Luận văn nghiên cứu thử nghiệm công nghệ VSAT TDM/D-TDMA

Kể từ khi ra đời, thông tin vệ tinh đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực viễn thông. Với sự phát triển không ngừng và vị thế đặc biệt, ngày nay hệ thống thông tin vệ tinh là một phần thiết yếu trong hầu hết các mạng viễn thông diện rộng trên thế giới. Nó còn góp phần quan trọng vào sự phát triển của các lĩnh vực khoa học khác như nghiên cứu vũ trụ, địa chất, khí tượng học. Sự hình thành các hệ thống thông tin diện rộng cho phép chúng ta vượt qua khoảng cách về không gian và thời gian để xích lại gần nhau trong một xã hội thông tin hiện đại.

pdf94 trang | Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 3726 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn nghiên cứu thử nghiệm công nghệ VSAT TDM/D-TDMA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ Phạm Hồng Kiê NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM CÔNG NGHỆ VSAT TDM/D- TDMA CHO MẠNG TRUYỀN DẪN VIETTEL Ngành: Công nghệ Điện tử - Viễn thông Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử Mã số: 60 52 70 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. Trương Vũ Bằng Gi Hà Nội - 2009 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan bản luận văn “Nghiên cứu thử nghiệm công nghệ VSAT TDM/D-TDMA” là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trương Vũ Bằng Giang. Toàn bộ các kiến thức được trích lược từ các tài liệu được liệt kê đầy đủ và chi tiết. Cá nhân tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sai phạm quyền tác giả. Người làm cam đoan Phạm Hồng Kiên 3 MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................... 2 DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................... 6 TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................... 8 MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 10 CHƯƠNG 1 ..................................................................................................... 12 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN VỆ TINH................................. 12 1.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI HỆ THỐNG THÔNG TIN VỆ TINH………...….....12 1.2. CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG VỆ TINH……………………………....13 1.2.1. Phần không gian……………………………………………………...13 1.2.2. Phân hệ mặt đất………………………………………………………14 1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÔNG TIN VỆ TINH……………………………...14 1.3.1. Ưu điểm………………………………………………………………14 1.3.2. Nhược điểm…………………………………………………………..14 1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP GHÉP KÊNH……………………………………15 1.4.1. Ghép kênh phân chia theo tần số (FDM)………….…………………..15 1.4.2. Ghép phân chia theo thời gian (TDM)…………………….…………17 1.4.2.1. TDM tín hiệu tương tự............................................................... 17 1.4.2.2. TDM tín hiệu số ........................................................................ 19 1.5. CÁC PHƯƠNG THỨC ĐA TRUY NHẬP TRONG THÔNG TIN VỆ TINH……………………………………………………………………….20 1.5.1. Đa truy nhập phân chia theo tần số (FDMA)……...…………………20 1.5.1.1. Đa truy nhập nhiều kênh trên một sóng mang (MCPC).............. 22 1.5.1.2. Truy nhập một kênh trên một sóng mang (SCPC)...................... 23 1.5.2. Đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA)……………………..24 4 1.5.3. Đa truy nhập phân chia theo thời gian D-TDMA (DETERMINISTRIC TDMA)…………………………………………………………………...26 1.6. CÁC DỊCH VỤ ỨNG DỤNG TRONG THÔNG TIN VỆ TINH……….28 CHƯƠNG 2 ..................................................................................................... 29 GIỚI THIỆU VỀ MẠNG THÔNG TIN VSAT……………………………….29 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÔNG TIN VSAT…………………………………29 2.2. CẤU TRÚC HỆ THỐNG THÔNG TIN VSAT…………………………29 2.2.1. Cấu hình mạng lưới (MESH)…………………………………….......30 2.2.2. Cấu hình mạng sao (Star)…………………………………………….32 2.3. MẠNG THÔNG TIN VSAT FDM/SCPC HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY TRUYỀN DẪN VIETTEL………………………………………………...32 2.3.1. Mục đích……………………………………………………………..32 2.3.2. Sơ đồ khối hệ thống VSAT tại công ty truyền dẫn Viettel…………..33 2.3.3. Thiết bị sử dụng…………………………………………………........34 CHƯƠNG 3 ..................................................................................................... 37 CÔNG NGHỆ VSAT TDM/D-TDMA ( IDIRECT) ỨNG DỤNG CHO MẠNG VIETTEL...................................................................................................... 37 3.1. CÔNG NGHỆ VSAT TDM/D-TDMA…………………………………..37 3.1.1. Cơ sở công nghệ VSAT TDM/D-TDMA (iDirect )…………...……..37 3.1.2. Mạng VSAT băng rộng iDirect……………..………………………..38 3.1.2.1. Hướng ra (Outroute) iDirect TDM............................................. 39 3.1.2.2. Hướng vào (Inroute) iDirect ...................................................... 40 3.1.3. Cấu hình điển hình của trạm Remote và trạm Hub……...……….......42 3.1.3.1. Một trạm VSAT điển hình ......................................................... 42 3.1.3.2. Một trạm gốc Hub điển hình...................................................... 43 3.1.4. Ưu điểm và nhược điểm hệ thống VSAT TDM/D-TDMA……..........56 5 3.2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VSAT TDM/D-TDMA (iDirect) CHO MẠNG TRUYỀN DẪN VIETTEL………………………………………..58 3.2.1. Cấu trúc hệ thống với giải pháp thiết bị iDirect………...……………58 3.2.2. Các bước triển khai thực tế………………………...………………....61 KẾT LUẬN...................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………...…………76 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 77 6 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Cấu trúc của hệ thống vệ tinh........................................................... 13 Hình 1.2: Sơ đồ khối hệ thống ghép kênh theo tần số ....................................... 16 Hình 1.3: Truyền băng dưới trong ghép kênh theo tần số................................. 16 Hình 1.4: Sơ đồ khối ghép 4 kênh theo thời gian .............................................. 17 Hình 1.5: Ghép kênh theo thời gian tín hiệu 3 kênh.......................................... 18 Hình 1.6: Sơ đồ khối hệ thống TDM tín hiệu số................................................ 20 Hình 1.7: Phân chia băng tần bộ phát đáp trên vệ tinh .................................... 21 Hình 1.9: Mô hình truyền dẫn FDM/FDMA và TDM/FDMA ........................... 23 Hình 1.10: Mô hình truyền dẫn SCPC/FDMA .................................................. 23 Hình 1.11: TDMA và mô hình khung TDMA .................................................... 24 Hình 1.12: Mô hình khung 2ms chuẩn Intelsat ................................................. 25 Hình 1.13: Cấu trúc hệ thống đa truy nhập phân chia theo thời gian D-TDMA27 Hình 2.1: Cấu trúc hệ thống thông tin VSAT cung cấp dịch vụ di động ............ 