Nước ta có khí hậu và thảm thực vật khá phong phú và đa dạng. Dân 
tộc Việt Nam có truyền thống về sử dụng các loài thảo mộc làm thuốc chữa 
bệnh. Những năm gần đây xu hướng tìm kiếm một số hoạt chất trong các loài 
thảo mộc có tác dụng chữa bệnh ngày một tăng, thu hút các nhà khoa học 
nghiên cứu.
Theo các số liệu thống kê mới nhất thảm thực vật Việt Nam có trên 
12000 loài, trong số đó có trên 3200 loài thực vật được sử dụng làm thuốc 
trong Y học dân gian [1], [2], [3], [4], [5].
Từ xưa đến nay, những cây thuốc dân gian vẫn đóng vai trò hết sức 
quan trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ cho con người. Ngày nay những hợp 
chất tự nhiên có hoạt tính sinh học được phân lập từ cây cỏ đã được ứng dụng 
trong rất nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp và chăm sóc sức khoẻ con 
người. Chúng được dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, 
làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm v.v. Mặc dù 
công nghệ tổng hợp hoá dược ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các biệt 
dược khác nhau sử dụng trong công tác phòng, chữa bệnh, nhờ đó giảm tỷ lệ 
tử vong rất nhiều, song những đóng góp của các thảo dược cũng không vì thế 
mà mất đi chỗ đứng trong Y học. Nó vẫn tiếp tục được dùng như là nguồn 
nguyên liệu trực tiếp, gián tiếp hoặc cung cấp những chất đầu cho công nghệ 
bán tổng hợp nhằm tìm kiếm những dược phẩm mới cho việc điều trị các 
chứng bệnh thông thường cũng như các bệnh nan y. Các số liệu gần đây cho 
thấy rằng, có khoảng 60% dược phẩm được dùng chữa bệnh hiện nay, hoặc 
đang thử cận lâm sàng đều có nguồn gốc từ thiên nhiên [7]. 
Trong công tác phòng chữa bệnh ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn 
chủ trương và khuyến khích Đông Tây y kết hợp để chăm sóc sức khoẻ cho 
nhân dân, kế thừa và phát huy vốn quý của nền Y học cổ truyền trong đó có 
nhiều cây thuốc quý.
Trong thế giới thực vật muôn màu, nhiều loài cây cỏ đã được sử dụng 
như những dược liệu quý. Trong số đó có cây Ké đầu ngựa đặc biệt là bộ 
phận quả của cây. Loài cây này mọc rất phổ biến ở Việt Nam, thường mọc ở 
vùng đất hoang, bờ ruộng, bờ đường, xen kẽ với các loại cỏ khác.
Dân gian thường dùng Ké đầu ngựa chữa phong hàn, đau đầu, chân tay 
đau co rút, phong tê thấp, đau khớp, mũi chảy nước hôi, mày đay, lở ngứa, 
chữa đau răng, đau họng, biếu cổ, hủi, eczema [4].
Để góp phần nghiên cứu làm rõ thành phần, tính chất của các chất hoá 
học trong thực vật làm thuốc chữa bệnh chúng tôi chọn hướng nghiên cứu hoá 
học các hợp chất thiên nhiên.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 73 trang
73 trang | 
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2473 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu hóa học các hợp chất có hoạt tính sinh học trong quả ké đầu ngựa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
---------------------------- 
NGUYỄN THỊ HỒNG THÁI 
 NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CÁC HỢP CHẤT 
CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC TRONG 
 QUẢ KÉ ĐẦU NGỰA 
 (XANTHIUM STRUMARIUM L.) 
Chuyên ngành: Hoá học hữu cơ. 
Mã số: 60.44.27 
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Văn Thỉnh 
Thái Nguyên 2007
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
---------------------------- 
NGUYỄN THỊ HỒNG THÁI 
 NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CÁC HỢP CHẤT 
CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC TRONG 
 QUẢ KÉ ĐẦU NGỰA 
 (XANTHIUM STRUMARIUM L.) 
