Trong các giao dịch tài chính nói chung và chứng khoán nói riêng, thông 
tin giữ vai trò thiết yếu. Nhân tố quan trọng quyết định quy mô, hình thức và 
hiệu quả của mỗi giao dịch chính là mức độ cân xứng về thông tin giữa các bên 
liên quan. Xét trên tầm vĩ mô, nếu các bên tham gia của bất kỳ giao dịch tài 
chính nào trong nền kinh tế đều có đầy đủ thông tin quá khứ, hiện tại và tương 
lai liên quan đến giao dịch thì đồng vốn trong nền kinh tế luôn đến được các dự 
án đầu tư hiệu quả nhất. Thị trường tài chính khi đó thực hiện tốt nhất chức 
năng huy động và phân bổ vốn cho nền kinh tế. 
Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình Công nghiệp hoá -Hiện đại hoá ở Việt Nam đặt ra một yêu 
cầu cấp thiết là phải phát triển thị trường vốn hiệu quả nhằm cung cấp vốn 
trung và dài hạn cho nền kinh tế. Để có một thị trường vốn như thế, đòi hỏi 
trước mắt là phải xây dựng được một thị trường chứng khoán vững mạnh. Thị 
trường chứng khoán sẽ làm tăng tính thanh khoản của các công cụ huy động 
vốn, từđó thúc đẩy thị trường sơ cấp phát triển. Mặt khác, thị trường chứng 
khoán khắc phục được đáng kể hạn chế về không gian, thời gian và quy mô 
trong việc huy động vốn. Nhận thức tầm quan trọng đó, sau nhiều cố gắng thị 
trường chứng khoán Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt động ngày 20/7/2000, 
đánh dấu bước chuyển mình của thị trường tài chính Việt Nam. 
Tuy nhiên sau hơn ba năm hoạt động, những kết quả đạt được của thị 
trường chứng khoán Việt Nam chưa đáp ứng sự mong mỏi và kỳ vọng của cả 
nền kinh tế nói chung và giới đầu tư nói riêng. Khi bàn về thực trạng này, hầu 
hết các cuộc hội thảo, bài báo đều đề cập đến vấn đề thông tin. Cụ thể, đó là 
những hạn chế trong việc công bố thông tin thể hiện ở tính không kịp thời, 
thiếu chinh xác, không đầy đủ và chưa thốngnhất về cách thức công bố thông 
tin. Chất lượng thông tin còn thấp là một yếu tố kìm hãm cầu chứng khoán. Đó 
cũng là nguyên nhân dẫn đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, một hậu 
quả tất yếu của sự không cân xứng về thông tin. Để thị trường chứng khoán đi 
vào hoạt động vững mạnh, một điều không thể thiếu là phải hạn chế tối đa sự 
bất cân xứng về thông tin của các cuộc giao dịch. Đây là vấn đề đang thu hút 
nhiều sự chú ý và cần phải được giải quyết một cách tối ưu. 
