Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì năng xuất, chất lượng và hiệu
quả luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp dùng rất nhiều các biện pháp, chính sách để đạt được mục tiêu
đó.Trong đó tiền lương được coi là một trong những chính sách quan trọng,
nó là nhân tố kích thích người lao động hăng hái làm việc nhằm đạt hiểu quả
kinh tế cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương đối với người lao động là phần thu nhập chủ yếu, là nguồn
sống, là điều kiện để người lao động tái sản xuất sứclao động mà họ đã hao
phí. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương được coi là một khoản chi phí trong
quá trình sản xuất và được tính vào giá thành sản phẩm.
Thực tế đã chứng minh rằng ở doanh nghiệp nào có chính sách tiền
lương đúng đắn, tiền lương mà người lao động nhận được xứng đáng với
công sức mà họ đã bỏ ra thì người lao động trong doanh nghiệp đó sẽ hăng
hái lao động, tích cực cải tiến kỹ thuật, sáng tạo. đem lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao. Ngược lại nếu doanh nghiệp không có chính sách tiền lương
tốt, người lao động được trả lương không xứng đáng với công sức mà họ bỏ
ra hoặc không công bằng trong việc trả lương thì sẽ không kích thích được
người lao động thậm chí họ sẽ bỏ việc.
69 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1862 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiến lương Công ty Sông Đà 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản
lý tiến lương Công ty Sông Đà 2
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG....................7
I/ KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG. ..................................................................................7
1. Khái niệm tiền lương .................................................................................7
2. Bản chất, chức năng của tiền lương.........................................................8
2.1. Bản chất của tiền lương . ......................................................................8
2.2. Chức năng của tiền lương. ..................................................................10
2.2.1. Chức năng thước đo giá trị của sức lao động. ...................................10
2.2.2. Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động .......................................10
2.2.3. Chức năng động lực đối với người lao động . .....................................11
2.2.4. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội ............11
II/ CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP .................................12
1. Các nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp. ......................................12
2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp hiện nay. .........................13
a) Trả lương theo thời gian: .........................................................................13
b) Trả lương sản phẩm: ...............................................................................14
3. Vai trò, ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. ........................................................20
III/ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUỸ TIỀN LƯƠNG .......................................................21
1. Chính sách của Đảng và Nhà nước........................................................21
2. Đối tượng áp dụng ................................................................................ 22:
3. Nguyên tắc chung: ..................................................................................22
4. Xây dựng đơn giá tiền lương .................................................................23
IV/ QUAN ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC THAM GIA TỔ
CHỨC XÂY DỰNG TIỀN LƯƠNG VÀ TRẢ LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN
CHỨC LAO ĐỘNG. ......................................................................................................24
1. Cơ sở pháp lý của vấn đề Công đoàn tham gia xây dựng tiền lương .....24
2
2. Trách nhiệm của Công đoàn trong việc tham gia xây dựng và tổ chức
thực hiện công tác tiền lương. .....................................................................25
3. Nội dung Công đoàn tham gia với chuyên môn tổ chức thực hiện công
tác tiền lương. ..............................................................................................25
3.1. Công đoàn tham gia lựa chọn các hình thức tiền lương cho công
nhân viên chức lao động trong doanh nghiệp: ..............................................25
3.2. Công đoàn tham gia xây dựng định mức lao động. ..........................26
3.3. Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng tiền lương. ...........................27
3.4. Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng quy chế tiền lương ở doanh
nghiệp. ........................................................................................................27
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ 2
THUỘC TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ.........................................................................29
A/ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY SÔNG ĐÀ 2 ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG. ....................................................................................29
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sông Đà 2 thuộc Tổng
Công ty Sông Đà. .........................................................................................29
II. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty có ảnh hưởng tới công tác quản lý
tiền lương. ....................................................................................................32
1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty xây dựng Sông Đà số 2......32
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý của công ty. ....................34
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tiền lương ở công ty: ........................37
3.1. Kế toán trưởng Công ty.......................................................................38
3.2. Phó kế toán trưởng công ty - Kế toán Tổng hợp toàn công ty .............39
3.3. Kế toán Nhật ký chung Cơ quan Công ty,..............................................41
3.4. Kế toán Ngân hàng, Phải trả người bán. ...............................................42
3.5. Theo dõi thanh toán các hợp đồng xây lắp giao khoán cho các đơn vị ..42
3.6. Kế toán Tiền mặt, thanh toán tạm ứng, kế toán giao khoán ..................43
3
3.7. Kế toán Tiền lương và Bảo hiểm xã hội, phải thu khách hàng, Phải thu
khác, kế toán thu vốn ...................................................................................43
3.8. Kế toán vật tư, Theo dõi TSCĐ, dụng cụ hành chính, Công cụ xuất dùng .... 44
3.9. Thủ quỹ làm công tác hành chính của phòng lưu trữ công văn đi, đến ..45.
3.10. Nhiệm vụ của các kế toán chủ công trình. ............................................45
3.11. Nhiệm vụ trưởng ban kế toán các đơn vị trực thuộc ............................45
B/ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY SÔNG ĐÀ 2 ..48.
I Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương............................................................48
1. Nguyên Tắc trả lương ..............................................................................48
1.1. Đối tượng áp dụng ................................................................................48
1.2. Mức lương.............................................................................................48
1.3. Cán bộ đoàn thể ....................................................................................52
1.4. Các chế độ khác theo lương ..................................................................53
1.5. Lương các chức danh:............................................................................53
2. Tổ chức thực hiện ...................................................................................54
3. Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và các quỹ xã hội nhân đạo và bảo
hiểm y tế:......................................................................................................56
4. Phụ cấp trách nhiệm cho các chức danh chuyên môn và lương, phụ cấp
các chức danh Công đoàn trong Công ty ....................................................59
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ QUỸ TIỀN
LƯƠNG TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ 2. .........................................................................62
I) Đánh giá, so sánh chung về Công ty Sông Đà 2.....................................62
II) Những nhận xét, đánh giá về công tác tổ chức quản lý tiền lương tại
công ty xây dựng Sông Đà 2: .......................................................................63
1. Tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................64
2. Công tác quản lý tiền lương: .............................................................64
III) Một số kiến nghị nhằm khắc phục và hoàn thiện công tác tổ chức quản
lý tiền lương: ................................................................................................66
4
KẾT LUẬN ....................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................69
5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì năng xuất, chất lượng và hiệu
quả luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp dùng rất nhiều các biện pháp, chính sách để đạt được mục tiêu
đó.Trong đó tiền lương được coi là một trong những chính sách quan trọng,
nó là nhân tố kích thích người lao động hăng hái làm việc nhằm đạt hiểu quả
kinh tế cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương đối với người lao động là phần thu nhập chủ yếu, là nguồn
sống, là điều kiện để người lao động tái sản xuất sức lao động mà họ đã hao
phí. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương được coi là một khoản chi phí trong
quá trình sản xuất và được tính vào giá thành sản phẩm.
Thực tế đã chứng minh rằng ở doanh nghiệp nào có chính sách tiền
lương đúng đắn, tiền lương mà người lao động nhận được xứng đáng với
công sức mà họ đã bỏ ra thì người lao động trong doanh nghiệp đó sẽ hăng
hái lao động, tích cực cải tiến kỹ thuật, sáng tạo... đem lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao. Ngược lại nếu doanh nghiệp không có chính sách tiền lương
tốt, người lao động được trả lương không xứng đáng với công sức mà họ bỏ
ra hoặc không công bằng trong việc trả lương thì sẽ không kích thích được
người lao động thậm chí họ sẽ bỏ việc.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương, sau quá trình
học tập tại trường Đại học Công đoàn và thời gian thực tập tại Công ty Sông
Đà 2 thuộc Tổng Công ty Sông Đà em đã chọn đề tài: “Một số ý kiến nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty Sông Đà 2” làm đề tài
chuyên đề tốt nghiệp, em hy vọng qua chuyên đề này sẽ nghiên cứu sâu hơn
6
về vấn đề tiền lương tại Công ty và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn
công tác quản lý quỹ tiền lương.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN
LƯƠNG.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY SÔNG ĐÀ 2 THUỘC TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ 2.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
7
I/ KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG.
1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ trong kinh tế xã hội. Trong nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương không phải là giá cả của sức lao
động, không phải là hàng hoá cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như
khu vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Trong kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là: "Tiền lương được
biểu hiện bằng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Được
hình thành thông qua quá trình thảo luận giữa hai bên theo đúng quy định của
nhà nước". Thực chất tiền lương trong nền kinh tế thị trường là giá cả của sức
lao động, là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế, xã hội, tuân thủ theo nguyên
tắc cung cầu giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước. Tiền
lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc
của quy luật phân phối.
Tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa (TBCN).
Trong thời kỳ TBCN, mọi tư liệu lao động điều được sở hữu của các
nhà tư bản, người lao động không có tư liệu lao động phải đi làm thuê cho chủ
tư bản, do vậy tiền lương được hiểu theo quan điểm sau: “Tiền lương là giá cả
của sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao động”. Quan
điểm về tiền lương dưới CNTB được xuất phát từ việc coi sức lao động là một
hàng hoá đặc biệt được đưa ra trao đổi và mua bán một cách công khai.
Tiền lương luôn được coi là đối tượng quan tâm hàng đầu của người
lao động và của các doanh nghiệp. Đối với người lao động thì tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu của bản thân người đó và với gia đình họ, còn đối với
doanh nghiệp thì tiền lương lại là một yếu tố nằm trong chi phí sản suất.
8
Trong mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi hình thái kinh tế xã hội khác nhau
thì quan niệm về tiền lương cũng có sự thay đổi để phù hợp với hình thái kinh
tế xã hội.
2. Bản chất, chức năng của tiền lương.
2.1. Bản chất của tiền lương .
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung tiền lương có đặc điểm sau :
Tiền lương không phải giá cả của sức lao động, không phải là hàng hoá
cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như quản lý nhà nước xã hội .
Tiền lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những
nguyên tắc của quy luật phân phối .
Tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân - viên chức
- lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã
cống hiến, tiền phản ánh việc trả lương cho công nhân - viên chức - lao động
dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tiền lương được phân phối công bằng theo số lượng, chất lượng lao
động của người lao động đã hao phí và được kế hoạch hoá từ trung ương đến
cơ sở. Được nhà nước thống nhất quản lý.
Từ khi nhà nước ta chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp, sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Do sự thay đổi của quản lý kinh tế, do quy luật cung cầu, giá
cả. Thì khái niệm về tiền lương được hiểu một cách khái quát hơn đó là:
"Tiền lương chính là giá cả của sức lao động, là khái niệm thuộc phạm trù
kinh tế - xã hội, tuân thủ các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trường và pháp
luật hiện hành của nhà nước xã hội chủ nghĩa".
Đi cùng với khái niệm về tiền lương còn có các loại như tiền lương
danh nghĩa, tiền lương thực tế, tiền lương tối thiểu, tiền lương kinh tế, vv ….
9
Tiền lương danh nghĩa là một số lượng tiền tệ mà người lao động nhận
từ người sử dụng lao động, thông qua hợp đồng thoả thuận giữa hai bên, theo
quy định của pháp luật. Thực tế, ta thấy mọi mức trả cho người lao động đều
là danh nghĩa.
Tiền lương thực tế được xác nhận bằng khối lượng hàng hoá tiêu dùng
và dịch vụ mà người lao động nhận được qua tiền lương danh nghĩa.
Tiền lương thực tế được xác định từ tiền lương danh nghĩa bằng công thức
:
IGDN
ILTT =
IG
Trong đó: ILTT : Chỉ số tiền lương thực tế
ILDN : Chỉ số tiền lương danh nghĩa.
IG : Chỉ số giá cả.
Tiền lương thực tế là sự quan tâm trực tiếp của người lao động, bởi vì
đối với họ lợi ích và mục đích cuối cùng sau khi đã cung ứng sức lao động là
tiền lương thực tế chứ không phải là tiền lương danh nghĩa vì nó quyết định
khả năng tái sản xuất sức lao động.
Nếu tiền lương danh nghĩa không thay đổi. Chỉ số giá cả thay đổi do
lạm phát, giá cả hàng hoá tăng, đồng tiền mất giá, thì tiền lương thực tế có sự
thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho người lao động.
Tiền lương tối thiểu: Theo nghị định 197/CP của Chính phủ ngày
31/12/1994 về việc thi hành bộ luật lao động ghi rõ: "Mức lương tối thiểu là
mức lương của người lao động làm công việc đơn giản nhất, (không qua đào
tạo, còn gọi là lao động phổ thông), với điều kiện lao động và môi trường
bình thường ". Đây là mức lương thấp nhất mà nhà nước quy định cho các
doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trả cho người lao động.
10
Tiền lương kinh tế là số tiền trả thêm vào lương tối thiểu để đạt được
sự cung ứng lao động theo đúng yêu cầu của người sử dụng lao động.
Về phương diện hạch toán, tiền lương của người lao động trong các
doanh nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại tiền lương chính và tiền lương
phụ.
Trong đó tiền lương chính là tiền trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của mình, bao gồm tiền lương cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo. Còn tiền lương phụ là tiền trả cho người lao động
trong thời gian họ thực hiện công việc khác ngoài nhiệm vụ chính của họ.
2.2. Chức năng của tiền lương.
Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động do vậy khi
thực hiện việc chi trả lương chúng ta cần phải biết được các chức năng của
tiền lương như sau :
2.2.1. Chức năng thước đo giá trị của sức lao động.
Cũng như mối quan hệ của hàng hoá khác sức lao động cũng được trả
công căn cứ vào giá trị mà nó đã được cống hiến và tiền lương chính là biểu
hiện băng tiền của giá trị sức lao động trong cơ chế thị trường. Ngày nay ở
nước ta thì tiền lương còn thể hiện một phần giá trị sức lao động mà mỗi cá
nhân đã được bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh .
2.2.2. Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động .
Đây là chức năng cơ bản của tiền lương đối với người lao động bởi sau
mỗi quá trình sản kinh doanh thì người lao động phải được bù đắp sức lao
động mà họ đã bỏ ra để có thể bù đắp lại được, họ cần có thu nhập mà bằng
tiền lương cộng với các khoản thu khác (mà tiền lương là chủ yếu) do vậy mà
tiền lương phải giúp người lao động bù đắp lại sức lao động đã hao phí để họ
có thể duy trì liên tục quá trình sản xuất kinh doanh.
11
Mặt khác do yêu cầu của đời sống xã hội nên việc sản xuất không
ngừng tăng lên về quy mô, về chất lượng để đáp ứng được yêu cầu trên thì
tiền lương phải đủ để họ duy trì và tái sản xuất sức lao động với ý nghĩa cả về
số lượng và chất lượng.
2.2.3. Chức năng động lực đối với người lao động .
Để thực hiện tốt chức năng này thì tiền lương là phần thu chủ yếu trong
tổng số thu nhập của người lao động, có như thế người lao động mới dành sự
quan tâm vào công việc nghiên cứu tìm tòi các sáng kiến cải tiến máy móc
thiết bị và quy trình công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề làm cho hiệu quả
kinh tế cao .
2.2.4. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội .
Khi tiền lương là động lực cho người lao động hăng hái làm việc sản
xuất thì sẽ làm cho năng xuất lao động tăng lên, đây là tiền đề cho việc phân
công lao động xã hội một cách đầy đủ hơn. Người lao động sẽ được phân
công làm những công việc thuộc sở trường của họ .
Ngoài các chức năng trên tiền lương còn góp phần làm cho việc quản lý
lao động trong đơn vị trở nên dễ dàng và tiền lương còn góp phần hoàn thiện
mối quan hệ xã hội giữa con người với con người trong quá trình lao động .
II/ CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Các nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành trả lương một cách chính xác và có thể phát huy
được một cách hiệu quả nhất những chức năng cơ bản của tiền lương thì việc
trả công lao động cần phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
12
- Trả lương ngang nhau cho lao động ngang nhau.
Đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu, nó phản ánh việc phân phối theo lao
động, dựa trên số lượng và chất lượng lao động, đảm bảo tính công bằng,
không phân biệt tuổi tác, giới tính dân tộc.
- Đảm bảo tăng tốc độ, tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng
tiền lương bình quân.
Đây là nguyên tắc làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm, tăng tích
luỹ để tái sản xuất mở rộng, tăng năng xuất lao động là điều kiện để phát triển
sản xuất.
Tăng tiền lương bình quân là để tăng sự tiêu dùng.
Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, vì khi người lao
động làm việc sẽ tiêu hao sức lao động do đó cần có sự bù đắp phần hao phí
đó. Vì vậy trong tiền lương phải tính đến điều đó để duy trì sức lao động bình
thường cho người lao động để họ tiếp tục làm việc.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các nghành, các lĩnh
vực kinh tế quốc dân.
Nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực cũng
như tầm quan trọng về ý nghĩa của nó (tiền lương), trong nền kinh tế quốc
dân. Nguyên tắc này hiện nay chúng ta chưa vận dụng một cách đầy đủ, dẫn
đến bậc lương cao. Tay nghề giỏi bỏ doanh nghiệp đi làm ngoài, nơi có tiền
lương cao hơn. Hoặc chuyển từ ngành này sang ngành khác, gây mất cân đối
về lao động trong các ngành.
2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp hiện nay.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mà có hình thức trả
lương thích hợp.
a) Trả lương theo thời gian:
13
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động và cấp bậc để
tính lương cho từng người lao động. Hình thức này thường áp dụng chủ y