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC 
Thái Nguyên 2007 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỤC LỤC 
 Trang 
LỜI CAM ĐOAN 
LỜI CẢM ƠN 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN 
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN 
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN 
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỌ CÚC (ASTERACEAE) VÀ CHI XANTHIUM .......................... 3 
 1.1.1. Họ cúc (asteraceae) ....................................................................... 3 
 1.1.2. Chi xanthium .................................................................................. 3 
1.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY KÉ ĐẦU NGỰA ........................... 4 
 1.2.1. Đặc điểm thực vật. ........................................................................ 4 
 1.2.2. Đặc điểm sinh thái ....................................................................... 4 
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC VẬT CHI XANTHIUM ................................... 5 
 1.3.1. Một số nghiên cứu hoá thực vật quả Ké đầu ngựa ................. 5 
 1.3.2. Sử dụng trong y học dân gian .................................................. 8 
 1.3.3. Một số bài thuốc dân gian từ quả Ké đầu ngựa .................... 9 
1.4. CÁC DẠNG AXIT BÉO HAY GẶP TRONG TỰ NHIÊN ....................................... 10 
CHƢƠNG 2: PHẦN THỰC NGHIỆM 
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 18 
 2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phƣơng pháp 
 sử lý mẫu .................................................................................... 18 
 2.1.2. Phƣơng pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết ......... 20 
 2.1.3. Phƣơng pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học 
 các hợp chất ................................................................................ 20 
2.2. DỤNG CỤ, HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU ........................................... 20 
 2.2.1. Dụng cụ và hoá chất ................................................................. 20 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 2.2.2. Thiết bị nghiên cứu .................................................................. 22 
2.3. CÁC DỊCH CHIẾT TỪ QUẢ KÉ ĐẦU NGỰA 
 (XANTHIUM STRUMARIUM L.) .............................................................................. 22 
 2.3.1. Các dịch chiết ............................................................................ 22 
 2.3.2. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định 
 (antimicrobial activity) ................................................................ 24 
 2.3.3. Phát hiện định tính các nhóm chất ........................................ 25 
 2.3.3.1. Các ancaloit ................................................................. 25 
 2.3.3.2. Các sterol .................................................................... 26 
 2.3.3.3. Các flavonoit ............................................................... 26 
 2.3.3.4. Các saponin ................................................................ 26 
 2.3.3.5. Các cumarin .............................................................. 26 
 2.3.3.6. Các tanin .................................................................... 27 
 2.3.3.7. Các glucozit trợ tim .................................................... 27 
2.4. PHÂN LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC CHẤT .................................................................. 28 
 2.4.1. Phân tích thành phần các axit béo trong dịch chiết n-hexan 
của quả Ké đầu ngựa trên GC ................................................................... 29 
 2.4.2. Phân lập và tinh chế các chất trong dịch chiết n-hexan; 
etylaxetat của quả ké đầu ngựa bằng phƣơng pháp sắc ký cột ............... 31 
 2.4.2.1.  – Sitosterol (KĐN.H8) ................................................. 31 
 2.4.2.2. 3-O- -D-glucopyranosyl--Sitosterol (KĐN.E33) ......... 32 
CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. NGUYÊN TẮC CHUNG ............................................................................................ 35 
3.2. PHÁT HIỆN CÁC NHÓM CHẤT CÓ TRONG DỊCH CHIẾT N-HEXAN, DỊCH 
 CHIẾT ETYLAXETAT VÀ DỊCH CHIẾT METANOL CỦA QUẢ KÉ ĐẦU NGỰA 
 (XANTHIUM STRUMARIUM L.) ................................................................................. 36 
3.3. KẾT QUẢ THỬ HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT KIỂM ĐỊNH DỊCH CHIẾT 
 N-HEXAN, DỊCH CHIẾT ETYLAXETAT VÀ DỊCH CHIẾT METANOL CỦA 
 QUẢ KÉ ĐẦU NGỰA (XANTHIUM STRUMARIUM L) ............................................. 36 
3.4. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VÀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA QUẢ KÉ 
 ĐẦU NGỰA .................................................................................................................. 38 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 3.4.1. Các axit béo ................................................................................... 38 
 3.4.2. Các hợp chất sterol ....................................................................... 41 
 3.4.2.1. β-sitosterol hay 24R-stigmast-5 en-3-õ-ol (KĐN.H8) .................. 41 
 3.4.2.2. 3-O--D-glucopyranosyl--sitosterol (KĐN.E33) ............... 44 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 45 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 46 
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 49 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả 
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình 
nào khác. 
 Tác giả 
 Nguyễn Thị Hồng Thái 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Lời cảm ơn 
 Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Phạm Văn 
Thỉnh người thầy đã chỉ ra hướng nghiên cứu, hướng dẫn tận tình, động viên 
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quyết Tiến, TS. Phạm Thị 
Hồmg Minh, phòng Hoạt chất sinh học, Viện Hoá học - Viện khoa học và 
công nghệ Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để 
tôi hoàn thành công việc nghiên cứu của mình. 
 Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn Phòng Phân tích cấu trúc - Viện Hóa học, 
Phòng Hoá - Sinh Biển Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên, đã giúp tôi 
thực hiện các phép phân tích phổ và phân tích thành phần axit béo trong mẫu 
nghiên cứu. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong bộ môn hoá hữu cơ, các 
thầy, cô trong khoa Hoá học, các phòng ban của trường ĐHSP Thái Nguyên 
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi học tập và hoàn thành luận 
văn. 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình, 
các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để 
tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. 
 Thái Nguyên , ngày 20 tháng 9 năm 2007 
 Tác giả 
 Nguyễn Thị Hồng Thái 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN 
 Các phương pháp sắc ký 
SKLM : Sắc ký lớp mỏng 
CC : Column chromatography 
 Các phương pháp phổ 
UV : Ultraviolet spectroscopy 
GC : Gas Chromatography 
GC - MS : Gas Chromatography - Mass Spectroscopy 
EI - MS : Electron Impact Mass Spectroscopy 
ESI - MS : Electron sprayionisation - Mass Spectroscopy 
FAB - MS : Fast Atom Bombardment Mass spectroscopy 
FT-IR : Fourier Transform Infrared Spectroscopy 
NMR : Nuclear Magnetic Resonance 
1
H-NMR : 
1
H-Nuclear Magnetic Resonance 
13
C-NMR : 
13
C- Nuclear Magnetic Resonance 
DEPT : Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer 
COSY : Correlated Spectroscopy 
HMQC : Heteronuclear Multiple - Quantum Coherence 
HMBC : Heteronuclear multiple - Bond Correlation 
NOESY : Nuclear Overhauser and Exchange Spetroscopy 
MIC : Minimum inhibitory concentration 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ 
TRONG LUẬN VĂN 
Hình 
Và sơ đồ 
Nội dung Trang 
Hình 1.1 Công thức dạng tổng quát của các chất I, II, III 7 
Hình 1.2 Cấu trúc của chất I 8 
Hình 2.1 Cây Ké đầu ngựa 19 
Hình 2.2: Quả Ké đầu ngựa 19 
Sơ đồ 2.1 Quy trình ngâm chiết mẫu 23 
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ chung nghiên cứu một số thành phần hoá học quả 
Ké đầu ngựa thuộc chi Xanthium strumarium L. 
28 
Sơ đồ 2.3 Phân lập chất từ dịch chiết n-Hexan của quả Ké đầu ngựa 31 
Sơ đồ 2.4 Phân lập chất từ dịch chiết Etylaxetat của quả Ké đầu ngựa 33 
Sơ đồ 3.1 Sự phân mảnh EI – MS của chất KĐN.H8 42 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN 
Tên bảng Nội dung Trang 
Bảng 1.1 Các dạng axit béo no thường gặp trong tự nhiên 13 
Bảng 1.2 Các axit béo không no thường gặp trong tự nhiên 15 
Bảng 2.1 Khối lượng cặn chiết từng phân đoạn của quả Ké đầu ngựa 
(Xanthium strumarium L.) 
24 
Bảng 2.2 Kết quả thử hoạt tính sinh học các dịch chiết từ quả 
Ké đầu ngựa 
25 
Bảng 2.3 Phát hiện định tính các nhóm chất 27 
Bảng 2.4 Kết quả thành phần axit béo 30 
Bảng 3.1 Các cấu tử có hàm lượng axit béo trên 1% trong quả Ké 
đầu ngựa 
39 
Bảng 3.2 Các cấu tử có hàm lượng axit béo dưới 1% trong quả Ké 
đầu ngựa 
39 
Bảng 3.3 Số liệu phổ 13C-NMR (CDCl3, 125Mhz) của õ-sitosterol 43 
1 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỞ ĐẦU 
Nước ta có khí hậu và thảm thực vật khá phong phú và đa dạng. Dân 
tộc Việt Nam có truyền thống về sử dụng các loài thảo mộc làm thuốc chữa 
bệnh. Những năm gần đây xu hướng tìm kiếm một số hoạt chất trong các loài 
thảo mộc có tác dụng chữa bệnh ngày một tăng, thu hút các nhà khoa học 
nghiên cứu. 