Mục đích nghiên cứu 
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu học thuyết thông tin không cân xứng, lựa 
chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên một số phân đoạn thị trường tài chính 
của các nhà kinh tế học trên thế giới, tôi nhận thức rằng giải quyết vấn đề 
thông tin không cân xứng là một yêu cầu thiết thực và xuyên suốt trong quá 
trình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn 
tìm hiểu, phân tích và đánh giá mức độ không cân xứng về thông tin, khảo sát 
thực tế vấn đề rủi ro đạo đức trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi hoạt 
động đến nay. Do những hạn chế cả về chủ quan và khách quan nên luận văn 
chỉ hướng vào mục tiêu chủ yếu là phát hiện và phân tích sơ bộ những biểu 
hiện của ba nội dung trên. Dựa trên cơ sở đó, một số giải pháp được đề xuất 
nhằm hoàn thiện vấn đề thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tôi 
cũng hy vọng những phát hiện này xẽ giúp ích cho các nghiên cứu sâu hơn về 
vấn đề thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị 
trường chứng khoán Việt Nam.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 88 trang
88 trang | 
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2181 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số nhận xét và đề xuất phương hướng giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm thúc đẩy thị trường phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT 
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
THÔNG TIN KHÔNG CÂN 
XỨNG, LỰA CHỌN ĐỐI 
NGHỊCH VÀ RỦI RO ĐẠO ĐỨC 
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG 
KHOÁN VIỆT NAM 
§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT 
2
Mục lục 
Trang 
Lời nói đầu ………………………………………………………………... 4 
Chương I: Lý luận chung về thị trường chứng khoán, thông tin 
không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo 
đức………………………. 8 
1. Thị trường chứng khoán………………………………………………… 8 
1.1. Khái niệm…………………………………………………………….. 8 
1.2. Chức năng, cơ cấu và nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng 
khoán ……………………………………………………………………… 9 
1.2.1. Chức 
năng…………………………………………………………… 9 
1.2.2. Cơ cấu của thị trường chứng khoán 
………………………………… 10 
1.2.3. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng 
khoán……………... 12 
1.3. Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán 
……………………. 13 
1.3.1. Tổ chức phát hành ………………………………………………….. 13 
1.3.2. Nhà đầu tư…………………………………………………………... 13 
1.3.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán 
………………. 14 
2. Thông tin không cân 
xứng………………………………………………. 15 
2.1. Khái niệm về thông tin không cân xứng……………………………… 15 
2.2. Cân bằng thị trường trong điều kiện không cân xứng về thông tin…… 19 
2.2.1. Cân bằng thị trường trong điều kiện thông tin đầy đủ……………… 21 
2.2.1.1. Cân bằng chung…………………………………………………… 21 
§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT 
3
2.2.1.2. Cân bằng riêng……………………………………………………. 23 
2.2.2. Cân bằng thị trường trong điều kiện thông tin không cân 
xứng…….. 24 
2.2.2.1. Cân bằng chung…………………………………………………… 25 
2.2.2.2. Cân bằng riêng……………………………………………………. 26 
3. Lựa chọn đối nghịch…………………………………………………….. 29 
3.1. Khái niệm……………………………………………………………... 29 
3.2. Sự hình thành lựa chọn đối nghịch……………………………………. 29 
4. Rủi ro đạo đức…………………………………………………………... 32 
4.1. Khái niệm……………………………………………………………... 32 
4.2. Nguyên nhân xuất hiện rủi ro đạo đức………………………………... 33 
5. Tác động của thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro 
đạo đức đối với nền kinh tế ……………………………………………….. 36 
5.1. Tác động của thông tin không cân xứng và lựa chọn đối nghịch……... 36 
5.2. Tác động của rủi ro đạo đức…………………………………………... 37 
Chương II: Vấn đề thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và 
rủi ro đạo đức trên thị trường chứng khoán Việt Nam ……………… 40 
1. Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi thành 
lập đến nay………………………………………………………………… 40 
1.1. Tổng quan tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam 40 
1.2. Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán trong hai năm gần 
đây…………………………………………………………………………. 41 
1.2.1. Thị trường chứng khoán trong năm 
2002…………………………… 41 
1.2.2. Thị trường chứng khoán Việt Nam 10 tháng đầu năm 2003………... 44 
1.2.2.1. Bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam đầu năm 
2003………. 44 
1.2.2.2. Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán 10 tháng đầu 44 
§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT 
4
năm 2003………………………………………………………………….. 
