Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững, phát 
triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực, phát 
huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả 
kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay 
các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị trường về nguồn khách trên 
cơ sở các thông tin về cung, cầu và giá cả trên thị trường giúp cho doanh nghiệp 
tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, xác định được giá bán hợp lý đảm bảo vừa tận 
dụng được nguồn lực hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả các 
điều nói trên yếu tố con người đóng vai trò quan trọng hơn cả, vấn đề nâng cao 
hiệu quả sử dụng laođộng luôn được các doanh nghiệp quan tâm thích đáng. Vì 
vậy đề tài "Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn" 
là đề tài em lựa chọn cho luận văn tốt nghiệp".
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 67 trang
67 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2438 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..... 
KHOA .... 
Luận văn 
Thực trạng và một số giải 
pháp nâng cao hiệu quả sử 
dụng lao động tại Công ty 
Quy Chế Từ Sơn 
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT 
 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 1
LỜI NÓI ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững, phát 
triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực, phát 
huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả 
kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay 
các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị trường về nguồn khách trên 
cơ sở các thông tin về cung, cầu và giá cả trên thị trường giúp cho doanh nghiệp 
tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, xác định được giá bán hợp lý đảm bảo vừa tận 
dụng được nguồn lực hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả các 
điều nói trên yếu tố con người đóng vai trò quan trọng hơn cả, vấn đề nâng cao 
hiệu quả sử dụng lao động luôn được các doanh nghiệp quan tâm thích đáng. Vì 
vậy đề tài "Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn " 
là đề tài em lựa chọn cho luận văn tốt nghiệp". 
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài. 
* Mục đích: Đề tài tập trung nghiên cứu kỹ hơn đặc điểm của lao động 
trong công ty , hiệu quả sử dụng lao động tại công ty Quy Chế Từ Sơn , từ đó đề 
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy 
Chế Từ Sơn . 
* Nhiệm vụ: 
1. Nghiên cứu vấn đề lý luận về lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong sản 
xuất kinh doanh trong ngành cơ khí 
2. Phân tích vấn đề về lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy 
Chế Từ Sợn 
3. Đưa ra những biện pháp để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công 
ty công ty Quy Chế Từ Sơn 
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT 
 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 2
3. Đối tượng phạm vi và phương pháp nghiên cứu. 
* Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là: vấn đề lao động và sử dụng lao động 
trong sản xuất kinh doanh chuyên ngành cơ khí , với các đặc điểm và giải pháp 
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. 
* Phạm vi: Chỉ nghiên cứu những vấn đề lao động và hiệu quả sử dụng lao động 
ở phạm vi mô tức là ở một doanh nghiệp cụ thể ở đây là Công ty Quy Chế Từ 
Sơn . Về tình hình số liệu khách sạn chuyên đề cũng chỉ giới hạn trong một thời 
gian nhất định năm 1998, 1999, 2000 và 1 vài năm tới. 
* Phương pháp nghiên cứu: 
+ Phương pháp phân tích: 
Nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo về thực trạng sử dụng 
lao động trong tình hình phát triển hoạt động du lịch từ đó rút ra các hướng đề 
xuất. 
+ Phương pháp thống kê: 
Từ việc nghiên cứu chỉ tiêu giữa các năm em sử dụng phương pháp thống kê để 
so sánh về số tương đối và số tuyệt đối từ đó đưa ra kết luận tình hình sử dụng 
lao động tại Công ty. 
Ngoài các phương pháp trên đề tài còn áp dụng phương pháp đối chiếu so sánh 
hệ thống các thông tin điều tra thực tế kết hợp các phương pháp nghiên cứu sẽ 
làm tăng thêm tính chính xác và thuyết phục cho đề tài. 
4. Kết cấu của chuyên đề: 
Phần I: Cơ sở lý luận để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong công ty Quy 
Chế Từ Sơn 
Phần II: Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn 
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT 
 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 3
PHẦN I 
CƠ SỞ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 
TRONG CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN 
A.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ 
DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN 
I. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 
1 Yêu cầu đối với các chỉ tiêu: 
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng trong mỗi doanh nghiệp là cần thiết, thông 
qua chỉ tiêu về hiệu quả lao động của doanh nghiệp mình so sánh với kỳ trước, so 
sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành các doanh nghiệp trong cùng địa 
bàn, để thấy rõ việc sử dụng lao động của doanh nghiệp mình đã tốt hay chưa, từ 
đó phát huy những điểm mạnh khắc phục những điểm yếu trong việc tổ chức, 
quản lý và sử dụng lao động để đạt được hiệu quả sử dụng lao động cao hơn. 
Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong từng doanh nghiệp không thể nói một 
cách chung chung mà phải thông qua một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng 
suất lao động bình quân, lợi nhuận bình quân trên một nhân viên, hiệu quả sử 
dụng thời gian lao động ngoài các chỉ tiêu trên, dựa trên cơ sở chi phí lao động ta 
còn có hiệu quả sử dụng lao động qua các chỉ tiêu doanh thu trên 1000đ tiền 
lương, lợi nhuận thu được trên 1000 đ tiền lương. Tuy nhiên các chỉ tiêu đánh giá 
hiệu quả sử dụng lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau: 
+ Các chỉ tiêu phải được hình thành trên cơ sở nguyên tắc chung của phạm 
trù hiệu quả kinh tế. Nó phải phản ánh được tình hình sử dụng lao động sống 
thông qua quan hệ so sánh về kết quả kinh doanh với chi phí về lao động sống. 
+ Các chỉ tiêu phải cho phép đánh giá một cách chung nhất toàn diện nhất, 
bao quát nhất, hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn. Vì vậy phải có chỉ tiêu 
tổng hợp trong hệ thống. Mặt khác nhằm đánh giá một cách cụ thể hơn sâu sắc 
hơn đòi hỏi trong hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu bộ phận qua những chỉ 
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT 
 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 4
tiêu này có thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trên từng bộ phận. Từ đó rút 
ra được những biện pháp đúng đắn để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở toàn 
doanh nghiệp. 
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có mối quan hệ khăng khít để thông qua hệ 
thống chỉ tiêu đó, doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận đúng đắn về tình 
hình sử dụng lao động. 
+ Hệ thống các chỉ tiêu này phải thống nhất với nhau để đảm bảo tính chất 
so sánh được hiệu quả sử dụng lao động giữa các bộ phận trong một doanh 
nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong ngành với nhau. 
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. 
- Các chỉ tiêu đánh giá chung. 
+ Chỉ tiêu về năng suất lao động (W) 
W =
TR
T (1) 
Trong đó: W: Năng suất lao động 
TR: Tổng doanh thu 
T: Tổng số lao động 
Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh giá 
một cách chung nhất của hiệu quả sử dụng lao động của toàn bộ doanh nghiệp. 
Qua năng suất lao động bình quân ta có thể so sánh giữa các kỳ kinh doanh với 
nhau. 
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân cho ta thấy, trong một thời gian nhất 
định (tháng, quý, năm) thì trung bình một lao động tạo ra doanh thu là bao nhiêu. 
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận bình quân (N): 
N =
LN
T (2) 
Trong đó: N: Lợi nhuận bình quân 1 lao động 
LN: Tổng lợi nhuận 
T: Tổng số lao động 
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT 
 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 5
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở 
khách sạn, nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu 
đồng lợi nhuận (tháng, quý, năm) nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi người 
lao động trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích luỹ tái sản xuất 
mở rộng trong đơn vị và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Chỉ tiêu này có thể 
tính cho toàn bộ doanh nghiệp hoặc là từng bộ phận để có thể đánh giá, so sánh 
hiệu quả sử dụng lao động ở từng bộ phận, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả 
sử dụng lao động ở từng bộ phận. 
2. Các chỉ tiêu đánh giá ở từng bộ phận: 
Để việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động được cụ thể sâu sắc cần phải 
có các chi tiết mang tính đặc thù cho từng bộ phận lao động: 
+ Bộ phận quản lý: Đánh giá hiệu quả sử dụng ở bộ phận này rất khó khăn 
và phức tạp vì kết quả của hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố 
khác, và sự biểu hiện của nó phải qua một thời gian dài, chi phí lao động ở bộ 
phận này mang tính trí óc. Do đó hiệu quả sử dụng lao động được đánh giá trước 
tiên ở kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 
+ Đối với tổ kế toán: Hiệu quả lao động được đánh giá qua việc thực hiện 
công tác kế hoạch thống kê, phân tích kết quả của các hoạt động sản xuất kinh 
doanh theo đúng nguyên tắc, chế độ thể lệ về công tác kế toán tài vụ của nhà 
nước. 
+ Đối với bộ phận sản xuất thì hiệu quả lao động ở bộ phận này được đánh 
giá khá đơn giản thông qua năng suất lao động bình quân của mọt công nhân 
trong một ngày , tháng , quý ,năm … 
+ Tổ tu sửa: Chất lượng của công việc được đánh giá qua các chỉ tiêu về số 
giờ máy móc chạy an toàn trong ngành, số ngày an toàn trong năm và trình độ kỹ 
thuật của nhân viên trong tổ. 
+ Tổ dịch vụ khác: Hiệu quả sử dụng lao động của tổ chức đánh giá thông 
qua các chỉ tiêu. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT 
 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 6
Doanh thu bình quân
của một nhân viên = 
Tổng doanh thu
Tổng số nhân viên (1) 
Lợi nhuận bình quân
của một nhân viên = 
Doanh thu - chi phí - thuế
Tổng số nhân viên (2) 
II. MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 
TRONG CÔNG TY 
1. Nhân tố bên trong: 
- Tổ chức quản lý trong công ty 
+ Phân công lao động hợp lý từng bộ phận đồng thời đi cùng với chất 
lượng của mỗi nhân viên phù hợp với đòi hỏi chất lượng của mỗi công việc, mỗi 
chức danh. Vì vậy để sử dụng lao động có hiệu quả các nhà quản lý phải biết bố 
trí đúng người đúng việc và đúng thời điểm cần thiết. Phân công lao động hợp lý 
tức là đối với công việc phức tạp, những công việc hay áp dụng máy móc hiện 
đại thì cần những lao động có trình độ cao, còn những lao động chân tay đơn giản 
không cần sự trợ giúp của máy móc thì chỉ cần những lao động có trình độ thấp 
và trung bình. 
Vậy phân công lao động hợp lý sẽ giúp khách sạn tránh được tình trạng 
lãng phí nhân lực, tiết kiệm chi phí sức lao động và ngược lại nếu không thì dẫn 
đến lãng phí sức lao động, sử dụng lao động không hiệu quả dẫn đến năng suất 
lao động giảm. 
+ Định mức lao động phải là định mức lao động trung bình tiên tiến có 
nghĩa là mức công việc mà muốn thực hiện được phải có chút ít sáng tạo, cố gắng 
phấn đấu tuy nhiên không quá khó nhưng cũng không phải ai cũng làm được, như 
vậy sẽ dẫn đến chán nản hoặc trây lười dẫn đến hiệu quả sử dụng không cao. Tuy 
nhiên để xây dựng một định mức lao động hợp lý không phải là dễ mà còn phụ 
thuộc vào nhiều yếu tố.khác 
+ Quản lý lao động bằng các hình thức trả lương khuyến khích lao động 
làm việc bằng các chế độ thưởng phạt. Quản lý lao động theo hình thức phân 
công lao động theo ca kíp, theo tổ đội. 
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT 
 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 7
Trong khách sạn tổ chức trả lương thường theo 2 hình thức: 
Lương theo sản phẩm và theo cấp bậc thời gian. 
+ Tuyển chọn và đào tạo lao động. 
Thông thường thì đối với khách sạn mới thành lập việc tuyển chọn lao 
động từ bên ngoài là điều không tránh khỏi. Đối với các khách sạn đang hoạt 
động thì việc tuyển chọn từ bên ngoài là cần thiết trong trường hợp không có đủ 
người hoặc không có người đủ khả năng đảm nhiệm chức vụ hoặc vị trí nào đó. 
Nếu tuyển chọn không kỹ tuyển chọn sai, tuyển theo cảm tính hoặc theo một sức 
ép nào đó sẽ dẫn đến hậu quả về kinh tế xã hội. 
Đào tạo để trang bị kiến thức hoặc thêm kiến thức về trình độ chuyên môn, 
nghiệp vụ cho người lao động. 
+ Quy trình công nghệ: Một cái máy muốn chạy tốt thì các bộ phận của nó 
phải hoạt động đều đặn, ăn khớp với nhau có nghĩa rằng để chất lượng phục vụ 
khách sạn cao thì không có nghĩa là các bộ phận hoạt động rời rạc, không ăn 
khớp mà chúng phải phụ thuộc vào nhau, có quan hệ mật thiết với nhau, nhận 
được mọi thông tin khác của nhau. Hơn nữa do đặc điểm của sản phẩm khách sạn 
mà mối quan hệ mật thiết giữa các bộ phận trong khách sạn quyết định đến năng 
suất lao động. 
+ Các công cụ đòn bẩy kinh tế. 
Tiền lương là số lượng tiền là người lao động nhận được sau một thời gian 
làm việc nhất định hoặc sau khi đã hoàn thành một khối lượng công việc nào đó. 
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất đối với người lao động vì tiền lương 
là một phần thu nhập quốc dân dành cho tiêu dùng cá nhân biểu hiện dưới dạng 
tiền tệ được phân phối cho người lao động căn cứ vào số lượng mà mỗi người đã 
cống hiến. Nhưng để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế thì công tác tổ 
chức tiền lương phải được xét trên 2 khía cạnh: quỹ lương và phương án phân 
phối lương. 
+ Quỹ tiền lương: Đây là tổng số tiền mà cơ sở kinh doanh dùng để trả 
lương cho người lao động sau một thời gian lao động nhất định, quỹ này nhiều 
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT 
 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 8
hay ít phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì được xác 
định theo chế độ lương khoán bao gồm 2 hình thức khoán là khoán theo thu nhập 
hạch toán và theo tổng thu nhập. 
+ Đối với hình thức khoán theo thu nhập. 
Tổng thu nhập = Tổng doanh thu - Giá trị nguyên vật liệu hàng hoá - Chi 
phí khác ngoài lương 
Sau đó tổng thu nhập được phân chia như sau: Một phần dùng để trả lương 
đó là quỹ lương. 
Quỹ tiền lương thực tế = 
Đơn giá lương khoán
trên 1000đ thu nhập * Tổng thu nhập thực tế 
Trong đó: Đơn giá lương khoán =
Quỹ tiền lương kỳ kế hoạch
Tổng thu nhập kỳ kế hoạch 
Phần còn lại được phân phối cho các quỹ: Nộp ngân sách, nộp quỹ tập 
trung của ngành, lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi khen thưởng. Đối với 
hình thức khoán theo thu nhập hạch toán. 
Thu nhập hạch toán = Tổng thu nhập trích nộp ngân sách - Trích nộp cơ 
quan quản lý cấp trên. 
Quỹ tiền lương thực tế = Thu nhập hạch toán thực tế - Quỹ phát triển sản 
xuất theo ĐM - Quỹ phúc lợi xã hội theo ĐM 
Thực hiện cơ chế khoán tiền lương theo hai phương pháp trên là phù hợp 
với thực trạng nền kinh tế nước ta. Mỗi khách sạn tuỳ theo tình hình cụ thể và 
đặc điểm của mình mà áp dụng chế độ lương khoán nào cho phù hợp. 
+ Chế độ phân phối tiền lương 
Khi thực hiện việc phân phối tiền lương để đảm bảo sự công bằng và 
khuyến khích người lao động cần dựa trên các yếu tố cơ bản: 
* Trình độ tay nghề 
* Hệ số thành tích 
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT 
 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 9
Trong đó thường tính 8 giời làm việc bằng một ngày công. Những thời 
gian làm việc của người lao động lớn hơn 8 giờ thì phải quy đổi số thời gian làm 
việc ngoài giờ ra ngày công theo hệ số thích hợp. 
Còn yếu tố bậc thợ, chức vụ là căn cứ để xây dựng mức lương cơ bản, mức 
lương cơ bản này khác nhau đối với các cấp bậc chức vụ khác nhau. 
Hệ số thành tích là yếu tố đánh giá chất lượng công việc của người lao 
động. Điều này quan trọng trong cách tính và xác định hệ số thành tích và sự 
chênh lệch giữa các hệ số này không nên quá nhỏ để tránh sự bình quân trong 
phân phối lương và cũng không quá lớn gây ra mức chênh lệch nhiều về thu nhập 
của người lao động. 
Ngoài ra cần chú ý: Đối với một số chức danh có vai trò quan trọng trong 
hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc ,phó giám đốc ,kế toán trưởng,các 
trưởng phòng … thì phải được cộng thêm một số ưu đãi. 
Đối với nhân viên làm việc trong môi trường độc hạithì phải được cộng 
thêm một số ưu đãi trong khi làm việc. 
Phân loại lao động trong công ty . Đó là những nhóm người trong tập thể 
lao động của đơn vị sản xuất kinh doanh được phân định và theo những tiêu thức 
cụ thể và mối quan hệ giữa những nhóm đó, nếu phân theo độ tuổi thì đối với 
những ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ thì độ tuổi trung bình của người lao động 
càng thì đó là một ưu thế, bởi vì người lao động trẻ họ thường lăng động hơn 
trong quá trình làm việc Nhưng đối với ngành công nghiệp nói chung và các 
ngành sản xuất kinh doanh cơ khí nói riêng thì đó chưa hẳn là ưu thế. Nếu độ 
tuổi trung bình của người lao động quá trẻ thì thích hợp với tính chất công việc 
phục vụ nhưng lại ít kinh nghiệm nghề nghiệp, còn nếu độ tuổi trung bình quá 
cao thì nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp nhưng lại không phù hợp với tính chất 
công việc cân có sức khoẻ , 
Nếu phân theo giới tính đó là những nhóm người tập thể lao động được 
phân định theo tiêu thức giới tính. Bởi tính chất của hoạt động sản xuất kinh 
doanh của công ty thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất không có sản phẩm dịch vụ 
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT 
 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 10
.Vì thế mà tỷ lệ nữ giới chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số lao động, ở trong từng bộ 
phận tỷ lệ nam giới và nữ giới là khác nhau 
- Đội ngũ lao động là một trong những nhân tố tiền đề cho quá trình sản 
xuất và là một trong những nhân tố có tác động tích cực nhất đến hiệu quả sản 
xuất kinh doanh. Do vậy xây dựng một đội ngũ lao động hợp lý và có hiệu quả là 
mục tiêu quan trọng của công tác tổ chức quản lý lao động. Với một đội ngũ lao 
động như thế nào là hợp lý và có hiệu quả. Một đội ngũ lao động bao giờ cũng 
cần hai mặt là số lượng và chất lượng. 
+ Về số lượng lao động: Một vấn đề đặt ra là phải căn cứ vào đâu để tính 
toán số lượng lao động hợp lý. Một đội ngũ lao động có số lượng lao động hợp lý 
tức là số lượng lao động đó vừa đủ so với khối lượng công việc không thừa 
không thiếu, chỉ có đảm bảo được mức lao động như vậy thì vấn đề sử dụng lao 
động mới đạt hiệu quả cao. 
+ Chất lượng lao động thể hiện khả năng của người lao động về trình độ 
học vấn trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề, trình độ còn phụ thuộc vào tính 
chất của từng công việc mà họ có thể phát huy một cách tối đa khả năng của họ. 
Để đảm bảo hiệu quả công việc cao thì người lao động phải đáp ứng được các 
yêu cầu của công việc đối với người lao động về trình độ học vấn, chuyên môn 
nghiệp vụ, ngoại ngữ, ngoại hình, khả năng giao tiếp. Tuy nhiên ở mỗi khách sạn 
các yêu cầu này là khác nhau. 
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Khách sạn có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại 
mới. Số lượng lớn thì cần sử dụng ít lao động chân tay và sử dụng nhiều lao động 
có trình độ học vấn, tay nghề cao. 
Ngoài ra đối với từng bộ phận, lao động trong khách sạn chủ yếu là lao 
động trực tiếp tuy nhiên trang thiết bị máy móc vẫn được áp dụng vào trong quá 
trình lao động ở những bộ phận nào mà trang thiết bị máy móc có thể thay thế 
được lao động thì bộ phận đó sử dụng ít lao động hơn và việc quản lý sử dụng lao 
động ở bộ phận đó đơn giản hơn (ở bộ phận bếp chẳng hạn có bộ phận rửa bát sẽ 
giảm được lao động rửa bát). Như vậy ở những bộ phận như thế áp dụng máy 
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng :C§GTVT 
 Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 11
móc vào quá trình phục vụ khách thì việc thay thế lao động bằng máy móc là cần 
thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. 
- Các điều kiện khác: 
+ Đối với nhân viên phục vụ trực tiếp thì việc ăn uống, sinh hoạt hay mọi 
ưu đãi khác ngoài lương thưởng trong khách sạn là rất quan trọng nó cũng có vai 
trò quyết định đến chất lượng phục vu. Nếu người lao động có tinh thần sức khoẻ 
tốt thì họ làm việc sẽ có hiệu quả, hăng hái nhiệt tình trong công việc hơn và 
ngược lại. 
2. Nhân tố bên ngoài 
- Nguồn khách đối với khách sạn: Khách với những đặc điểm về giới tính, 
quốc tịch, tuổi tác, nghề nghiệp, địa vị xã hội và những đặc điểm về tâm sinh lý 
là một yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng đội ngũ lao động hợp 
lý thì cần phải nghiên cứu tìm hiểu tâm lý dân tộc, thành phần xã hội, độ tuổi, 
nghề nghiệp, khả năng thanh toán và tâm sinh lý của khách du lịch để xác định 
những yêu cầu đối với người lao động về độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn 
nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp và xác định hình thức phục vụ 
kỹ thuật phục vụ thích hợp một cách tương xứng và đáp ứng được đúng và đầy 
đủ nhu cầu của khách, hiểu rõ ý muốn của khách là điều kiện tiền đề để tổ chức 
lao động một cách tốt nhất và nó quyết định hướng đi trong thời gian tới của 
khách sạn. - Các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với người lao 
động: Chính sách bảo hiểm xã hội, quỹ phúc lợi xã hội chế độ bảo hiểm người 
lao động nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động cũng như trách nhiệm của 
mỗi người lao động phải đóng góp. Nó giúp cho việc sử dụng lao động có hiệu 
quả hơn, lao động làm việc năng suất hơn, sự trung thành lớn hơn, tinh thần được 
nâng cao hơn, làm giảm bớt khó khăn khi bị ốm đau, bệnh tật, khi về h