 Theo các số liệu thống kê mới nhất thảm thực vật Việt Nam có trên 
12000 loài, trong số đó có trên 3200 loài thực vật được sử dụng làm thuốc 
trong Y học dân gian [1], [2], [3], [4], [5]. 
Từ xưa đến nay, những cây thuốc dân gian vẫn đóng vai trò hết sức 
quan trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ cho con người. Ngày nay những hợp 
chất tự nhiên có hoạt tính sinh học được phân lập từ cây cỏ đã được ứng dụng 
trong rất nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp và chăm sóc sức khoẻ con 
người. Chúng được dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, 
làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm v.v... Mặc dù 
công nghệ tổng hợp hoá dược ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các biệt 
dược khác nhau sử dụng trong công tác phòng, chữa bệnh, nhờ đó giảm tỷ lệ 
tử vong rất nhiều, song những đóng góp của các thảo dược cũng không vì thế 
mà mất đi chỗ đứng trong Y học. Nó vẫn tiếp tục được dùng như là nguồn 
nguyên liệu trực tiếp, gián tiếp hoặc cung cấp những chất đầu cho công nghệ 
bán tổng hợp nhằm tìm kiếm những dược phẩm mới cho việc điều trị các 
2 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
chứng bệnh thông thường cũng như các bệnh nan y. Các số liệu gần đây cho 
thấy rằng, có khoảng 60% dược phẩm được dùng chữa bệnh hiện nay, hoặc 
đang thử cận lâm sàng đều có nguồn gốc từ thiên nhiên [7]. 
Trong công tác phòng chữa bệnh ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn 
chủ trương và khuyến khích Đông Tây y kết hợp để chăm sóc sức khoẻ cho 
nhân dân, kế thừa và phát huy vốn quý của nền Y học cổ truyền trong đó có 
nhiều cây thuốc quý. 
Trong thế giới thực vật muôn màu, nhiều loài cây cỏ đã được sử dụng 
như những dược liệu quý. Trong số đó có cây Ké đầu ngựa đặc biệt là bộ 
phận quả của cây. Loài cây này mọc rất phổ biến ở Việt Nam, thường mọc ở 
vùng đất hoang, bờ ruộng, bờ đường, xen kẽ với các loại cỏ khác. 
Dân gian thường dùng Ké đầu ngựa chữa phong hàn, đau đầu, chân tay 
đau co rút, phong tê thấp, đau khớp, mũi chảy nước hôi, mày đay, lở ngứa, 
chữa đau răng, đau họng, biếu cổ, hủi, eczema [4]. 
Để góp phần nghiên cứu làm rõ thành phần, tính chất của các chất hoá 
học trong thực vật làm thuốc chữa bệnh chúng tôi chọn hướng nghiên cứu hoá 
học các hợp chất thiên nhiên. 
Tên đề tài là: “Nghiên cứu hoá học các hợp chất có hoạt tính sinh 
học trong quả Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium L.)”, nhằm làm rõ các 
cơ sở khoa học cho việc sử dụng cây Ké đầu ngựa như một nguồn dược liệu 
quý, dùng làm thuốc chữa bệnh. 
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn nêu trên, nhiệm vụ của đề tài này là 
tiến hành phân lập các chất hoá học có trong quả Ké đầu ngựa, nhận dạng cấu 
tạo hoá học của một số chất tách được bằng các phương pháp hoá lý hiện đại. 
3 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỌ CÚC (ASTERACEAE) VÀ CHI XANTHIUM 
1.1.1. Họ cúc (Asteraceae) 
 Họ cúc (Asteraceae) là họ lớn nhất trong thực vật có hoa, gồm 2 phân 
họ. Ở Việt Nam có khoảng 125 chi và trên 350 loài [1], chủ yếu là cỏ dại, 
một số được trồng làm thực vật cảnh (các loại Cúc), rau ăn (Ngải cứu, Cải 
cúc, Rau diếp), gia vị (Cúc tần), phẩm nhuộm (Hồng hoa). 