2. Những dấu hiệu về thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và 
rủi ro đạo đức trên thị trường chứng khoán trên thị trường chứng khoán 
Việt Nam ………………………………………………………….………. 47 
2.1. Những hạn chế trong việc công bố thông tin và quản lý công bố thông 
tin là nguyên nhân xuất hiện thông tin không cân xứng…………………... 47 
2.2. Chênh lệch giữa giá phát hành lần đầu (hoặc giá phát hành thêm) với 
giá giao dịch thị trường của chứng khoán. ………………………………... 51 
2.3. Giá cả cổ phiếu và chỉ số VN-Index không phản ánh đúng tình hình 
sản xuất kinh doanh của các công ty niêm yết và thực tế giao dịch trên thị 
trường ……………………………………………………………………... 53 
2.4. Những dấu hiệu giao dịch nội gián – một biểu hiện của rủi ro đạo đức 55 
3. Những tác động của vấn đề thông tin không cân xứng, lựa chọn đối 
nghịch và rủi ro đạo đức đến hoạt động của thị trường chứng khoán Việt 
Nam ………………………………………………………………………. 59 
Chương III: Đề xuất phương hướng giải quyết vấn đề thông tin 
không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị 
trường chứng khoán Việt Nam 
…………………………………………………………. 61 
1. Khuyến khích thành lập các công ty sản xuất và bán thông tin………… 61 
2. Tăng cường sự điều hành của Chính phủ để làm tăng thông tin trên thị 
trường chứng khoán ………………………………………………………. 62 
3. Khuyến khích thành lập các trung gian tài chính, đặc biệt là các quỹ 
đầu tư chứng khoán……………………………………………………….. 63 
Kết luận…………………………………………………………………… 65 
Phụ lục 1: Biểu đồ chỉ số cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị 
trường chứng khoán Việt Nam từ thời điểm niêm yết đến 
ngày1/12/2003……….. 67 
§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT 
5
Phụ lục II: Các hệ số tài chính của các công ty niêm yết trên Trung tâm 
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 9 tháng đầu năm 
2002… 75 
Phụ lục III: Xếp hạng tài chính các công ty niêm yết tại Trung tâm Giao 
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh………………………………. 79 
Danh mục tài liệu tham 
khảo………………………………………………. 80 
§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT 
6
Lời nói đầu 
Trong các giao dịch tài chính nói chung và chứng khoán nói riêng, thông 
tin giữ vai trò thiết yếu. Nhân tố quan trọng quyết định quy mô, hình thức và 
hiệu quả của mỗi giao dịch chính là mức độ cân xứng về thông tin giữa các bên 
liên quan. Xét trên tầm vĩ mô, nếu các bên tham gia của bất kỳ giao dịch tài 
chính nào trong nền kinh tế đều có đầy đủ thông tin quá khứ, hiện tại và tương 
lai liên quan đến giao dịch thì đồng vốn trong nền kinh tế luôn đến được các dự 
án đầu tư hiệu quả nhất. Thị trường tài chính khi đó thực hiện tốt nhất chức 
năng huy động và phân bổ vốn cho nền kinh tế. 
Tính cấp thiết của đề tài 
Quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam đặt ra một yêu 
cầu cấp thiết là phải phát triển thị trường vốn hiệu quả nhằm cung cấp vốn 
trung và dài hạn cho nền kinh tế. Để có một thị trường vốn như thế, đòi hỏi 
trước mắt là phải xây dựng được một thị trường chứng khoán vững mạnh. Thị 
trường chứng khoán sẽ làm tăng tính thanh khoản của các công cụ huy động 
vốn, từ đó thúc đẩy thị trường sơ cấp phát triển. Mặt khác, thị trường chứng 
khoán khắc phục được đáng kể hạn chế về không gian, thời gian và quy mô 
trong việc huy động vốn. Nhận thức tầm quan trọng đó, sau nhiều cố gắng thị 
trường chứng khoán Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt động ngày 20/7/2000, 
đánh dấu bước chuyển mình của thị trường tài chính Việt Nam. 
Tuy nhiên sau hơn ba năm hoạt động, những kết quả đạt được của thị 
trường chứng khoán Việt Nam chưa đáp ứng sự mong mỏi và kỳ vọng của cả 
nền kinh tế nói chung và giới đầu tư nói riêng. Khi bàn về thực trạng này, hầu 
hết các cuộc hội thảo, bài báo đều đề cập đến vấn đề thông tin. Cụ thể, đó là 
những hạn chế trong việc công bố thông tin thể hiện ở tính không kịp thời, 
thiếu chinh xác, không đầy đủ và chưa thống nhất về cách thức công bố thông 
§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT 
7
tin. Chất lượng thông tin còn thấp là một yếu tố kìm hãm cầu chứng khoán. Đó 
cũng là nguyên nhân dẫn đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, một hậu 
quả tất yếu của sự không cân xứng về thông tin. Để thị trường chứng khoán đi 
vào hoạt động vững mạnh, một điều không thể thiếu là phải hạn chế tối đa sự 
bất cân xứng về thông tin của các cuộc giao dịch. Đây là vấn đề đang thu hút 
nhiều sự chú ý và cần phải được giải quyết một cách tối ưu. 
Mục đích nghiên cứu 
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu học thuyết thông tin không cân xứng, lựa 
chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên một số phân đoạn thị trường tài chính 
của các nhà kinh tế học trên thế giới, tôi nhận thức rằng giải quyết vấn đề 
thông tin không cân xứng là một yêu cầu thiết thực và xuyên suốt trong quá 
trình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn 
tìm hiểu, phân tích và đánh giá mức độ không cân xứng về thông tin, khảo sát 
thực tế vấn đề rủi ro đạo đức trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi hoạt 
động đến nay. Do những hạn chế cả về chủ quan và khách quan nên luận văn 
chỉ hướng vào mục tiêu chủ yếu là phát hiện và phân tích sơ bộ những biểu 
hiện của ba nội dung trên. Dựa trên cơ sở đó, một số giải pháp được đề xuất 
nhằm hoàn thiện vấn đề thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tôi 
cũng hy vọng những phát hiện này xẽ giúp ích cho các nghiên cứu sâu hơn về 
vấn đề thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị 
trường chứng khoán Việt Nam. 
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Luận văn đề cập đến các khái niệm cơ bản nhất về chứng khoán và thị 
trường chứng khoán, đồng thời trình bày chi tiết học thuyết thông tin không 
cân xứng và các khái niệm liên quan. 
Những vấn đề lý thuyết trên sẽ được vận dụng vào tình hình cụ thể trên 
thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi chính thức hoạt động cho đến nay (từ 
28/7/2000 đến 31/10/2003). 
§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT 
8
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 
Thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức là 
những hiện tượng kinh tế được các nhà kinh tế học trên thế giới nghiên cứu từ 
những năm 1960. Tuy nhiên, phải đến những năm 2000 vấn đề này mới thực 
sự được quan tâm và nghiên cứu sâu sắc. Các nghiên cứu gần đây tập trung vào 
việc xây dựng các mô hình toán và khảo sát thực trạng thông tin không cân 
xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên một số phân đoạn của thị 
trường tài chính, phổ biến nhất là thị trường bảo hiểm. Các nghiên cứu đều đã 
đem lại những kết quả nhất định, đóng góp vào việc xây dựng một mô hình 
tổng thể của học thuyết thông tin không cân xứng. 
Thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi thành lập đến nay đã thu hút sự 
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều bài báo, luận văn, luận án và 
cả những công trình nghiên cứu cấp bộ, cấp nhà nước tham gia đóng góp, hoàn 
thiện hoạt động của thị trường. Tuy nhiên do trong giai đoạn mới hình thành 
còn quá nhiều việc phải làm nên chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề 
thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị trường 
chứng khoán. 
Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp duy vật biện chứng đóng vai trò chủ đạo trong luận văn vì 
những vấn đề đặt ra đều dựa trên cơ sở thực tế khách quan. Bên cạnh đó tôi đã 
sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết (thông qua việc tổng hợp và phân 
tích các nguồn tài liệu); phương pháp quy nạp và diễn dịch. Với hy vọng mô 
hình hoá các quan hệ kinh tế, tôi đã cố gắng vận dụng phương pháp phân tích 
cung-cầu thông qua các mô hình cân bằng thị trường ở thị trường có thông tin 
không hoàn hảo của một số nhà kinh tế học trên thế giới. 
Lợi ích của luận văn 
§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT 
9
Tôi hy vọng luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cho các nhà đầu tư và 
những người quan tâm đến thị trường chứng khoán, thông tin không cân xứng, 
lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Đây cũng có thể là tài liệu giúp ích cho 
các nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề trên. 
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tôi tin tưởng rằng nghiên cứu này 
sẽ góp phần hoàn thiện vấn đề thông tin và công bố thông tin trên thị trường 
chứng khoán Việt Nam, từ đó tạo điều kiện trước mắt và lâu dài cho việc hoạt 
động và phát triển của thị trường. 
Kết cấu của luận văn 
Với các nội dung đã đề cập trên đây, luận văn được kết cấu như sau: 
Chương I: Lý luận chung về thị trường chứng khoán, thông tin không 
cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. 
Chương II: Vấn đề thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi 
ro đạo đức trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 
Chương III: Một số nhận xét và đề xuất phương hướng giải quyết vấn đề 
thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị trường 
chứng khoán Việt Nam nhằm thúc đẩy thị trường phát triển. 
Nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình từ Thạc sỹ Phạm Song 
Hạnh cùng với nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, tôi đã hoàn thành 
luận văn này. Tuy nhiên do hạn chế về năng lực, thời gian và nguồn tài liệu 
trong khi vấn đề nghiên cứu còn khá mới mẻ và tinh tế nên những thiếu sót và 
nhầm lẫn là không thể tránh khỏi. Tôi rất cảm ơn và mong nhận được sự phê 
bình, góp ý và phát triển thêm từ các Thầy Cô giáo, những nhà nghiên cứu, bạn 
bè nhằm hoàn thiện vấn đề nghiên cứu. 
§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT 
10
§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT 
11
Chương I 
Lý luận chung về thị trường chứng khoán, 
thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch 
và rủi ro đạo đức 
1. Thị trường chứng khoán 
1.1. Khái niệm 
Khái niệm thị trường chứng khoán hình thành và hoàn thiện theo sự phát 
triển của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, thị trường chứng 
khoán là một yếu tố không thể thiếu đối với việc duy trì và phát triển của nền 
kinh tế. Cho đến nay, các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển đều có 
thị trường chứng khoán nhưng định nghĩa về thị trường chứng khoán thì có 
nhiều cách khác nhau: 
Thị trường chứng khoán là một thị trường có tổ chức nơi các chứng 
khoán được mua bán theo những nguyên tắc nhất định (theo Longman 
Dictionary of Business English, 1985 – nguyên văn: ”Securities market is an 
organized market where securities are bought and sold under fixed rules”) 
Theo giáo trình “Thị trường chứng khoán” của trường đại học Ngoại 
Thương, 1998, thị trường chứng khoán được định nghĩa là “một thị trường mà 
ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục 
đích kiếm lời”. 
Nghị định 48/CP ngày 11/7/1998 quy định: “Thị trường giao dịch tập 
trung là địa điểm hoặc hệ thống thông tin, tại đó các chứng khoán được mua, 
bán hoặc là nơi tham khảo để thực hiện các giao dịch chứng khoán”. 
§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT 
12
Khái niệm thị trường chứng khoán là một khái niệm có tính lịch sử nên 
trong thực tế, thuật ngữ thị trường chứng khoán thường có cách hiểu sát thực 
hơn và có thể có rất nhiều nội dung mới. 
1.2. Chức năng, cơ cấu và nguyên tắc hoạt động của thị trường 
chứng khoán. 
1.2.1. Chức năng. 
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế 
Khi nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ry phát hành, số tiền nhàn 
rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở 
rộng sản xuất xã hội. Bằng cáh hỗ trợ các hoạt đọng đàu tư củ công ty, thị 
trường chứng khoán đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của 
nền kinh tế quốc dân. Thông qua thị trường chứng khoán, chính phủ và chính 
quyền địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng 
và đầu tư phát triển hạ tằng kinh tế, phục vụ các nhu cầu vhung của xã hội. 
Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng 
Thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường đầu 
tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị 
trường rất khác nhau về thời hạn, tính chất và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu 
tư có thể lựa chọn cho loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở 
thích của mình. Chính vì vậy, thị trường chứng khoán góp phần đáng kể làm 
tăng mức tiết kiệm quốc gia. 
Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán 
Nhờ có thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các 
chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ 
muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng 
khoán đối với nhà đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của 
vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán hoạt động càng năng động và hiệu quả thì 
§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT 
13
càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch 
trên thị trường. 
Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp 
Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản 
ánh một cách tổng hợp và kịp thời, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động 
của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một 
môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích 
thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. 
Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ 
mô. 
Các dấu hiệu của thị trường chứng khoán phản ánh động thái của nền 
kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho 
thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng, và ngược lại giá chứng 
khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, thị 
trường chứng khoán được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công 
cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông 
qua thị trường chứng khoán, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ 
để tạo ra nguồn thu bù đắp ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ 
cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trường 
chứng khoán nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của 
nền kinh tế. 
1.2.2. Cơ cấu của thị trường chứng khoán 
Có nhiều căn cứ phân loại thị trường chứng khoán nhưng phổ biến và 
quan trọng nhất là căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn, theo đó thị 
trường chứng khoán được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. 
Thị trường sơ cấp 
§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT 
14
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. 
Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành 
thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành do đó đây là 
nơi duy nhất đem lại vốn đầu tư cho tổ chức phát hành. Việc mua bán trên thị 
trường sơ cấp thường diễn ra giữa các ngân hàng, công ty phát hành, và các tập 
đoàn tài chính lớn… giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát 
hành ấn định và thường được in ngay trên chứng khoán. Như vậy, có thể thấy 
rằng, thị trường sơ cấp đóng vai trò chứng khoán hoá các nguồn vốn cần huy 
động đồng thời chu chuyển vốn từ nơi thừa vốn tới nơi cần vốn và chuyển nó 
thành vốn dài hạn. 
Thị trường thứ cấp 
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành 
trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đóng vai trò đảm bảo tính thanh 
khoản cho các chứng khoán đã phát hành và có những đặc điểm sau: 
Thứ nhất, trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán 
chứng khoán thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ 
không phải nhà phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào 
những người phát hành chứng khoán mà vận chuyển giữa những người đầu tư 
chứng khoán trên thị trường. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của 
thị trường chứng khoán, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp. 
Thứ hai, giao dịch trên thị trường thứ cấp thể hiện nguyên tắc cạnh tranh 
tự do, giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp do quan hệ cung cầu quyết định. 
Thứ ba, thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu 
tư có thể mua và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trường này. 
Ngoài cách phân loại trên, có thể phân loại thị trường chứng khoán theo 
tính chất tập trung của thị trường, theo đó thị trường chứng khoán bao gồm Sở 
giao dịch chứng khoán (thị trường tập trung) và thị trường OTC (thị trường phi 
§ç Hoµi Giang, Líp A4 – K38B - KTNT 
15
tập trung). Tại sở giao dịch, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm, các 
lệnh được chuyển đến sàn giao dịch và tham gia vào quá trình khớp lệnh để 
hình thành giá giao dịch. Trên thị trường OTC, các giao dịch (cả sơ cấp và thứ 
cấp) được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán khắp 
quốc gia và được nối với nhau bằng mạng máy tính. Giá cả hình thành theo 
phương thức thoả thuận. 
1.2.3. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán 
Nguyên tắc cạnh tranh 
Theo nguyên tắc này, giá cả trên thị trường chứng khoán phản ánh quan 
hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công 
ty. Trên thị trường sơ cấp, các tổ chức phát hành cạnh tranh nhau để bán chứng 
khoán của mình cho nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng 
khoán theo các mục tiêu của riêng mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu