó khăn và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến
3.2. Thiết lập cơ chế giám sát đồng bộ
3.3. Thu thuế qua hệ thống ngân hàng
3.4. Đào tạo cho cán bộ ngành thuế
3.5. Xây dựng hành lang pháp lý cho dịch vụ tư vấn thuế
3.6. Cải thiện cơ sở vật chất của ngành thuế
3.7. Tăng kiểm tra thuế thu nhập với người nước ngoài
3.8. Tăng kiểm tra thuế thu nhập với giới ca sĩ
3.9. Tăng cường thanh tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
3.10. Tổ chức khen thưởng những đơn vị, cán bộ tích cực
TỔNG KẾT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong báo cáo chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2001- 2010 của Ban chấp hành Trung ương khóa VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam có đoạn viết “tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nước và cam kết quốc tế. Bổ sung hoàn thiện, đơn giản hóa các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất, không phân biệt doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau, doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Áp dụng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế, bảo đảm công bằng xã hội và tạo động lực phát triển. Hiện đại hóa công tác thu thuế và tăng cường quản lý của nhà nước”.
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập thực tế mà các cá nhân nhận được trong từng năm, từng tháng, từng lần phát sinh thu nhập. Ở nước ta hiện nay, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng còn nhiều hạn chế kể từ việc ban hành pháp lệnh thuế đến tổ chức thực hiện cũng như thanh tra thuế. Nếu như chúng ta không sớm khắc phục những hạn chế này thì khi Việt Nam gia nhập vào WTO sẽ gặp rất nhiều bất lợi. Chính vì thế công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam cần phải được hoàn thiện để đáp ứng những yêu cầu trong xu thế hội nhập và phát triển nhanh chóng hiện nay.
Xuất phát từ thực tế Việt Nam, trên giác độ quản lý để góp phần đẩy mạnh công tác thuế thu nhập cá nhân và để chống lại nạn thất thu thuế thu nhập cá nhân và tăng ngân sách nhà nước, nên chúng tôi đã chọn đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu trong sách báo, các trang web về thuế TNCN trong những năm gần đây.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính, định lượng và các công cụ thống kê, khảo sát thực tế.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn ThS Nguyễn Thị Ngọc Hoa đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng tôi hoàn thành bài tiểu luận này.
Trong thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót mong các bạn thông cảm và đóng góp ý kiến để bài tiểu luận ngày càng hoàn thiện hơn.
TP.HCM, Tháng 05 Năm 2010
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
Khái niệm, hoàn cảnh ra đời
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần.
Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một là đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN.
Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế Thu nhập doanh nghiệp ở chỗ nó có tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia cho dù quốc gia đó có mục tiêu hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng một chính sách thuế có tính trung lập không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau. Thể hiện, nó luôn quy định loại trừ một số khoản thu nhập trước khi tính thuế TNCN như thu nhập mang tính trợ cấp xã hội, khoản chi cần thiết cho cuộc sống cá nhân, gia đình người nộp thuế, khoản chi mang tính nhân đạo xã hội.
Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng, liên quan chặt chẽ với hoành cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, có áp dụng phương pháp luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với người có thu nhập thấp khi chưa nộp thuế.
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế TNCN nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó được cải cách vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 06 lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày 13/6/2001 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2001) và lần thứ 6 là Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số 14/2004/PL-UBTVQH11 ban hành năm 2004 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 đến nay). Hiện nay việc thực hiện các quy định của Pháp lệnh số 14 này được hướng dẫn bởi thông tư 81/2004/TT-BTC và thông tư số 12/2005/TT-BTC.
Để nâng cao hơn nữa tính chất quan trọng và phải có các biện pháp chế tài đủ mạnh để việc thực hiện thu thuế TNCN được đi vào ổn định, có hiệu quả, công bằng, tại kỳ họp Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật số 04/2007/QH12 - Luật thuế TNCN. Luật này đã có hiệu lực thi hành chính thức từ ngày 01/01/2009. Các thông tư số 81 và 12 sẽ đồng thời hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2009.
Bộ luật thuế TNCN gồm 4 chương và 35 điều. Chương 1 là những quy định chung gồm 9 điều, bao gồm các quy định như: phạm vi điều chỉnh, đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế, quy đổi thu nhập chịu thuế ra đồng Việt Nam, kỳ tính thuế, quản lý thuế và hoàn thuế, áp dụng điều ước quốc tế. Chương 2 là căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú, gồm 2 mục và 15 điều, bao gồm: xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế, biểu thuế. Chương 3 là căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú bao gồm 9 điều như: thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú . Và cuối cùng là chương 4 với các điều khoản thi hành bao gồm 2 điều quy định về hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành.
Mục đích, ý nghĩa
Mục đích
Luật thuế TNCN ra đời có những mục đích chính sau:
Phân phối lại thu nhập, góp phần hạn chế khoảng cách về thu nhập tạo công bằng, thu hẹp chênh lệch giàu nghèo; tạo sự công bằng giữa các công dân.
Tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia, huy động được nguồn qũy an sinh xã hội. Nguồn qũy này tuy không trực tiếp thuộc ngân sách quốc gia, nhưng rõ ràng khi vấn đề an sinh xã hội được giải quyết một phần quan trọng thì ngân sách quốc gia dành cho lĩnh vực an sinh sẽ được giảm tương ứng một cách hợp lý.
Thực hiện công bằng về giữa người có thu nhập chính thức và người có thu nhập không chính thức. Việc thu được từ mảng thu nhập phi chính thức này vừa đạt được mục tiêu tăng ngân sách, vừa đạt được sự công bằng cho những công dân có mức thu nhập chính thức - vốn là đối tượng chính của luật thuế thu nhập hiện tại.
Hạn chế những hoạt động mà nhà nước không muốn phát triển, chẳng hạn như đầu cơ vào thị trường bất động sản.
Bảo đảm tăng trưởng kinh tế, khuyến khích tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng trong nước, bảo đảm khuyến khích động lực sản xuất, lao động, bảo đảm sự cạnh tranh của Việt Nam đối với các nước trong khu vực
Thúc đẩy sự phát triển của một số hoạt động có đóng góp dài lâu cho sự tăng trưởng về giá trị kinh tế của quốc gia. Ví dụ, đầu tư vào chứng khoán lâu dài nên được ưu tiên vì nó thu hút vốn của người dân vào thị trường vốn và góp phần phát triển kinh tế. Hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế.
Ý nghĩa
Luật thuế thu nhập cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng, nguồn thu thuế thu nhập cá nhân gia tăng cùng với sự phát triển kinh tế nói chung và sự gia tăng số lượng lao động của mỗi quốc gia là một trong những nguồn thu chính của mỗi quốc gia.
Luật thuế TNCN còn có ý nghĩa đối với các hộ kinh doanh nhỏ ở nước ta, vì theo quy định trước đây họ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất chung bằng với các doanh nghiệp (thông thường là những đơn vị kinh doanh có quy mô lớn). Việc áp dụng thuế suất như với các doanh nghiệp là quá cao đối với hộ cá nhân kinh doanh. Hơn nữa, quy định này cũng đảm bảo tính thông lệ quốc tế, vì hầu hết các nước đều đưa cá nhận kinh doanh vào diện nộp thuế TNCN.
Luật thuế TNCN có nhiều điểm phù hợp với tiến trình đổi mới quản lý kinh tế của nhà nước, với quá trình hội nhập kinh tế của đất nước và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay. Với việc ban hành Luật thuế quan trọng này, hệ thống thuế của chúng ta đang hướng đến phù hợp hơn với hệ thống thuế các nước, hướng tới một hệ thống thuế công bằng và hiện đại hơn
Thanh tra thuế TNCN
Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế. Thanh tra thuế được thực hiện bởi cơ quan thanh tra chuyên ngành thuế. Đối tượng thanh tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế. Mục tiêu thanh tra thuế là phát hiện và xử lý các trường hợp sai trái nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời cũng qua quá trình thanh tra, cơ quan thuế có thể phát hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó tìm ra những hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Thanh tra thuế được thực hiện dưới cá hình thức và phương pháp khác nhau.
Hình thức thanh tra :
- Các hình thức thanh tra xét theo thời gian tiến hành thanh tra:
+ Hình thức thanh tra thường xuyên được thực hiện mang tính định kỳ, không phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay không trong các đối tượng nộp thuế và các cơ quan quản lý thuế.
+ Thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra mang tính bất thường và đối tượng thanh tra không được biết trước. Hình thức này được tiến hành khi có những vụ việc xảy ra từ phía các đối tượng nộp thuế hoặc trong các cơ quan thuế để có biện pháp xử lý.
- Các hình thức thanh tra xét theo phạm vi và nội dung :
+ Thanh tra toàn diện : Được tiến hành với tất cả các nội dung thanh tra thuế, hoặc với tất cả đối tượng thanh tra. Hình thức này thường được áp dụng để phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ thống thuế.
+ Thanh tra có trọng điểm : Được tiến hành chỉ với một số nội dung, một số đối tượng. Người ta thường chọn ra các đối tượng điển hình và tổ chức thanh tra , từ đó rút ra các kết luận chung cho toàn hệ thống.
Phương pháp thanh tra thuế
Tùy theo mục đích, yêu cầu và đối tượng thanh tra mà người ta áp dụng phương pháp thanh tra thuế thích hợp. Một số phương pháp sau thường được áp dụng:
- Phương pháp kiểm tra, đối chiếu.
- Phương pháp phân tổ, thu nhập các thông tin về sự việc.
Trên thực tế, người ta cũng có thể kết hợp cả hai phương pháp này trong trường hợp cần thiết.
Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN
Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý thuế để quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng như các sắc thuế khác. Tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của từng nước, bộ máy quản lý thuế cũng được xây dựng một cách tương ứng. Nhìn tổng thể trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, cơ quan thuế ở các nước trên thế giới đều được tổ chức thành một hệ thống bao gồm nhiều cấp. Tại nhiều nước, hệ thống đó không hoàn toàn phù hợp với hệ thống chính quyền Nhà nước và bao gồm: cơ quan thuế trung ương, cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố và cơ quan thuế cấp quận, huyện như Trung Quốc, Việt Nam… Ngoài ra, ở một số quốc gia thì hệ thống ngành thuế còn được tổ chức theo các dạng khác.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
2.1. Tình hình quản lý thuế TNCN hiện nay
Ngành thuế dự kiến đối tượng nộp thuế thu nhập sẽ tăng lên 20 triệu vào năm 2009, gấp 10 lần hiện nay. Điều này đòi hỏi phải có hệ thống quản lý đủ mạnh, nếu không muốn thất thu.
Hiện tại, ngành thuế đang quản lý 2 triệu đối tượng nộp thuế bao gồm các cơ quan, tổ chức có thu nhập, doanh nghiệp và 300.000 cá nhân nộp thuế thu nhập cao.
Số người này hiện đang đóng thuế thu nhập cao qua các doanh nghiệp, tổ chức chi trả thu nhập mà họ đang làm việc.
Khi Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực sau hai năm nữa, dự kiến mỗi người phải có một mã số thuế cá nhân riêng. Kèm theo đó, các mã số này sẽ được bổ xung thêm những thông tin dành cho người phụ thuộc trong gia đình nhằm kiểm soát các khoản chiết trừ đúng luật.
2.2. Hệ thống quản lý thuế TNCN
2.2.1 Ứng dụng tin học vào quản lý
Quy trình quản lý thuế TNCN bắt đầu bằng việc đăng ký cấp mã số thuế và đã được xây dựng các ứng dụng CNTT ngay từ khâu này. Đối với các cá nhân có phát sinh thu nhập độc lập mà tự kê khai với cơ quan thuế thì ngay thời điểm Luật Thuế TNCN có hiệu lực vào đầu năm 2009, ngành thuế sẽ ban hành tờ khai thu nhập tạm nộp để người nộp thuế kê khai số ước thu nhập hàng tháng, hàng quý và nộp lại cho cơ quan thuế. Tờ khai đó sẽ được xử lý bằng CNTT để xác định nghĩa vụ thuế ban đầu của người nộp thuế. Đối với các cá nhân làm công ăn lương, sau khi được cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ thuế, tờ khai được chuyển đến cơ quan thuế và được nhập vào hệ thống ứng dụng để phân định nghĩa vụ nộp thuế của từng cá nhân. Theo lộ trình, dự kiến đến cuối 2009, hệ thống ứng dụng CNTT của ngành thuế sẽ được phát triển mở rộng, nâng cấp thêm phần xử lý tờ khai quyết toán thuế của từng cá nhân. Đến đầu năm 2010, cá nhân có thu nhập chịu thuế sẽ phải lập từng bản quyết toán thuế riêng (gọi là tờ khai quyết toán thuế năm) để nộp cho cơ quan thuế, sau đó sẽ được xử lý bằng các ứng dụng tin học trong quản lý. Ước tính đến năm 2010, số tờ khai quyết toán thuế năm nộp cho cơ quan thuế sẽ lên tới khoảng 3-4 triệu tờ khai.
Thuế TNCN là sắc thuế có độ bao quát rộng, đối tượng chịu thuế lớn, ước tính sẽ có tới khoảng 15 triệu người được đăng ký để cấp mã số thuế. Nhưng thời gian đầu, số đối tượng nộp thuế TNCN được đưa vào diện quản lý thuế khoảng 3 triệu người.
Ngay từ thời điểm cuối năm 2006, đầu năm 2007 - khi đó Bộ Tài chính mới bắt đầu nghiên cứu soạn thảo dự án Luật Thuế TNCN thì Ban Tin học Tổng cục Thuế (nay là Cục ứng dụng CNTT) đã triển khai các công việc nghiên cứu, nắm bắt các nội dung của dự án luật, nhằm xác định quy mô, phạm vi, đối tượng quản lý để phân tích, xây dựng quy trình quản lý thuế, theo đó đã lập dự án tin học hoá quản lý thuế TNCN. Trước mắt, để phục vụ cho yêu cầu quản lý thuế TNCN vào đầu năm 2009, ngành thuế đang tiến hành nâng cấp các ứng dụng hiện có. Dự kiến, đến hết quý II/2009, sẽ đưa các ứng dụng mới vào xử lý tờ khai và đến thời điểm đầu năm 2010, các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế TNCN sẽ được hoàn chỉnh để tin học hoá toàn bộ.
2.2.2 Hệ thống quản lý thuế thu nhập cá nhân
Hệ thống của dự án TNCN là thiết kế chi tiết các chức năng của hệ thống phục vụ cho các hoạt động và luồng công việc nghiệp vụ để xác định được cấu hình hệ thống chuẩn SAP TRM và tiến hành phân tích các điểm khác biệt so với yêu cầu hiện tại của ngành Thuế, từ đó chỉnh sửa, phát triển hệ thống chuẩn SAP cho phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ. Dự án đã tiến hành triển khai các luồng công việc thiết kế nhằm xử lý và đáp ứng khối lượng lớn yêu cầu dựa trên kết quả của giai đoạn Phân tích yêu cầu hệ thống gồm 32 tiểu quy trình nghiệp vụ, trong đó có 7 tiểu qui trình (TQT) đăng ký thuế; 7 TQT Xử lý tờ khai; 10 TQT Quản lý tuân thủ; 8 TQT Kế toán thuế.. Bên cạnh đó,vượt qua những khó khăn trong công tác chuẩn bị thiết bị phần cứng cho hệ thống, dự án cũng đã bắt tay vào xây dựng thiết kế chi tiết và cấu hình hạ tầng kỹ thuật cho ứng dụng."Chiến dịch" đăng ký thuế 2009 đã góp phần mang lại nhiều kết quả đáng mừng: Tính đến ngày 22/9/2009, dự án đã thực hiện cấp hơn 4 triệu mã số thuế (MST) trên hệ thống mới, xử lý được gần 1500 yêu cầu hỗ trợ từ các cơ quan thuế gửi lên. Việc nâng cấp hệ thống đăng ký và cấp MST hiện tại của ngành thuế cũng đã được thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu cấp MST cá nhân năm 2009 và xử lý tờ khai quyết toán thuế TNCN.
Từ ngày 04/01 đến ngày 07/02/2010, Dự án Quản lý thuế thu nhập cá nhân (PIT) sẽ triển khai kiểm thử nghiệm thu người dùng (UAT). Đây là giai đoạn kiểm thử do chính người sử dụng tương lai thực hiện.
Nhóm Đăng ký thuế 2009 thuộc dự án PIT đã cấp được hơn 5 triệu mã số thuế cho người làm công ăn lương, nâng tổng số mã số thuế cá nhân lên gần 9 triệu.
Dự kiến đến hết năm 2009, sẽ có khoảng 10 triệu mã số thuế được cấp cho các cá nhân làm công ăn lương trên toàn quốc.
2.3 Quản lý kê khai nộp thuế TNCN online
Song song với việc nhận hồ sơ đăng ký qua cơ quan thuế, giải pháp kê khai online trên website tncnonline.com.vn là một biện pháp tích cực thúc đẩy việc cấp mã số thuế diễn ra nhanh chóng và chính xác. Từ ngày 01/07/2009 đến nay, có gần 1,8 triệu mã số thuế đã được cấp qua website này.
Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính vừa đưa vào hoạt động website tncnonline.com.vn nhằm hỗ trợ đăng ký thuế thu nhập cá nhân một cách đơn giản, nhanh chóng và chính xác. Việc đăng ký thuế thu nhập cá nhân trực tuyến này dự kiến kết thúc vào tháng 10-2009. Hạn chót nộp bảng kê hồ sơ đăng ký thuế và file dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế chậm nhất là ngày 31-8-2009. Để đảm bảo việc đăng ký thuế được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Tổng cục Thuế yêu cầu cục thuế các địa phương cần thành lập tổ triển khai đăng ký thuế; tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các cán bộ cục thuế, chi cục thuế về các bước thực hiện cấp mã số thuế, vận hành hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; chuẩn bị trang thiết bị, địa điểm, thiết lập hệ thống, ứng dụng.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN
2.4.1. Đánh giá thành tựu
Sau 16 năm, thuế thu nhập cá nhân đã trải qua 6 lần sửa đổi, bổ sung và từng bước khẳng định được vai trò vốn có. Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng đã từng bước được cải thiện cho phù hợp với tình hình mới và đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Các chính sách thuế đối với thu nhập cá nhân (TNCN) ở nước ta nhìn chung phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội đất nước, đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách, kiểm soát thu nhập cá nhân, phân phối lại thu nhập, thực hiện công bằng xã hội cũng như bước đầu tạo thói quen và góp phần nâng cao nhận thức của các đối tượng nộp thuế về trách nhiệm nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước (NSNN). Đến nay, khoảng hơn 300