 Họ cúc gồm 2 phân họ là: 
 + Phân họ hoa ống (Rubuliflorae): Trên cụm hoa chỉ có hoa hình ống, 
hoặc hoa hình ống ở giữa, hoa hình lưỡi nhỏ ở xung quanh đầu. Cây không có 
nhựa mủ, 
 + Phân họ hoa lưỡi nhỏ (Liguliflorae, Cichorioideae) : Tất cả các hoa 
trong cụm hoa đầu là hoa lưỡi nhỏ, không có hoa ống. Cây có nhựa mủ. 
 Họ cúc là họ có số loài làm thuốc lớn nhất trong thực vật giới, có 
khoảng 51 loài thường làm thuốc, trong đó có 18 loài dùng trong công nghiệp 
dược là: Atiso, Bạch truật, Cỏ nhọ nồi, Cỏ ngọt, Cúc hoa, Cúc tần, Hồng hoa, 
Hy thiêm, Ké đầu ngựa, Khoản đông hoa, Mần tưới, Mộc hương, Ngải cứu, 
Ngưu bàng, Sài đất, Thương truật, Thanh cao hoa vàng, Tử uyển. 
 1.1.2. Chi xanthium 
 Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium L.): Thân xù xì, lá chia 3-5 thuỳ 
hay hình bầu dục có khía răng. Quả Ké đầu ngựa có răng móc, cây thường 
mọc ở ven đường bãi hoang ven sông, suối. Quả dùng làm thuốc gọi là 
Thương nhĩ tử, chữa phong tê thấp, mụn nhọt. Theo Đỗ Tất Lợi quả Ké đầu 
ngựa là thành phần thuốc nam thiết yếu trong một số bài thuốc Y học cổ 
truyền Việt Nam. Trên thế giới có 25 loài còn ở Việt Nam có 2 loài đó là: 
4 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 Xanthium Strumarium L. là loài rất phổ biến, mọc hoang ở mọi nơi trong 
nước ta, được dùng làm nguyên liệu cho Đông y và Xanthium Inaequilaterum 
DC., loài này phân bố từ miền Trung trở vào, cũng được làm thuốc như loài 
trên [6]. 
1.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY KÉ ĐẦU NGỰA 
 1.2.1. Đặc điểm thực vật. 
 Cây Ké đầu ngựa còn gọi là thương nhĩ (tên Trung Quốc), phắt ma 
(Thổ). Tên khoa học là Xanthium strumarium L. thuộc họ cúc (Asteraceae). 
 Cây Ké đầu ngựa mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta, từ vùng núi cao 
tới vùng trung du, đồng bằng. Trên thế giới loài này cũng được phân bố ở hầu 
hết các nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Mọc nhiều ở các nước 
Châu Á như Trung Quốc, Malaixia, Ấn độ. Ngoài ra, Xanthium strumarium 
còn được biết đến ở Brazin, Mỹ. Ở Việt Nam Xanthium strumarium là một 
loài rất phổ biến. 
 1.2.2. Đặc điểm sinh thái. 
 Cây Ké đầu ngựa là một cây nhỏ, cao độ 2m, thân có khía rãnh, lá mọc 
so le, phiến lá hơi 3 cạnh, mép có răng cưa có chỗ khía hơi sâu thành 3-5 
thuỳ, có lông ngắn cứng. Hoa tự hình đầu có thứ lưỡng tính ở phía trên, có thứ 
chỉ gồm có 2 hoa cái nằm trong hai lá bắc dầy và có gai. Quả giả hình thoi, có 
móc, có thể móc vào lông động vật, cắt đôi ở trong có hai quả thực [4]. 
 Cây Ké đầu ngựa có thể sống trên nhiều loại đất khác nhau, cây bắt đầu 
mọc vào mùa Xuân sinh trưởng và phát triển nhanh trong mùa mưa ẩm, sang 
Hạ cây ra hoa, kết trái, cuối Hạ sang Thu quả chín. Cây ưa ánh sáng và có thể 
chịu hạn, thường mọc thành đám ở ven đường, vùng đồi, bãi hoang, bờ sông . 
 Mùa Xuân, nhân dân thường trồng cây Ké đầu ngựa bằng cách đào lỗ 
nhỏ cho vào 3-4 hạt mỗi hố cách nhau chừng 50-60cm, phủ ít đất lên và tưới 
ẩm, độ 10 ngày sau cây mọc [5]. 
5 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC VẬT CHI XANTHIUM 
 1.3.1. Một số nghiên cứu hoá thực vật quả Ké đầu ngựa. 
 Trong quả Ké đầu ngựa có nhiều iốt và vitamin C, ngoài hai chất 
này trong quả Ké đầu ngựa còn có các glucoza, -sitosterol, -(D,L)-glucozit 
có tác dụng chống viêm [11]. 
 Trong quả Ké đầu ngựa ở Liên Xô có chứa ancaloit nhưng theo sự 
phân tích của Viện Y học Bắc Kinh (1958) thì trong quả Ké đầu ngựa có chất 
saponin (glucozit), không có ancaloit [6]. 
 Theo Khafagy trong quả Ké đầu ngựa có một số secqiutecpen - lacton 
chưa no có khung xanthonolit: xanthinin (nhiệt độ nóng chảy 123- 1240), 
xanthanol và izoxanthanol [5]. 
 Trong quả Ké đầu ngựa có 30% dầu béo. Nghiên cứu thực nghiệm cho 
thấy có hoạt tính giảm đường huyết của chuột bình thường, ức chế thần kinh 
trung ương, kháng khuẩn Gr (-), kháng nấm [11]. 
 Theo Wehmer trong quả Ké đầu ngựa có 1,27% một glucozit 
(xanthostrumarin) tương ứng với chất datixin, chưa rõ hoạt tính, 3.3% nhựa 
và vitamin C. 
 Quả Ké đầu ngựa có chứa: 
 + Carboxy atractylozit ở dạng muối có tác dụng hạ đường huyết rất 
mạnh, có độc tính. 
 + Xanthetin và Xanthamin là những chất có tác dụng kháng khuẩn 
[4]. 
 Theo nghiên cứu của Ying-Tsun Ma, Mu-Chi Huang và các cộng sự, 
họ đã tìm ra hai chất mới thiazinediones cùng với năm chất đã biết được tách 
ra từ quả của Xanthium strumarium L. 
 Cấu trúc của 2 chất mới này đã được xác định là: 
6 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 * 7-Hydroxymethyl-8,8-dimethyl-4,8-dihydrobenzol [1,4] thiazine-
3,5-dione-11-0--D-glucopyranoside (chất I). 
 * 2-Hydroxy-7-hydroxymethyl-8,8-dimethyl-4,8-dihydrobenzol 
[1,4] thiazine-5,5-dione-11-0-- D-glucopyranoside (chất II). 
 Năm chất đã biết được xác định là: 
 * Xanthiazone (chất III) 
 * chlorogenic acid (chất IV) 
 * Ferulic acid (chất V) 
 * Fomononetin (chất VI) 
 * Ononin (chất VII). 
 Trên thế giới chi Xanthium có 25 loài [10]. Các loài Xanthium được sử 
dụng như một loại thuốc thảo mộc cổ truyền trong một thời gian dài ở các 
nước phương Đông. Xanthium strumarium L. là loài chính được tìm thấy 
nhiều ở Trung Quốc, quả của nó là Fructus Xanthi (Tên Trung Quốc là Cang-
Er-Zi), người dân Trung Quốc sử dụng quả này để chữa viêm xoang, đau đầu 
do cảm lạnh, viêm khớp [9]. Từ Xanthium strumarium L người ta đã phân lập 
và nhận dạng được một số chất thuộc các nhóm sau: 
 * Diterpenoit 
 * Secquiterpen lacton 
 * Caffeoylquinic axit 
 * Thiazinedion 
 Các chất trên đã được I. R. Chu công bố năm 1965. 
 Các hợp chất dầu trong hạt của Xanthium strumarium L. đã được V. K. 
Kapoor công bố năm 1976. 
 Chất I: R1= - D-Glu; R2=H 
 Chất II: R1= - D-Glu; R2=OH 
 Chất III: R1=H; R2=H 
7 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Hình 1.1 Công thức cấu tạo tổng quát của các chất I, II, III. 
N
S
O
O
H
R2
R1O
1
2
3
4a56
7
8a
9 10
11
4
 Trong những năm gần đây các nhà khoa học của trường Đại học Y 
Thượng Hải tiếp tục nghiên cứu về hoạt tính sinh học của các hợp chất này. 
Họ tách được các chất từ Xanthium strumarium L., bằng cách phân chia 
chúng trên cột sắc ký silicagel