Nền kinh tế thị trường để có một vị thế cạnh tranh vững chắc đòi hỏi phải kết
hợp nhiều yếu tố. Nhưng trong các yếu tố đó thì nổi bật là y ếu tố phân phối, nó góp
phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân phối là một
công cụ giúp doanh nghiệp tạo lập và duy trì được lợi thế cạnh tranh dài hạn. Nếu
một doanh nghiệp mà tổ chức kênh phân phối không phù hợp thì lượng sản phẩm tiêu
thụ không cao dẫn tới việc kinh doanh không hiệu quả. Mặc khác nếu một doanh
nghiẹp có kênh phân phối hợp lí thì không những đem lại hiệu quả kinh doanh mà
còn đưa doanh nghiêp đến những đỉnh cao mới, trụ vững trong môi trường kinh
doanh đầy biến động. Việc tổ chức kênh phân phối thành công trong nền kinh tế thị
trường ngày nay là một công việc vô cùngkhó khăn và phức tạp. Do đó để có một
kênh phân phối có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phaỉ nghiên cứu nhiều yếu tố từ
môi trường bên ngoài đến hoàn cảnh nội tại của công ty. Trên cơ sở đó tìm ra điểm
mạnh , điểm yếu, cơ hội , đe doạ và ứng dụng các mô hình phù hợp với thực trạng
hoạt động của công ty
62 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số ý kiến về kênh phân phối xe máy tại công ty Cotimex Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh
tranh trong dài hạn bằng việc củng cố
thị phần trong phân phối
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường để có một vị thế cạnh tranh vững chắc đòi hỏi phải kết
hợp nhiều yếu tố. Nhưng trong các yếu tố đó thì nổi bật là yếu tố phân phối, nó góp
phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân phối là một
công cụ giúp doanh nghiệp tạo lập và duy trì được lợi thế cạnh tranh dài hạn. Nếu
một doanh nghiệp mà tổ chức kênh phân phối không phù hợp thì lượng sản phẩm tiêu
thụ không cao dẫn tới việc kinh doanh không hiệu quả. Mặc khác nếu một doanh
nghiẹp có kênh phân phối hợp lí thì không những đem lại hiệu quả kinh doanh mà
còn đưa doanh nghiêp đến những đỉnh cao mới, trụ vững trong môi trường kinh
doanh đầy biến động. Việc tổ chức kênh phân phối thành công trong nền kinh tế thị
trường ngày nay là một công việc vô cùng khó khăn và phức tạp. Do đó để có một
kênh phân phối có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phaỉ nghiên cứu nhiều yếu tố từ
môi trường bên ngoài đến hoàn cảnh nội tại của công ty. Trên cơ sở đó tìm ra điểm
mạnh , điểm yếu, cơ hội , đe doạ và ứng dụng các mô hình phù hợp với thực trạng
hoạt động của công ty
Qua thì gian thực tập tại công ty Cotimex Đà Nẵng, thâm nhập thực tế, nắm
bắt tình hình kinh doanh và thực trạng kênh phối xe máy tại công ty . Bản thân em
nhận thấy : Trong những năm vừa qua công ty đã có nhiều cố gắng vàg đổi mới trong
hoạt động kinh doanh, nhưng thực tế cho thấy kênh phân phối cũ của công ty đem lại
hiệu quả chưa cao. Cùng với thời gian thực tập tại công ty xuất nhập khẩu Đà Nẵng,
được sự giúp đỡ của các cô ,chú ,anh, chị trong phòng kế hoạch đối ngoại, đặc biệt có
sự giúp đỡ tận tình của cô Nguyễn Thị Bích Thuỷ. Em đã mạnh dạn chọn đề tài :”Một
số ý kiến về kênh phân phối xe máy tại công ty Cotimex Đà Nẵng “làm chuyên đề
thực tập cho mình.
Do kiến thức còn hạn chế thêm vào đó là sự thiếu kinh nghiệm trong thực tiễn
nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của thầy cô, bạn bè để em có những kiến thức vững mạnh hơn.
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Bích Lệ
PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.PHÂN PHỐI
1.Khái niệm :
Theo nghìa rộng : Phân phối là khái niệm của kinh doanh nhằm định hướng và
thực hiện chuyển giao quyền sở hữu giữa người bán và người mua, đồng thời thực
hiện việc tổ chức điều hoà, phối hợp giữa các tổ chức trung gian khác nhau đảm bảo
cho hàng hoá tiếp cận và khai thác tối đa các loại nhu cầu của thị trường.
Theo nghĩa hẹp : Phân phối là tổng thể những hoạt động của doanh nghiệp
nhằm đưa sản phẩm đến người tiêu dùng và thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu
sản phẩm
2.Chức năng :
Phân phối có 2 chức năng cơ bản :
Phân phối vật chất và phân phối thương mại :
+ Phân phôí vật chất : tức là thông thường một sản phẩm được hoàn chỉnh sau sản
xuất không hoàn toàn sẵn sàng một cách trực tiếp cho người tiêu dùng về sự tách rời
về không gian sử dụng và tiêu dùng, sản xuất với số lượng lớn còn tiêu dùng thì với
số lượng nhỏ, do đó thông qua hoạt động phân phối mà sản phẩm vật chất sẽ được
đến người tiêu dùng nhanh hơn, người tiêu dùng tiếp xúc với sản phẩm gần hơn.
Phân phối vật chất nhằm rút ngắn về không gian và thời gian giữa sản xuất và tiêu
dùng.
+Phân phối thương mại : Là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trực tiếp thực hiện
chức năng lưu thông hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân, là khâu
quan trọng nối liền sản xuất với tiêu dùng, đảm bảo cân đối giữa cung cầu đối với
từng mặc hàng, sản phẩm cụ thể. Phân phối thương mại nhằm rút ngắn khoảng cách
về nhận thức và giá trị của hàng hoá.
3.Mục tiêu :
+Đảm bảo tất cả các khách hàng trong thị trường mục tiêu có cơ hội mua sắm
sản phẩm. Như đã nói ở mục tiêu chính của doanh nghiệp hay công ty là khách
hàng hay lợi nhuận. Trước hết muốn có lợi nhuận thì phải có doanh thu, tính
chi phí ,muốn có doanh thu thì doanh số bán của công ty phải cao,nhiều ...nhưng
muốn có tất cả các điều đó thì mục tiêu trước mắt là phải có nhiều chi nhánh ,đại lý
bán hàng tại mọi thị trường, phải có đội ngũ bán hàng có trình độ và phải đào tạo kỹ
để đảm bảo được yêu cầu của khách hàng, đảm bảo được nhu cầu của khách hàng,
đặc biệt là đối với khách hàng mục tiêu.
+ Quan hệ đối tác liên hệ giữa các thành viên trong kênh:
Một công ty, một doanh nghiệp có thể có nhiều chi nhánh mà thông qua các
chi nhánh với nhau để tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong kênh , mọi
thành viên trong kênh phân phối phải có mối quan hệ với nhau
II.KÊNH PHÂN PHỐI
1.Khái niệm :
Kênh phân phối là con đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến ngưòi
tiêu dùng hoặc người sử dụng cuối cùng.
Kênh phân phối của doanh nghiệp thương mại bao gồm : hệ thống các chi
nhánh, trung tâm,xí nghiệp cứa hàng kho trạm các đại lí bán được bố trí ở những địa
điểm thuận tiện cho hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nói
chung cũng như từng đơn vị trực thuộc nói riêng
2.Cấu trúc kênh phân phối
2.1.Khái niệm : Cấu trúc kênh là tập hợp các thành viên của kênh mà các công việc
phân phối được phân chia cho họ được tổ chức như thế nào ? Mỗi cấu trúc kênh khác
nhau có cách phân chia các công việc phân phối cho các thành viên của kênh khác
nhau
2.2.Cấu trúc kênh điển hình của hàng hoá tiêu dùng cá nhân :
Có 3 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến cấu trúc kênh
- Chiều dài của kênh : Được xác định bởi số cấp độ Trung Gian có mặt trong
kênh. Khi số cấp độ tăng lên kênh như được tăng lên về chiều dài
- Bề rộng của kênh : Biểu hiện ở số lượng trung gian ở mỗi cấp độ của kênh
- các loại trung gian ở mỗi cấp độ của kênh
Nhà sản xuất
Người TD
cuối cùng
Nhà sản xuất Nhà sản xuất
Nhà bán lẻ
Đại lý
Nhà bán
buôn
Người TD
cuối cùng
Người TD
cuối cùng Nhà bán lẻ
Nhà bán
buôn
Nhà sản xuất
Nhà bán lẻ
Người TD
cuối cùng
Một kênh phân phối có thể chia thành cấu trúc chính thức và cấu trúc bổ trợ.
Cấu trúc chính thức bao gồm các doanh nghiệp sở hữu hàng hoá, chiu rủi ro và thực
hiện các chức năng Makerting được coi là thành viên của kênh. Cấu trúc bổ trợ bao
gồm các tổ chức khác thực hiện các dịch vụ bổ trợ cho các thành viên kênh, tạo điều
kiện dễ dàng cho các hoạt động phân phối như việc vận tải, lưu kho.Cụ thể hơn
,chúng ta định nghĩa cấu trúc bổ trợ như là một nhóm các tổ chức và các đơn vị trợ
giúp cho các thành viên của kênh trong việc thực hiện các công việc phân phối.
Trong sự phát triển cấu trúc phụ thuộc, để thực hiện các công việc này, người
quản lí kênh đang liên quan đến tổ chức bổ trợ, những người nằm ngoài quá trình
quyết định kênh và họ nhìn chung không có liên quan nhiều đến kênh như các thành
viên trong kênh. Vì vậy người quản lý không phải đàm phán hoặc phân chia công
việc với họ trên cơ sở giống như các thành vỉên khác. Ví dụ công việc cơ bản của
người sản xuất là chọn người phân phối thực hiện bán và tập trung xúc tiến bán sản
phẩm của mình chống lại sự cạnh tranh của những người sản xuất khác. Trong sự
phát triển cấu trúc kênh, người sản xuất phải đối mặt với những vấn đề khó khăn như
chọn các thành viên của kênh, vai trò của mỗi thành viên như thế nào trong khi làm
quyết định, việc quản lý sẽ được thực hiện như thế nào ? Hoạt động sẽ được đánh giá
như thế nào ?
3.Các thành viên của kênh
Tương ứng với hai cấu trúc chính thức và bổ trợ của kênh, những người tham
gia vào kênh được chia thành hai nhóm là các thành viên kênh và các tổ chức bổ trợ.
Các thành viên kênh tham gia vào công việc đàm phán phân chia công việc phân
phối và chuyển quyền sở hữu hàng hoá. Các tổ chức bổ trợ cung cấp các dịch vụ
Makerting chuyên môn hoá trên cơ sở tái hợp đồng với các thành viên. Họ không sở
hữu hàng hoá vì vậy họ không chịu trách nhiệm trườc kết quả hoạt động cuối cùng
của kênh. Như vậy quan điểm xác định các thành viên kênh ở đây là dựa trên các
chức năng Makerting và những công việc phân phối mà họ đảm nhận trong kênh
Các thành viên của kênh bao gồm :
-Người sản xuất (Người nhập khẩu )
-Người trung gian
-Người tiêu dùng cuối cùng
3.1.Người sản xuất :
Người sản xuất được coi là người khởi nguồn của các kênh. Họ cung cấp cho
thị trường những sản phẩm và dịch vụ. Người sản xuất bao gồm rất nhiều loại thuộc
nhiều ngành kinh doanh từ công nghệp,nông nghiệp, lâm nghiệp và xây dựng... đến
ngành dịch vụ. Mặc dù có sự khác nhau nhưng các doanh nghiệp sản xuất hay các
công ty thương mại dịch vụ đều nhằm thoã mãn nhu cầu của thị trường. Muốn vậy
sản phẩm của họ phải sẵn sàng cho thị trường đó. Hơn nữa, người sản xuất phải đảm
bảo sản phẩm của họ đáp ứng những thị trường mục tiêu nhất định. Tuy nhiên phần
lớn các doanh nghiệp sản xuất hay công ty thương mại dịch vụ cả lớn lẫn nhỏ đã
không ở trong vị trí thuận lợi để phân phối sản phẩm của họ đến tay của người tiêu
dùng ,người sử dụng cuối cùng. Họ thiếu cả kinh nghiệm lẫn quy mô hiệu quả để
thực hiện tất cả những công việc phân phối cần thiết cho sản phẩm của họ. Các kinh
nghiệm trong sản xuất đã không tự động chuyển thành kinh nghiệm trong phân phối.
Người sản xuất phải xác định những điều kiện và trách nhiệm của các thành viên
tham gia kênh. Những yếu tố chính trong mối quan hệ mua bán là chính sách giá cả,
điều kiện bán hàng, địa bàn được chuyển giao quyền và những dịch vụ đặc biệt mà
mỗi bên phải thực hiện.
3.2.Người trung gian
Người trung gian bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh thương
mại độc lập trợ giúp người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng thực hiện các công
việc phân phối sản phẩm và dịch vụ. Họ chia làm hai loại bán buôn và bán lẻ
+ Trung gian bán buôn :
Các nhà trung gian bán buôn bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân mua hàng
hoá để bán lại cho các doanh nghiệp và các tổ chức khác (các nhà bán lẻ, các nhà bán
buôn, các doanh nghiệp sản xuất, các tổ chức xã hội và cơ quan nhà nước ). Trong
thực tế các doanh nghiệp có thể vừa bán buôn vừa bán lẻ, họ được coi là bán buôn
nếu tỷ trọng bán buôn là chu yếu trong doanh số. Người bán buôn được chia làm 3
loại chính :
-Người bán buôn sở hữu hàng hoá thực sự.
-Đại lý, môi giới và nhà bán buôn hưởng hoa hồng.
-Chi nhánh và đại diện bán.
Trung gian bán buôn thực hiện những sản phẩm sản xuất hoặc nhậm khẩu để
đưa vào thị trường. Đặc điểm cơ bản là quá trình tập trung với số lượng sản phẩm lớn
để hưởng hiệu quả nguồn lực được phân chia từ nhà sản xuất. Nhà bán buôn đảm bảo
chức năng dự trữ tại các trung tâm dự trữ lớn thực hiện hoạt động vận chuyển và điều
hoà hàng hoá trên thị trường. Nhà bán buôn thông thường có chuyên môn cao trong
tổ chức vận động hàng hoá nên có điều kiện hợp lí quá trình vận động hàng hoá cho
việc phục vụ khách hàng của họ nói riêng và nâng cao chất lượng phân phối nói
chung. Những nhà bán buôn tồn tại và phát triển trong mối quan hệ hoạt động rộng
rãi hơn nhiều so với các nhà bán lẻ. Phạm vi thị trường đặc biệt trong khai thác hàng
hoá trở nên tốt hơn, do đó phần nào tạo nên áp lực về phương diện phân phối đối với
các nhà sản xuất. Sự hình thành lực lượng các nhà bán buôn đã thực sự làm cho môi
trường hoạt động thương mại trở nên sôi nổi hơn.
+ Trung gian bán lẻ:
Người bán lẻ bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân hàng hoá bán trực tiếp cho
người tiêu dùng, cá nhân và hộ gia đình.
Vai trò của người bán lẻ trong kênh là phát hiện nhu cầu của khách hàng, tìm
kiếm và bán những hàng hoá mà các khách hàng mong muốn, ở thời gian địa điểm và
theo cách thức nhất định. Người bán lẻ hình thành các tập hợp hàng hoá phù hợp với
người tiêu dùng, sẵn có ở mọi thời gian cho người tiêu dùng. Các chức năng chủ yếu
của người bán lẻ là:
-Tiếp xúc với khách hàng, phát hiện nhu cầu tiêu dùng, thu thập thông tin thị
trường và chuyển các thông tin này trở lại người sản xuất.
-Thực hiện bán hàng, quảng cáo và trưng bày sản phẩm.
- Phân chia và sắp xếp hàng hoá thành những khối lượng phù hợp với người
mua
-Dự trữ hàng hoá sẵn sàng cung cấp cho người tiêu dùng.
-Cung cấp các dịch vụ khách hàng
Nhà bán lẻ trên cơ sở quan hệ với các nhà bán buôn để đưa sản phẩm đến
người tiêu dùng nhằm thoã mãn nhu cầu của khách hàng thông qua việc mua và bán
lại. Để tồn tại trên thị trường thì những nhà bán lẻ không những thực hiện những chức
năng cần thiết mà còn tiến hành cung cấp cho khách hàng những dịch vụ khác nhau
mà những dịch vụ đó về cơ bản cung cấp cho khách hàng sự thuận lợi trong mua sắm
và tiết kiệm thời gian cũng như chi phí mua hàng. Các dịch vụ thường kà đảm bảo
cho khách hàng về số lượng tương ứng với nhu cầu , gần với người tiêu dùng. Đúng
lúc như mua hàng, giờ mở cửa thích hợp cho khách hàng hoặc đôi khi phải vận
chuyển của người tiêu dùng đến tận nhà. Những nhà bán lẻ hình thành và phát triển
trên một thị trường tại các điểm dân cư do đó hoạt động của các nhà bán lẻ vô cùng
quan trọng trong quá trình phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất và
thương mại bán buôn.
Ngày nay, khi lưu thông và phân phối phất triển nhà bán lẻ càng khẳng định
vị thế của mình trong hoạt động thương mại. Các trung gian bán lẻ như người ta
khẳng định là điểm cuối cùng cuả quá trình phân phối trên thị trường nói riêng và
trong hệ thống phân phối. Sự đổi mới của hình thúc phân phối trên thị trường nói
riêng và trong hệ thống phân phối nói chung đều phụ thuộc vào sự đổi mới của hệ
thống bán lẻ, nội dung và phương thức bán
+ Người tiêu dùng cuối cùng
Người tiêu dùng cuối cùng bao gồm người tiêu dùng các nhân và người tiêu
dùng công nghiệp là điểm cuối cùng, của hàng hoá và dịch vụ. Chỉ khi nào hàng hoá
tới người tiêu dùng cuối cùng ,quá trình phân phối mới hình thành . Người tiêu dùng
có vai trò quan trọng trong kênh vì họ có quyền lựa chọn những kênh khác nhau để
cung cấp hàng hóa cho họ. Tập hợp người tiêu dùng cuối cùng và hành vi mua của họ
thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của kênh. Trong một số kênh phân phối hàng tiêu
dùng đặc biệt, người sử dụng cuối cùng có thể đóng vai trò lãnh đạo kênh
III.QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI
1.Khái niệm
Quản trị kênh được hiểu là toàn bộ các công việc quản lý điều hành hoạt động
của hệ thống kênh nhằm đảm bảo sự hợp tác giữa các thành viên kênh đã được lựa
chọn qua đó thực hiện các mục tiêu phân phối của doanh nghiệp
Những vấn đề nhấn mạnh trong quản lý kênh :
- Thứ nhất, quản lý kênh là quản lý các kênh đã có , đang hoạt động có nghĩa
là cấu trúc của kênh đã được thiết kế và tất cả các thành viên trong kênh đã được lựa
chọn. Các quyết định tổ chức kênh được xem xét tách bạch với quyết định quản lý
kênh
- Thứ hai, là sự đảm bảo sự hợp tác của các thành viên trong kênh có nghĩa là
các thành viên trong kênh không hợp tác một cách tự nhiên mà cần có các hoạt động
quản lý để đảm bảo sự hợp tác chủ động của họ
-Thứ ba, quản lý kênh phải nhằm vào mục tiêu phân phối cụ thể. Mục tiêu
phân phối là những tuyên bố về hoạt động phân phối với tư cách là một bộ phận của
Makerting -Mix sẽ đóng góp những gì vào việc đạt được toàn bộ mục tiêu Makerting
của công ty. Quản lý kênh phải đảm bảo thực hiện mục tiêu phân phối của nhà sản
xuất
2.Nội dung của quản trị kênh
2.1.Tuyển chọn thành viên và đánh giá
Lựa chọn các thành viên kênh có sự ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại và
hiệu quả hoạt động của kênh. Thành công trên thị trường đòi hỏi các thành viên kênh
phải có sức mạnh -những người có thể phân phối có hiệu quả. Mỗi công ty đều có
mỗi khả năng khác nhau trong việc thu hút các trung gian có chất lượng trong kênh
dự định, nhưng dễ dàng hay khó khăn trong tuyển mộ trung gian, các công ty cũng
phải ít nhất xác định các trung gian tốt có năng lực , những điểm mạnh, điểm yếu của
mỗi trung gian. Đánh giá tìm hiểu về mỗi trung gian,về thâm niên nghề nghiệp, mặc
hàng họ muốn kiếm mức lợi nhuận và sự phát triển của họ trong tương lai. Về địa
điểm bán hàng, khả năng chi trả, tính hợp tác và uy tín của trung gian. Vì vậy phải
đánh giá khả năng tiềm lực của trung gian. Quá trình tuyển chọn thành viên kênh bao
gồm 3 bước cơ bản sau :
-Tìm kiếm các thành viên kênh có khả năng
- Dùng các tiêu chuẩn tuyển chọn để đánh giá khả năng phù hợp với các thành
viên kênh
- Đảm bảo các thành viên kênh trong tương lai này như các thành viên kênh
thông thường
2.2. Tìm kiếm nhu cầu và khó khăn của thành viên kênh
Toàn bộ các kênh đều có dòng thông tin bên trong với tư cách là hệ thống liên
lạc chính thức và không chính thức. Một hệ thống trong kênh lý tưởng sẽ cung cấp
toàn bộ các thông tin cần thiết về nhu cầu và khó khăn của các thành viên trong kênh.
Khi quản lý hệ thống liên lạc của kênh, người quản lý không thể để bất cứ thông tin
nào bị bỏ qua. Tuy nhiên, thực tế hệ thống liên lạc của kênh không được lập kế hoạch
và xây dựng cẩn thận nhằm cung cấp kịp thời các thông tin tổng hợp. Trước khi
người điều khiển có thể thành công trong công việc khuyến khích các thành viên họ
phải cố gắng tìm hiểu xem những người này cần các mối quan hệ trong kênh, việc tìm
kiếm các nhu cầu trở ngại của thành viên trong kênh theo các phương pháp sau :
*Phương pháp thông tin trực tiếp
-Qua những người bán
-Qua các cuộc viếng thăm các cuộc hội chợ thương mại
-Qua đặc điểm sản phẩm, qua catalog, công việc phục vụ thông thường
-Qua các cuộc trưng bày sản phẩm tại các văn phòng trưng bày
-Qua nhãn hiệu, bảng giá, giấy bảo hành
*Phương pháp thông tin gián tiếp
-Qua các tạp chí thương mại
-Qua các báo cáo về tài chính và tín dụng
2.3.Giúp đỡ các thành viên trong kênh
Việc hỗ trợ các thành viên trong kênh đề cập tới những nổ lực của nhà sản
xuất trong việc giúp đỡ các thành viên trong kênh thông qua đáp ứng nhu cầu và giải
quyết những khó khăn của họ. Sự hổ trợ này nếu thực hiện thích hợp sẽ giúp tạo ra
một nhóm các thành viên trung thành và năng động hơn. Khi các thành viên trong
kênh thiếu động cơ thúc đẩy hoạt động, họ lại được khuyến khích bằng mức giá phụ
thêm, bằng trợ cấp cho quảng cáo, bằng cạnh tranh giữa những người bán hay thậm
chí là một buổi nói chuyện động viên của nhà sản xuất. Hoặc nếu họ gặp những vấn
đề rắc rôí trong một lĩnh vực nhất định, nhà sản xuất có thể cố gắng tìm cách dàn xếp
và hi vọng rằng vấn đề đó sẽ không xảy ra nữa. Việc đạt được một đội ngũ các thành
viên trong kênh hợp tác và năng động cao trong hệ thống kênh liên kết về tổ chức
ngày càng đòi hỏi phải có những chương trình được xếp đặt cẩn thận. Những chương
trình hổ trợ cho các thành viên trong kênh được chia thành 3 nhóm :
-Hỗ trợ trực tiếp
-Hợp tác
-Lập chương trình phân phối
PHẦN II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
COTIMEX ĐÀ NẴNG
I.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.Sự hình thành công ty
Tháng 03/1976 Tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng ra quyết định thành lập công ty
kinh doanh hàng xuất khẩu Quảng Nam Đà Nẵng trực thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam Đà Nẵng
Tháng 06/1976 công ty chính thức đi vào hoạt động, trụ sở đóng tại 06-Lê Lợi
Đà Nẵng.
Ngày 07/11/1998 chủ tịch UBND Thành Phố Đà Nẵng ra quyết định
6346/QĐ-UB về việc xác nhập Công ty bách hoá vải sợi Miền Trung với công ty xuất
nhập khẩu thành phố Đà Nẵng thành công ty Cotimex Đà Nẵng.
Trong quá trình hoạt động công ty đã lần lượt đổi tên
+ Công ty ngoại thương
+ Công ty liên hiệp Xuất Nhập khẩu Quảngẫnm Đà Nẵng
+ Công ty Xuất Nhập khẩu Đà Nẵng
+ Công ty Cotimex Đà Nẵng
Tên giao dịch đối ngoại của công ty
+ DaNang Tem tỏial import-export Company( Cotimex- DaNang)
+ Số điện thoại : 0511 821819-822972
+ Số Fax : 0584.511.821049
+ Email : Cotimex dng@ dng.vnn.vn
+ Trụ sở chính : 06- Lê Lợi-Thành phố Đà Nẵng
2.Sự phát triển của công ty
Từ khi thành lập đến nay, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công
ty có nhiều thuận lợi và cũng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên bằng sự nổ lực của mình
công ty đã tích cực phát huy những mặt thuận lợi và hạn chế tối đa những khó khăn
trên. Điều này được thể hi