Công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Công nghiệp hoá là một quá trình tất yếu tiến lên của mọi quốc gia phù hợp với xu thế
chung của lịch sử phát triển của nhân loại. Tại hội nghị Trung ương lần thứ VII khoá VII
đồng chí Đỗ Mười phát biểu có đoạn nói "Có thể coi công nghiệp hoá là phương tiện để
chuyển tải công nghệ mới vào cuộc sống, để làm được việc này điều quyết định là ở con
người. Qua đây chúng ta có thể hiểu sâu sắc rằng nâng cao cả mặt bằng dân trí và đỉnh cao
dân trí bồi dưỡng, phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết
định thắng lợi của công cuộc CNH - HĐH cũng ghi rõ". đào tạo bồi dưỡng và phát huy
mọi tiềm năng của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước. Đặc
biệt coi trọng việc xây dựng một đội ngũ công nhân lành nghề, những nhà kinh doanh có
tài, những nhà quản lý giỏi và các nhà khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao. Động viên sự cống hiến của đồng bào Việt Nam ở nước ngoài góp phần tích cực xây
dựng quê hương xứ sở".
Nhu cầu lao động lành nghề, lao động có chuyên môn kỹ thuật cao là nhu cầu tất
yếu phổ biến cho mọi thời đại, nhưng trong thời kỳ khoa học kỹ thuật phát triển như vũ
bão thì nhu cầu này ngày càng to lớn và bức thiêtài sản để thích ứng kịp thời với những
biến đổi mới. Do đó, xu hướng chung của thế giới hiện nay là phải học suốt đời, giáo dục
trước, việc làm sau. Vấn đề then chốt để đứng vững và thắng lợi trong cạnh tranh trước hết
là chất lượng: chất lượng sản phẩm, chất lượng công việc mà chất lượng thì không thể
tránh khỏi chủ thể tạo ra nó là con người, là trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Mọi tài
nguyên đều có hạn, chỉ có sức sáng tạo của con người là vô hạn". Đó là một triết lý. Vì lẽ
đó, khi bàn đến chiến lược phát triển kinh tế ở mọi thời đại người ta thường nói đến yếu tố
con người, đến vai trò của lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
Việt Nam ta từ xưa có truyền thống coi trọng người hiền tài, ngày nay càng có nhu
cầu to lớn và bức thiết đối với người hiền tài, người lao động có kỹ thuật cao để vươn tới
ngang tầm khu vực và thế giới, đứng vững và cạnh tranh thắng lợi trong cạnh tranh của
nền kinh tế thị trường.
Vì vậy cần đánh giá đúng thực trạng tình hình cung và cầu sức lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao, trên cơ sở đó, phát huy hơn nữa mặt mạnh, bổ khuyết vào mặt
yếu để tiếp tục phát triển bền vững.
Đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ở nước ta hiện nay" là một lĩnh vực bao gồm nhiều
vấn đề rộng lớn, đa dạng và phức tạp.
Bài viết này chủ yếu tập trung nghiên cứu một số vấn đề nhằm đạt được những mục
tiêu sau:
Phân tích, đánh giá về thực trạng đào tạo và sử dụng có hiệu quả đội ngũ lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và những yếu tố cơ bản tác động tới đội ngũ lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao trong nền kinh tế thị trường.
Khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật cao ở nước ta trong giai đoạn từ nay đến 2010.
Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao.
Chương II: Một số nét chủ yếu về thực trạng lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao ở nước ta hiện nay.
Chương III: Một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ở nước ta hiện nay.
46 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1912 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đội ngũ lao động có trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao ở nước ta hiện nay
lời mở đầu
Công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Công nghiệp hoá là một quá trình tất yếu tiến lên của mọi quốc gia phù hợp với xu thế
chung của lịch sử phát triển của nhân loại. Tại hội nghị Trung ương lần thứ VII khoá VII
đồng chí Đỗ Mười phát biểu có đoạn nói "Có thể coi công nghiệp hoá là phương tiện để
chuyển tải công nghệ mới vào cuộc sống, để làm được việc này điều quyết định là ở con
người. Qua đây chúng ta có thể hiểu sâu sắc rằng nâng cao cả mặt bằng dân trí và đỉnh cao
dân trí bồi dưỡng, phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết
định thắng lợi của công cuộc CNH - HĐH cũng ghi rõ"... đào tạo bồi dưỡng và phát huy
mọi tiềm năng của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước. Đặc
biệt coi trọng việc xây dựng một đội ngũ công nhân lành nghề, những nhà kinh doanh có
tài, những nhà quản lý giỏi và các nhà khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao... Động viên sự cống hiến của đồng bào Việt Nam ở nước ngoài góp phần tích cực xây
dựng quê hương xứ sở".
Nhu cầu lao động lành nghề, lao động có chuyên môn kỹ thuật cao là nhu cầu tất
yếu phổ biến cho mọi thời đại, nhưng trong thời kỳ khoa học kỹ thuật phát triển như vũ
bão thì nhu cầu này ngày càng to lớn và bức thiêtài sản để thích ứng kịp thời với những
biến đổi mới. Do đó, xu hướng chung của thế giới hiện nay là phải học suốt đời, giáo dục
trước, việc làm sau. Vấn đề then chốt để đứng vững và thắng lợi trong cạnh tranh trước hết
là chất lượng: chất lượng sản phẩm, chất lượng công việc mà chất lượng thì không thể
tránh khỏi chủ thể tạo ra nó là con người, là trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Mọi tài
nguyên đều có hạn, chỉ có sức sáng tạo của con người là vô hạn". Đó là một triết lý. Vì lẽ
đó, khi bàn đến chiến lược phát triển kinh tế ở mọi thời đại người ta thường nói đến yếu tố
con người, đến vai trò của lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
Việt Nam ta từ xưa có truyền thống coi trọng người hiền tài, ngày nay càng có nhu
cầu to lớn và bức thiết đối với người hiền tài, người lao động có kỹ thuật cao để vươn tới
ngang tầm khu vực và thế giới, đứng vững và cạnh tranh thắng lợi trong cạnh tranh của
nền kinh tế thị trường.
Vì vậy cần đánh giá đúng thực trạng tình hình cung và cầu sức lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao, trên cơ sở đó, phát huy hơn nữa mặt mạnh, bổ khuyết vào mặt
yếu để tiếp tục phát triển bền vững.
Đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ở nước ta hiện nay" là một lĩnh vực bao gồm nhiều
vấn đề rộng lớn, đa dạng và phức tạp.
Bài viết này chủ yếu tập trung nghiên cứu một số vấn đề nhằm đạt được những mục
tiêu sau:
Phân tích, đánh giá về thực trạng đào tạo và sử dụng có hiệu quả đội ngũ lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và những yếu tố cơ bản tác động tới đội ngũ lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao trong nền kinh tế thị trường.
Khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật cao ở nước ta trong giai đoạn từ nay đến 2010.
Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao.
Chương II: Một số nét chủ yếu về thực trạng lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao ở nước ta hiện nay.
Chương III: Một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ở nước ta hiện nay.
mục lục
Chương I: Cơ sở lý luận về lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao ................................................................................................................................... 7
1. Tầm quan trọng của lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao ................................................................................................................................... 7
2. Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ...................................... 8
2.1. Một số khái niệm có liên quan và đặc trưng của nó ................................... 8
2.2. Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ...................... 11
3. Các yếu tố tác động đến cung cầu của lực lượng lao động có trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao. ........................................................................................................ 14
3.1. Các yếu tố tác động đến cung lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
........................................................................................................................................ 14
3.2. Các yếu tố tác động đến cầu ...................................................................... 15
Chương II: Một số nét chủ yếu về thực trạng lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao ......................................................................................................................... 17
I. Cung và các nhân tố tác động tới cung lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao ...................................................................................................................... 17
1. Thực trạng về đào tạo nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
........................................................................................................................................ 17
1.1. Đào tạo nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao trong giai đoạn
trước đổi mới (1986) ..................................................................................................... 17
1.2. Trong giai đoạn sau đổi mới ...................................................................... 18
2. Một số mặt hạn chế đối với nguồn cung lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao........................................................................................................................ 19
2.1. Số lượng đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ........... 19
2.2. Cơ cấu lực lượng lao động có trình độ cao ............................................... 19
2.3. Chất lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ..................... 21
II. Cầu và các nhân tố tác động tới cầu ........................................................ 22
1. Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và sự phân bố ở
nước ta hiện nay. ......................................................................................................... 22
1.1. Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ...................... 11
1.2. Tình hình phân bố lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ở nước ta hiện
nay. ................................................................................................................................. 23
2. Thực trạng việc làm và sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao ở nước ta hiện nay ................................................................................................ 24
2.1. Thực trạng việc làm .................................................................................... 24
2.2. Thực trạng sử dụng đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
........................................................................................................................................ 25
3. Sự dịch chuyển đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và tác
động của nền kinh tế thị trường đến sự dịch chuyển............................................. 26
3.1. Sự dịch chuyển đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao .............. 26
3.2. Tác động của nền kinh tế thị trường đến sự dịch chuyển của lực lượng lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ........................................................................... 28
3.3. Ưu nhược điểm của sự dịch chuyển lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao .................................................................................................................................. 29
4. Nhu cầu lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thời kỳ 1996 - 2000
........................................................................................................................................ 31
4.1. Về cơ cấu ngành kinh tế ............................................................................. 31
4.2. Về cơ cấu thành phần kinh tế..................................................................... 32
4.3. Về cơ cấu công nghệ .................................................................................. 32
III. Hệ thống chính sách tác động đến cung cầu lao động có trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao ở nước ta hiện nay ....................................................................... 33
1. Chính sách về giáo dục - đào tạo ............................................................... 33
2. Chính sách về tiền lương và đãi ngộ đối với lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao. ................................................................................................................. 33
3. Chính sách tuyển dụng, sử dụng và phân bổ lao động có trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao. ........................................................................................................ 35
4. Những chính sách về phát triển kinh tế thị trường ................................ 36
Chương III: một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ở nước ta hiện nay ................................................ 37
I. Một số nhận xét cơ bản qua đánh giá thực trạng lực lượng lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật cao ở nước ta .................................................................... 37
II. Khuyến nghị một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả lực lượng lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ............................................................. 38
A. Những giải pháp thuộc về GD - ĐT ...................................................... 39
1. Nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao ......................................................................................................................... 39
2. Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục - đào tạo, tăng cường phát hiện bồi dưỡng và đào
tạo nhân tài ..................................................................................................................... 40
3.Phải gấp rút đào tạo một lực lượng chuyên gia dẫn đầu trong từng ngành, lĩnh
vực, đặc biệt là những ngành mũi nhọn ....................................................................... 40
4. Đa dạng hoá nguồn cung ứng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
........................................................................................................................................ 41
5. Tăng cường mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế để trao đổi khoa học với nước
ngoài nhằm nâng cao tri thức cho các nhân tài và người lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao .................................................................................................................... 41
B. Những giải pháp nhằm sử dụng, tuyển dụng, phân bổ lực lượng lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ........................................................................ 42
1. Các ngành các cấp các đơn vị sản xuất kinh doanh phải nhận thức sâu sắc hơn nữa vai
trò của lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao .............................................42
2. Đa dạng hoá cầu về lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao .......... 42
3. Thực hiện tốt khâu tuyển dụng lao động vào khu nvực Nhà nước một cách chặt
chẽ và nghiêm túc .......................................................................................................... 43
4. Tạo điều kiện và môi trường làm việc, sinh hoạt thuận lợi để lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao phát huy tối đa năng lực làm việc của mình ..................... 43
C. Các giải pháp thuộc về chính sách Nhà nước ...................................... 44
1. Tiến hành rà soát lại để tiếp tục hoàn thiện chế độ tiền lương trong các doanh
nghiệp và cơ quan để có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với tài năng và lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao nói chung ............................................................................. 44
2. Chính sách đầu tư .......................................................................................... 45
3. Các chính sách khác. ..................................................................................... 45
D. Các giải pháp khác ............................................................................... 46
Kết luận ............................................................................................................. 49
Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 51
chương I
cơ sở lý luận về lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
1. Tầm quan trọng của lực lượng lao động có trình dodọ chuyên môn kỹ thuật
cao.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong giai đoạn tiếp tục đổi mới phát triển một
bước công nghiệp hoá và hiện đại hoá, mở cửa và đang phương hoá, đa dạng hoá quan hệ
đối ngoại. Chúng ta đã là thành viên chính thức của ASEAN, dang cùng thế giới bước vào
thế kỷ 21 trong xu hướng ngày càng khu vực hoá, quốc tế hoá.
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên vi tính, điện tử, thông tin, sinh học, hoá học, vật
lý siêu dẫn... làm cơ sở phát triển. Chúng ta phải nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt khoa học
công nghệ hiện đại, trước hết là những khâu quyết định để khỏi bị tụt hậu, phải tạo ra
nguồn cung lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao cần thiết và đủ cho những mũi
nhọn đã được lựa chọn, những ngành công nghiệp với công nghệ cao. Phải tạo nội lực
mạnh mẽ để hoàn nhập với các nước trong khu vực và cộng đồng quốc tế. Thông qua hoà
nhập mà làm cho nội lực thêm mạnh, bảo đảm sự phát triển đi lên theo đúng quy luật. Nội
lực đó chính là con người, là nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Bởi vì
chúng ta đã biết con người là nhân tố quyết định, là động lực to lớn nhất, là chủ thể sáng
tạo mọi nguồn của cải vật chất và tinh thần của xã hội. Vì vậy, nếu phát huy cao độ nhân tố
con người thì sẽ tạo nên một đất nước luôn phồn vinh giàu có. Khi đã đánh giá vai trò của
con người chúng ta coi con người là vốn quý nhất thì người lao động có trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao lại là vốn quý nhất của những vốn quý nhất. Đó là chân lý phổ biến xưa
kia cũng vậy, ngày nay cũng vậy và sau này cũng vậy.
Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao không chỉ là vốn quý của bản thân
người đó mà còn là vốn quý của đơn vị sử dụng, của dân tộc, của quốc gia. Lao động có
trình độ chuyê môn kỹ thuật cao là lực lượng sản xuất, là động lực quan trọng của sự phát
triển kinh tế xã hội, xây dựng bảo vệ tổ quốc, là quân chủ lực thực hiện các quốc sách hàng
đầu, là xúc tác nâng cao tiềm lực về mặt bằng trí tuệ của các tầng lớp nhân dân.
Một tấm bia ở Văn Miếu ta đã khắc "Các bậc hiền nhân tài giỏi là yếu tố cốt tử đối
với một chỉnh thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước ta tăng tiến mạnh mẽ, phồn vinh.
Khi yếu tố này yếu kém thì quyền lực đất nước bị suy giảm... những người tài giỏi là một
sức mạnh quan trọng đối với một đất nước".
Nếu nhìn ra thế giới, chúng ta sẽ thấy được vai trò của người lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao lớn lao như thế nào, nó luôn là động lực hàng đầu trong quá trình
tăng trưởng và hiện đại hoá nền kinh tế. Không có đất nước nào phát triển mà không cần
đến đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Số lượng và chất lượng của đội
ngũ lao động này tỷ lệ thuận với sự phồn vinh, giàu có của mỗi đất nước. Vì vậy nó là
trung tâm của sự quan tâm chú ý, là nguồn tài nguyên quý giá nhất mà tất cả các quốc gia
cần phải khai thác.
2. Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
2.1. Một số khái niệm có liên quan và đặc trưng của nó.
a. Thị trường lao động.
Thị trường theo nghĩa hẹp là nơi tiếp xúc giữa người bán và người mua, là tổng hợp
các sự thoả thuận thông qua đó người bán và người mua trao đổi hàng hoá và dịch vụ.
Theo nghĩa rộng là biểu hiện thu gọi của quá trình thông qua đó các quyết định của các gia
đình về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của các Công ty về sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào, và các quyết định của các công nhân về việc làm bao lâu, cho ai đều
được trung hoà bằng sự điều chỉnh của giá cả.
Thị trường lao động là một tất yếu của nền kinh tế thị trường. Cái cần mua và bán ở
đây là sức lao động - một loại hàng hoá đặc biệt, nó không giống bất cứ một loại hàng hoá
thông thường nào, bởi vì bản thân nó trước hết là có giá trị sử dụng. Người lao động có thể
là người chủ sử dụng chính sức lao động của bản thân hoặc có thể bán sức lao động cho
người khác.
b. Lao động.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần để thoả mãn nhu cầu của bản thân và xã hội, là hoạt động gắn liền
với sự hình thành và phát triển của loài người. Lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả
là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội. Nên lao động được coi là hoạt động chủ yếu,
là quyền và nghĩa vụ cơ bản của con người. Nhờ đó, từ nhiều thế kỷ nay đã hình thành bộ
môn khoa học riêng chuyên nghiên cứu về lao động gọi là khoa học lao động.
c. Sức lao động.
Sức lao động là khả năng về trí lực và thể lực của con người để tiến hành lao động
(được hiểu như là khả năng lao động).
Khả năng về thể lực bao gồm khả năng sinh công của cơ bắp và khả năng chịu đựng
các yếu tố bất lợi đến sức khoẻ do tải trọng công việc cũng như các yếu tố có hại của điều
kiện lao động, được quyết định bởi các tố chất bẩm sinh của cơ thể, quá trình rèn luyện và
môi trường điều kiện sống. Khả năng về trí lực bao gồm khả năng hoạt động của trí óc, khả
năng vận dụng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, khả năng sáng tạo, tác phong, kỷ luật nghề
nghiệp..., khả năng ứng xử trong quan hệ lao động. Khả năng về trí lực được quyết định
bởi di truyền và các yếu tố bẩm sinh của cơ thể; quá trình học tập, rèn luyện, tích luỹ kinh
nghiệm, điều kiện sống và môi trường tự nhiên xã hội.
d. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của một quốc
gia, suy rộng ra có thể được xác định trên một địa phương, một ngành hay một vùng. Đây
là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội.
e. Nguồn lao động.
Nguồn lao động là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học,
đang làm nội trợ trong gia đình mình hoặc chưa có nhu cầu làm việc và những người thuộc
tình trạng khác (những người nghỉ việc hoặc nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Bộ luật
lao động).
f. Lực lượng lao động.
Lực lượng lao động là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người
thất nghiệp. Lực lượng lao động là bộ phận hoạt động của nguồn lao động.
g. Việc làm.
Việc làm là mọi hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Người có việc làm là người làm việc trong mọi lĩnh vực ngành nghề, đang hoạt
động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, mang lại thu nhập nuôi sống bản thân và gia
đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội.
h. Thất nghiệp.
Thất nghiệp là tình trạng một bộ phận trong lực lượng lao động muốn làm việc
nhưng không thể tìm được việc làm với mức tiền công không thấp hơn mức lương tối thiểu
hiện hành. Thất nghiệp là do cung cầu lao đ