30 Hình 2.2 : Cấu hình mạng lưới......................................................................... 31 Hình 2.3 : Sơ đồ khối hệ thống VSAT FDM/SCPC ........................................... 33 Hình 2.4: Cấu trúc hệ thống thiết bị mạng VSAT Viettel .................................. 35 Hình 3.1: Công nghệ VSAT TDM/D-TDMA (iDirect )...................................... 38 Hình 3.2: Cấu trúc mạng iDirect với một hướng ra và 4 hướng vào................. 39 Hình 3.3: Cấu trúc mạng iDirect với một hướng ra.......................................... 40 Hình 3.4: Cấu trúc mạng iDirect với các hướng vào ........................................ 41 Hình 3.5: Cấu trúc một trạm VSAT điển hình ................................................... 43 Hình 3.7: Cấu trúc IP của trạm Hub ................................................................ 46 Hình 3.8: Cấu trúc khung Idirect Hub .............................................................. 47 Hình 3.9: Bộ xử lý giao thức Hub..................................................................... 48 7 Hình 3.10: Cấu trúc Idirect NMS ..................................................................... 51 Hình 3.11: Cấu hình QoS trong iBuilder ......................................................... 53 Hình 3.12: Thống kê IP dòng lên và xuống...................................................... 54 Hình 3.13: Tình trạng cảnh báo ....................................................................... 55 Hình 3.14: Cấu hình mềm dẻo hệ thống VSAT TDM/D-TDMA......................... 56 Hình 3.15: Hệ thống thiết bị trạm Remote ........................................................ 57 Hình 3.16: Cấu trúc hệ thống với giải pháp thiết bị Idirect .............................. 59 Hình 3.17: Biểu đồ lưu lượng 58 trạm VSAT trong ngày .................................. 61 Hình 3.18: Biểu đồ lưu lượng Peak của 58 trạm Vsat....................................... 62 Hình 3.19: Rack lắp đặt thiết bị 5IF, bộ xử lý giao thức và NMS ..................... 66 Hình 3.20: Biểu đồ tỉ lệ rớt cuộc gọi ................................................................ 70 Hình 3.21: Biểu đồ tỉ lệ rớt kênh SDCCH – SDR.............................................. 70 Hình 3.22: Biểu đồ thiết lập cuộc gọi thành công............................................. 71 Hình 3.23: Biểu đồ lưu lượng ........................................................................... 71 8 TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nghĩa BER Tỳ số lỗi bít BEP Xác xuất lỗi bít BUC Block Up Converter BSS Dịch vụ vệ tinh quảng bá C/N Tỷ số sóng mang/tạp âm Codec Bộ mã hóa, giải mã DDI Giao tiếp số trực tiếp DEM Bộ giải điều chế DEMUX Bộ tách kênh Eb/No Tỷ số năng lượng của Bit/ Mật độ tạp âm EIRP Công suất bức xạ vô hướng tương đương FDM Ghép kênh phân chia theo tần số FEC Sửa lỗi trước FM/FDMA Điều tần/Đa truy trập phân chia theo tần số FSS Dịch vụ vệ tinh cố định GEO Vệ tinh quỹ đạo địa tĩnh HPA Bộ khuếch đại công suất lớn IDU Khối bên trong IMUX/OMUX Bộ ghép kênh vào/ ra IF Tần số trung gian( Trung tần ) INTELSAT Tổ chức Vệ tinh viễn thông thế giới 9 LNA Bộ khuếch đại tạp âm thấp LEO Vệ tinh quỹ đạo thấp MCPC Đa kênh trên một sóng mang MEO Vệ tinh quỹ đạo trung bình MOD Bộ điều chế Modem Bộ điều chế/giải điều chế MSB Bít có ý nghĩa lớn nhất MUX Bộ ghép kênh NCC Trung tâm điều khiển mạng ODU Khối bên ngoài QPSK Điều chế pha bốn mức PCM Điều xung mã PSK Khóa dịch pha RF Tần số vô tuyến, tần số radio SCPC Truy nhập đơn kênh trên một sóng mang TC Kênh mặt đất TDM Ghép kênh phân chia theo thời gian TDMA Đa truy nhập phân chia theo thời gian TM Độ dài của một đa khung MSS Dịch vụ vệ tinh di động VSAT Các trạm đầu cuối có khẩu độ rất nhỏ 10 MỞ ĐẦU Việt Nam là quốc gia có đường biên giới trải dài với địa hình nhiều đồi núi, hải đảo… xa đất liền, mỗi vùng địa hình khác nhau cần có phương án truyền thông thích hợp. Cáp sợi quang và viba giữ ưu thế trong những ứng dụng triển khai đường trục, liên tỉnh tuy nhiên đối với những vùng không triển khai được cáp quang hoặc viba và bị cô lập về mặt địa lý thì VSAT TDM/D-TDMA là phương án lựa chọn thích hợp nhất. Với kích thước nhỏ gọn, dễ dàng lắp đặt trong bất cứ địa hình nào: tòa nhà, tầu, thuyền, xe cơ động…, mềm dẻo trong việc thay đổi cấu hình và lưu lượng cho các trạm VSAT, VSAT TDM/D-TDMA đã trở thành một ứng dụng hiệu quả với các Tập đoàn, Tổng công ty và các công ty cỡ lớn hoặc vừa. Đặc điểm rất quan trọng của mạng thông tin VSAT TDM/D-TDMA là có thể vừa tiết kiệm được băng thông vệ tinh tối đa và vừa có thể triển khai được rất nhiều các loại hình dịch vụ như: Internet, thoại, hội nghị truyền hình, dữ liệu… Việc nghiên cứu về mạng VSAT TDM/D-TDMA có nghĩa thực tiễn rất cao trong việc triển khai mạng này tại Việt Nam. Luận văn bao gồm 4 phần: Chương 1: Tổng quan về thông tin vệ tinh Chương 2: Giới thiệu về mạng thông tin VSAT Chương 3: Công nghệ VSAT TDM/D-TDMA và ứng dụng cho mạng truyền dẫn Viettel. Kết luận Đề tài ” Nghiên cứu thử nghiệm công nghệ VSAT TDM/D-TDMA cho mạng truyền dẫn Viettel” được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trương Vũ Bằng Giang, Khoa Điện tử- Viễn thông, Trường Đại học Công nghệ- Đại học Quốc Gia Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn động nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 11 Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Học viên Phạm Hồng Kiên 12 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN VỆ TINH Kể từ khi ra đời, thông tin vệ tinh đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực viễn thông. Với sự phát triển không ngừng và vị thế đặc biệt, ngày nay hệ thống thông tin vệ tinh là một phần thiết yếu trong hầu hết các mạng viễn thông diện rộng trên thế giới. Nó còn góp phần quan trọng vào sự phát triển của các lĩnh vực khoa học khác như nghiên cứu vũ trụ, địa chất, khí tượng học... Sự hình thành các hệ thống thông tin diện rộng cho phép chúng ta vượt qua khoảng cách về không gian và thời gian để xích lại gần nhau trong một xã hội thông tin hiện đại. 1.1 LỊCH SỬ RA ĐỜI HỆ THỐNG THÔNG TIN VỆ TINH Thông tin vô tuyến qua vệ tinh là thành tựu nghiên cứu trong lĩnh vực truyền thông mà mục tiêu của nó là đạt được gia tăng chưa từng có về mặt cư ly và dung lượng với mức chi phí thấp nhất. Chiến tranh thế giới lần thứ II đã góp phần vào sự phát triển hai công nghệ rất khác nhau đó là Tên lửa và Viba, việc kết hợp sử dụng thành công hai kỹ thuật đó đã mở ra kỷ nguyên thông tin vệ tinh. Hệ thống tin vệ tinh liên tục được phát triển sau đó: Năm 1957: Liên Xô phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên (Sputnik) Năm 1958: Vệ tinh SCORE của Mỹ Năm 1960: Vệ tinh ECHO Năm 1958: Vệ tinh COURIER Năm 1962: Các vệ tinh chuyển tiếp băng rộng: TELSTAR, RELAY Năm 1965: Vệ tinh địa tĩnh thương mại đầu tiên được phóng INTELSAT1. Tiếp sau INTELSAT-I, hàng loạt các vệ tinh của INTELSAT đã ra đời với những cải tiến đáng kể nhằm đáp ứng nhu cầu giảm giá thành dịch vụ, tăng dung lượng kênh. Các thế hệ vệ tinh INTELSAT tiếp theo được phóng lên quỹ đạo địa tĩnh trên biển Thái Bình Dương, Đại Tây Dương & Ấn Độ Dương là các thế hệ vệ tinh INTELSAT II, III, IV, IV-A, V, V-A, VI, VII, K, VII-A, VIII, VIII-A, K-FOS (tính đến tháng 1 năm 1996). Đến tháng 6 năm 2001 vệ tinh INTELSAT-IX đầu 13 tiên đã được phóng thành công lên quỹ đạo. Tiếp sau đó là các vệ tinh khác trong series INTELSAT-IX lần lượt được phóng lên quỹ đạo. 1.2. CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG VỆ TINH Vệ tinh có hai nhiệm vụ là khuếch đại sóng mang thu được từ trạm mặt đất trên tuyến lên để phát lại trên tuyến xuống và biến đổi tần số sóng mang nhằm tránh đưa trở lại một phần công suất phát vào máy thu. Một tuyến thông tin vệ tinh được thiết lập giữa các trạm mặt đất với 1 vệ tinh trong không gian. Tr¹m ®iÒu khiÓn TTC&M VÖ tinh P h Ç n k h «n g gia n M ¸y ph¸t M ¸y thu Up li nk Down link P h Ç n m Æ t ® Ê t Hình 1.1: Cấu trúc của hệ thống vệ tinh 1.2.1. Phần không gian Phần không gian bao gồm vệ tinh và các phương tiện trên mặt đất để điều khiển và giám sát vệ tinh. Đó là các trạm TT&C (Tracking, Telemetry và Command: bám, đo lường từ xa và lệnh), cùng với trung tâm điều khiển vệ tinh, thực hiện các hoạt động liên quan đến việc điều khiển, kiểm tra, giám sát & duy trì hoạt động của vệ tinh thông qua các chức năng thiết yếu của vệ tinh đó. Vệ tinh được cấu tạo bao gồm phần tải (payload) và phần thân (platform). Phần tải: bao gồm các anten thu, phát và tất cả các thiết bị điện tử trợ giúp cho việc truyền dẫn tín hiệu (phân hệ thông tin). Phần thân: bao gồm các phân hệ phụ trợ trên vệ tinh: 14 - Đo lường từ xa, bám và lệnh (TT&C). - Nguồn điện. - Điều khiển nhiệt độ. - Điều khiển tư thế bay và quỹ đạo. - Các thiết bị đẩy. - Cấu trúc: Đảm bảo hỗ trợ về cơ khí cho tất cả các bộ phận trên vệ tinh, đồng chỉnh chính xác, hỗ trợ cho điều khiển nhiệt. 1.2.2. Phân hệ mặt đất Phân hệ mặt đất bao gồm các trạm mặt đất thực hiện chức năng thu, phát thông tin. Các trạm mặt đất này thường được kết nối với một mạng thông tin mặt đất hoặc nối trực tiếp với thiết bị đầu cuối người sử dụng như trong trường hợp các trạm nhỏ (VSAT). Các trạm mặt đất được phân loại theo kích thước của chúng, kích thước của trạm biến đổi tuỳ thuộc lưu lượng cần vận chuyển và loại tải (như điện thoại, truyền hình hay số liệu…). Trạm mặt đất loại lớn nhất được trang bị anten đường kính 30m (tiêu chuẩn A của INTELSAT), loại nhỏ nhất có các anten 0,6m cho các trạm thu truyền hình trực tiếp. 1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÔNG TIN VỆ TINH 1.3.1. Ưu điểm - Vùng phủ sóng rộng: do vệ tinh cách xa mặt đất - Độ tin cậy và chất lượng thông tin cao: do tuyến thông tin chỉ có 3 trạm, trong đó vệ tinh đóng vai trò như trạm lặp, còn hai trạm đầu cuối trên mặt đất nên xác xuất hư hỏng trên tuyến rất thấp. - Tính linh hoạt và hiệu quả kinh tế: hệ thống thông tin được thiết lập nhanh chóng trong điều kiện các trạm mặt đất cách xa nhau. Đặc biệt hiệu quả kinh tế cao trong thông tin cự ly lớn, thông tin xuyên lục địa. - Đa dạng về loại hình dịch vụ 1.3.2 Nhược điểm - Trễ truyền dẫn qua vệ tinh cao hơn so với truyền dẫn qua Viba, cáp đồng, cáp quang. 15 - Giá thành triển khai cho các link kết nối cao hơn so với các phương tiện truyền dẫn khác. - Khó khăn trong việc triển khai truyền dẫn dung lượng lớn - Chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố thời tiết khi sử dụng băng tần Ku, Ka, đặc biệt là hiện tượng SunOutage. 1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP GHÉP KÊNH 1.4.1. Ghép kênh phân chia theo tần số (FDM) Khái niệm ghép kênh theo tần số là tần số (hoặc băng tần) của các kênh khác nhau, nhưng được truyền đồng thời qua môi trường truyền dẫn. Muốn vậy phải sử dụng bộ điều chế, giải điều chế và bộ lọc băng. A. Sơ đồ khối bộ ghép Sơ đồ khối hệ thống ghép kênh và tách kênh theo tần số như hình 1.2. Sơ đồ có N nhánh, mỗi nhánh dành cho một kênh. Sơ đồ chỉ có một cấp điều chế, nhưng trong thực tế có nhiều cấp điều chế. Tuỳ thuộc môi trường truyền dẫn là vô tuyến, dây trần, cáp đối xứng hay cáp đồng trục mà sử dụng một số cấp điều chế cho thích hợp. B. Nguyên lý hoạt động Phía phát: tín hiệu tiếng nói qua bộ lọc thấp để hạn chế băng tần từ 0,3 đến 3,4 kHz. Băng tần này được điều chế theo phương thức điều biên với sóng mang fN để được hai băng bên. Trong ghép kênh theo tần số chỉ truyền một băng bên, loại bỏ băng bên thứ hai và sóng mang nhờ bộ lọc băng, như biễu diễn trên hình 1.3. Hình 1.3 nêu một thí dụ về truyền băng dưới. Tại cấp điều chế kênh, khoảng cách giữa hai sóng mang kề nhau là 4 kHz. 16 Hình 1.2: Sơ đồ khối hệ thống ghép kênh theo tần số Hình 1.3: Truyền băng dưới trong ghép kênh theo tần số Cấp điều chế kênh hình thành băng tần cơ sở 60 /108 kHz. Từ băng tần cơ sở tạo ra băng tần nhóm trung gian nhờ sóng mang nhóm trung gian. Từ băng tần nhóm trung gian tạo ra băng tần đường truyền nhờ một sóng mang thích hợp. N bộ lọc băng tại đầu ra nhánh phát nối song song với nhau. Phía thu: các bộ lọc băng tại nhánh phát và nhánh thu của mỗi kênh có băng tần như nhau. Đầu vào nhánh thu có N bộ lọc băng nối song song và đóng vai trò tách kênh. Bộ điều chế tại nhánh phát sử dụng sóng mang nào thì bộ giải điều chế của kênh ấy cũng sử dụng sóng mang như vậy. Tín hiệu kênh được giải điều chế với sóng mang và đầu ra bộ giải điều chế ngoài băng âm tần còn có các 17 thành phần tần số cao. Bộ lọc thấp loại bỏ các thành phần tần số cao, chỉ giữ lại băng âm tần. Ghép kênh theo tần số có ưu điểm là các bộ điều chế và giải điều chế có cấu tạo đơn giản (sử dụng các diode bán dẫn), băng tần mỗi kênh chỉ bằng 4 kHz nên có thể ghép được nhiều kênh. Chẳng hạn, máy ghép kênh cáp đồng trục có thể ghép tới 1920 kênh. Tuy nhiên do sử dụng điều biên nên khả năng chống nhiễu kém. 1.4.2. Ghép phân chia theo thời gian (TDM) Khi có nhiều tín hiệu có tần số hoặc băng tần như nhau cùng truyền tại một thời điểm phải sử dụng ghép kênh theo thời gian. Có thể ghép kênh theo thời gian các tín hiệu analog hoặc các tín hiệu số. Dưới đây trình bày hai phương pháp ghép kênh này. 1.4.2.1. TDM tín hiệu tương tự A. Sơ đồ khối bộ ghép Sơ đồ khối TDM 4 kênh như hình 1.4. Hình 1.4: Sơ đồ khối ghép 4 kênh theo thời gian B. Nguyên lý hoạt động Bộ lọc thấp hạn chế băng tần tín hiệu thoại analog tới 3,4 kHz. Bộ chuyển mạch đóng vai trò lấy mẫu tín hiệu các kênh, vì vậy chổi của bộ chuyển mạch quay một vòng hết s125 , bằng một chu kỳ lấy mẫu. Chổi tiếp xúc với tiếp điểm tĩnh của kênh nào thì một xung của kênh ấy được truyền đi. Tr