Chính vì tầm quan trọng và sựcần thiết phải nâng cao hiệu quảsửdụng vốn
nên trong khi thực tập tại công ty cổphần xây dựng và kinh doanh thương mại
quốc tếem đã chọn đềtài: “Nâng cao hiệu quảsửdụng vốn của công ty cổ
phần đầu tưxây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế”.
Chuyên đềthực tập của em bao gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung vềhiệu quảsửdụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quảsửdụng vốn của công ty cổphần đầu tư
xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quảsửdụng vốn ởcông ty.
81 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2893 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC .....
KHOA ....
ĐỀ TÀI:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại
quốc tế
Chuyên đề thực tập
1
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường kéo theo đó là sự cạnh tranh
gay gắt, nhiều đơn vị xuất hiện hơn nữa, nhà nước khuyến khích các đơn vị đầu
tư. Tuy vậy một đơn vị muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện đầu tiên là
vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một đơn vị được thành lập và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn và nhân tố chi phối hầu hết các
nhân tố khác. Việc sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả mang ý nghĩa quan trọng
trong quản lý đơn vị phải có chiến lược, biện pháp hữu hiệu để tận dụng nguồn
vốn nội bộ trong đơn vị và nguồn bên ngoài. Từ khi đất nước ta đang thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc sử dụng vốn hiệu quả càng trở
nên quan trọng. Vì vậy việc sử dụng và quản lý vốn hiệu quả của nó đem lại cho
đơn vị nhiều lợi nhuận, làm cho đất nước ngày càng phát triển.
Từ thực tiễn tình hình hoạt động của công ty, ta thấy không phải công ty
nào cũng đạt được các mục tiêu như mong muốn, những công ty có chiến lược
phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường cộng với việc sử dụng và quản
lý các nguồn vốn hiệu quả đã mang lại cho đơn vị những kết quả đáng khích lệ.
Ví như doanh số tiêu thụ sản phẩm tăng, lợi nhuận sau thuế tăng, mở rộng quy
mô sản xuất, chiếm lĩnh thị trường … Nhưng bên cạnh những đơn vị kinh doanh
có hiệu quả thì cũng có không ít những đơn vị kinh doanh làm ăn thua lỗ dẫn đến
phải sáp nhập hoặc bị phá sản. Điều này là lẽ tất yếu sẽ xẩy ra trong nền kinh tế
thị trường. Bởi lẽ khi khoa học công nghệ càng phát triển thì càng đòi hỏi việc áp
dụng những thành tựu đó vào trong quá trình sản xuất càng cao. Các đơn vị kinh
doanh không ngừng thu thập thông tin và đổi mới sản xuất nhằm đáp ứng nhu
cầu thị trường. Đơn vị nào làm ăn có hiệu quả sẽ thắng được các đối thủ cạnh
tranh. Mà vốn là nhân tố quan trọng tới quyết định tới quy mô sản xuất, việc
Chuyên đề thực tập
2
quản lý và sử dụng vốn hiệu quả quyết định tới kết quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn chiếm vị trí hàng đầu
trong chiến lược phát triển của các đơn vị kinh doanh.
Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nên trong khi thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh thương mại
quốc tế em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế ”.
Chuyên đề thực tập của em bao gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo hướng dẫn cùng với các anh chị
em trong công ty đã giúp em hoàn thành tốt công tác của mình.
Chuyên đề thực tập
3
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DN
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn trong sản xuất kinh doanh của DN
1.1.1. Khái niệm vốn
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều
gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và
phát triển kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào
hình thức sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng
trong mức độ cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm
nguồn vốn trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của
doanh nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh
doanh và khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về
vốn.
Vậy vốn là gì? Dưới các giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác nhau
(theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 )
*Về phương diện kỹ thuật
-Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài nguyên
thiên nhiên...)
-Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa khác
lớn hơn chính nó về mặt giá trị.
*Về phương diện tài chính
Chuyên đề thực tập
4
-Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thường
biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục đích lợi nhuận.
-Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm
mục đích sinh lời.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp phải nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt tới
mục tiêu sinh lời. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình
thái tiền tệ, vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc
vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận động
không ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá trị
tiền nên ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và
trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà nước,
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin
đăng ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan
trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại
trong tương lai được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho
doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp
trong hiện tại và phát triển trong tương lai.
Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có
cơ hội phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự
Chuyên đề thực tập
5
tồn tại của mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là lượng tiền
đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp
phải trả lương cho công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc..., thành phẩm khi
chưa bán được cũng đều cần đến vốn của doanh nghiệp. Khách hàng khi mua
chưa thanh toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu tố
vốn, yếu tố lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là
điều kiện tiền đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất
kinh doanh có thành công hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu
đầu vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh
sáng chế....Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao
động và công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
1.1.2.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản
xuất được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục.
Ta thấy có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn cũng khác
nhau. Hơn nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau nên việc dùng
vốn lưu động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường xuyên
như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để trả
lương, để giao dịch....Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì
các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn. Có khi thiếu, có khi
thừa vốn, điều này là do bán hàng hóa chưa được thanh toán kịp thời, hoặc hàng
tồn kho quá nhiều chưa tiêu thụ được, hoặc do máy móc hỏng hóc chưa sản xuất
Chuyên đề thực tập
6
được...Những lúc thiếu hụt như vậy thì việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết
vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên hoàn.
Chuyên đề thực tập
7
1.1.2.3. Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Ngày nay việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện
nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Kinh doanh trên các lĩnh vực khác
nhau. Vì vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh được với
các doanh nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt và
khốc liệt. Hơn nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy cần phải đầu tư
cho công nghệ hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn....Những yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi
doanh nghiệp phải cạnh tranh để phát triển thì cần phải có vốn.
Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn. Vốn tồn tại
trong mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất.
1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp
Có nhiều cách để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Để phân loại nguồn
vốn khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau:
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia thành các loại sau:
-Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
-Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm
năm.
-Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên.
1.1.3.2. Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn được chia thành
-Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: máy
móc thiết bị, nhà xưởng, đường xá....phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của
vốn.
-Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các giấy tờ có
giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia
gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu
Chuyên đề thực tập
8
-Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư,
doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán.
Vốn chủ sở hữu ( theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 ) bao gồm:
+Nguồn vốn kinh doanh: thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định, tài
sản lưu động sử dụng vào kinh doanh.
+Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,
quỹ khen thưởng phúc lợi...
+Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư mua
sắm tài sản cố định và đổi mới công nghệ.
+Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối.
Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau, tùy theo
loại hình doanh nghiệp:
+Đối với DNNN bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp tự tích lũy.
+Đối với các công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp dưới hình thức
mua cổ phiếu.
+Đối với các công ty liên doanh, vốn chủ sở hữu do các bên tham gia liên
doanh đóng góp.
+Vốn của các công ty TNHH do các thành viên của công ty đóng góp.
+Trong các công ty tư nhân, vốn chủ sở hữu do tư nhân đầu tư, vốn phụ
thuộc vào một chủ duy nhất.
-Vốn đi vay
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử
dụng các khoản vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, tín dụng thương
mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức xã hội, từ các cá
nhân.
Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng hết nhu
cầu về vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
Chuyên đề thực tập
9
Việc vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và sản xuất
kinh doanh được liên tục. Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng hiệu quả các
nguồn tài chính trong nền kinh tế .
1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành
hai loại sau:
- Theo luật Tài chính Việt Nam vốn cố định là giá trị của tài sản cố định
dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn này là luân
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Một tư liệu
lao động được gọi là tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện là có
thời hạn sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên và phải đạt giá trị tối thiểu ở mức
quy định.
Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu sản xuất là tài sản cố định. Đây là
những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc dưới hình thức thuê
mua và phải có giá trị lớn hơn 5 tỷ, thời gian sử dụng dài lớn hơn 5 năm, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó, giá trị của tài sản
cố định sẽ được chuyển dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm và được bù
đắp lại mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành hai loại sau:
+Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như
nhà xưởng, máy móc thiết bị...trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể như chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí phát
triển doanh nghiệp, quyền đặc nhượng, bản quyền tác giả...
Qua cách phân chia như vậy giúp ta có cái nhìn một cách tổng thể về cơ cấu
vốn đầu tư của doanh nghiệp để ra quyết định có đầu tư hay không hoặc đầu tư
vào đâu. Hơn nữa, nó còn giúp các nhà quản lý tốt được tài sản của mình.
Chuyên đề thực tập
10
- Theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 vốn lưu động là tài sản lưu động
dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của loại vốn này là
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần hoàn, liên tục và hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh, vốn lưu động vận động và luôn thay đổi hình thái,
bắt đầu từ hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến
hành liên tục và thuận lợi. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của
tài sản lưu động cũng khác nhau. Thông thường, đối với doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh thì tài sản lưu động chia thành 2 loại:
+Tài sản lưu động sản xuất ( nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang...)
+Tài sản lưu thông ( sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, hàng hóa tồn kho),
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước....
Đặc điểm của tài sản lưu động: tại một thời điểm bất kỳ, tài sản lưu động
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Đây là tiền đề cho quá trình sản xuất
được liên tục. Tài sản lưu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh không
giữ nguyên hình thái ban đầu của nó, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị
sản phẩm mới, được tính vào giá thành sản phẩm và được bù đắp mỗi khi tiêu
thụ sản phẩm.
Việc phân chia vốn cố định và vốn lưu động giúp các nhà quản lý có thể
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn cố định phản ánh trình độ năng lực sản
xuất thì vốn lưu động là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn
ra liên tục và ổn định.
1.1.3.5. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành 2 loại :
+Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài
sản biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai...
+Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như: vị trí địa lý của doanh
nghiệp, bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu,
Chuyên đề thực tập
11
sản phẩm trên thị trường...Vốn vô hình có vai trò quan trọng trong việc tạo ra
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì khi góp vốn liên doanh, pháp luật cho
phép các hội viên có thể góp vốn liên doanh, góp vốn bằng tiền mặt, vật tư, máy
móc, thiết bị, nhà xưởng...khi góp vốn các tài sản phải được lượng hóa để quy về
giá trị.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả tài chính là mối quan hệ kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí
kinh tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Nói chung hiệu
quả tài chính là điều đầu tiên các doanh nghiệp quan tâm tới. Thông qua đó mà
doanh nghiệp có thể lập được hiệu quả trước mắt và lâu dài trong khoảng thời
gian nhất định. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian
dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian ngắn
(mang tính tạm thời).
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa
nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn. Một
doanh nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp được xem là sử
dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức
tiêu thụ hàng hóa, thanh toán,... và nhiều yếu tố khách quan khác như chính sách
kinh tế nhà nước.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã hội. Hiệu
quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng
công cộng thì ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp còn phải
quan tâm tới môi trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Có như vậy, doanh
Chuyên đề thực tập
12
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa công cộng mới được coi là đạt hiệu quả về
lợi ích kinh tế xã hội.
Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi
nhuận liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói một
doanh nghiệp có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để đạt được hiệu
quả thi phải làm tốt tất cả các khâu từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu thụ
sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và doanh thu.
Sản lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng sản xuất ra nhiều
thì doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vón
tốt. Tuy vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử dụng vốn hiệu
quả hay không, ví như khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi chất
lượng sản phẩm chưa cao nên hàng hóa tuy bán được nhiều nhưng với giá thấp
thì cũng chưa được coi là hiệu quả.
Qua các phân tích trên, ta thấy kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn
bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để,
tức là vốn pahỉ vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng
vốn phải tiết kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả.
Quản lý vốn chặt chẽ chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục
đích.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy
động vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế
những rủi ro và mới phát triển được.
Chuyên đề thực tập
13
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy
tín của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi
doanh nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào
ngân sấch nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện
thuận lợi cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh l