Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, các doanh nghiệp được coi là những đơn vị kinh tế tựchủ từ khâu
sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Ba vấn đề chính là: Sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Hiện được các doanh nghiệp quan tâm để
đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở nguồn lực sẵn có của mình. Đó chính là
cả một quá trình mà các doanh nghiệp cần nghiên cứu để đưa ra những sản
phẩm, hàng hoá phù hợp với nhu cầu của thị trường, để thúc đẩy quá trình sản
xuất của xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường khách hàng là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất khác. Nhiệm vụ quan trọng của
các doanh nghiệp là phải nắm bắt được các nhu cầu về thị trường từ đó có
định hướng cho sản xuất của doanh nghiệp mình, sản xuất sản phẩm mà thị
trường cần phù hợp với nhu cầu thị trường trong từng khoảng thời gian,
không gian nhất định.
Trong mấy năm gần đây, cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi của
nước ta đã không ngừng phát triển và đã đạt được kếtquả đáng kể. Đó là sự
khởi đầu trong việc triền khai chương trình phát triển chăn nuôi, đưa ngành
chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính của Hội nghị lần thứ VI Ban chấp
hành Trương ương Đảng khoá VIII và nghị quyết 06 NQ/TW của Bộ Chính
trị. Trong đó ngành chăn nuôi gia cầm đã góp phần vào sự phát triển của
ngành chăn nuôi cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Chăn nuôi gia cầm
là một loại hình chăn nuôi phổ biến trong hộ gia đình Việt Nam là một số mô
hình trang trại, xí nghiệp, doanh nghiệp . Với những đặc điểm nổi bật là nó
phù hợp với điều kiện xã hội, tự nhiên, điều kiện địa lý. của nước ta.
77 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2303 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống thương phẩm tại Công ty giống gia cầm Lương Mỹ - Chương mỹ - Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
----------
Luận Văn
Vai trò của chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi gà nói
riêng trong phát triển kinh
tế
LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D¬ng - KD44
1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, các doanh nghiệp được coi là những đơn vị kinh tế tự chủ từ khâu
sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Ba vấn đề chính là: Sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Hiện được các doanh nghiệp quan tâm để
đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở nguồn lực sẵn có của mình. Đó chính là
cả một quá trình mà các doanh nghiệp cần nghiên cứu để đưa ra những sản
phẩm, hàng hoá phù hợp với nhu cầu của thị trường, để thúc đẩy quá trình sản
xuất của xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường khách hàng là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất khác. Nhiệm vụ quan trọng của
các doanh nghiệp là phải nắm bắt được các nhu cầu về thị trường từ đó có
định hướng cho sản xuất của doanh nghiệp mình, sản xuất sản phẩm mà thị
trường cần phù hợp với nhu cầu thị trường trong từng khoảng thời gian,
không gian nhất định.
Trong mấy năm gần đây, cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi của
nước ta đã không ngừng phát triển và đã đạt được kết quả đáng kể. Đó là sự
khởi đầu trong việc triền khai chương trình phát triển chăn nuôi, đưa ngành
chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính của Hội nghị lần thứ VI Ban chấp
hành Trương ương Đảng khoá VIII và nghị quyết 06 NQ/TW của Bộ Chính
trị. Trong đó ngành chăn nuôi gia cầm đã góp phần vào sự phát triển của
ngành chăn nuôi cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Chăn nuôi gia cầm
là một loại hình chăn nuôi phổ biến trong hộ gia đình Việt Nam là một số mô
hình trang trại, xí nghiệp, doanh nghiệp . Với những đặc điểm nổi bật là nó
phù hợp với điều kiện xã hội, tự nhiên, điều kiện địa lý... của nước ta.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D¬ng - KD44
2
Chăn nuôi gà là một nghề đã có từ lâu trong các hộ gia đình ở nông thôn.
Thực tế đã chứng minh chăn nuôi gà đem lại hiệu quả kinh tế cao, chu kỳ sản
xuất thịt và trứng nhanh hơn nhiều so với nhiều vật nuôi khác. Chi phí thức
ăn cho 1 kg tăng trọng thấp và nó tạo ra nguồn thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao. Nó cung cấp phần lớn sản lượng thịt cho ngành chăn nuôi nói
chung và ngành gia cầm nói riêng. Hơn nữa chu kỳ sản xuất gà ngắn do đó nó
đáp ứng được nhu cầu thực phẩm ngày càng cao trong xã hội cả về số lượng
cũng chất lượng sản phẩm. Ngành chăn nuôi gà phát triển còn góp phần bổ
trợ đáng kể vào việc phát triển ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và các
ngành kinh tế khác, làm tăng nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
thực phẩm, xuất khẩu thu ngoại tệ phục vụ cho các ngành kinh tế khác trong
nền kinh tế quốc dân.
Ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng trong
những năm gần đây đã từng bước được Nhà nước chú ý hơn đặc biệt là công
tác giống. Nhà nước chú trọng đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm gà
giống và nó đã đóng góp đáng kể vào việc đáp ứng nhu cầu về khối lượng
thịt, trứng của nhân dân. Tuy nhiên trên thực tế khối lượng này vẫn còn
khiêm tốn so với nhu cầu thực phẩm của nhân dân và nhu cầu làm nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm bởi lẽ một số xí nghiệp,
doanh nghiệp cho ra sản phẩm giống tốt nhưng quá trình sản xuất và tiêu thụ
còn nhiều điều bất cập.
Công ty giống gia cầm Lương Mỹ trực thuộc tổng công ty chăn nuôi
Việt Nam, được thành lập theo nghị quyết số 160-NNTCQD ngày 24/09/1976
của Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn) do sản phẩm gà giống của công ty gặp không
ít khó khăn về phía đầu ra (thị trường tiêu thụ và giá cả) sản xuất kinh doanh
gà chỉ có thể đứng vững và phát triển khi có một thị trường ổn định và chiếm
thị phần lớn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D¬ng - KD44
3
Để góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gà giống
của Công ty trong thời gian tới, được sự phân công của khoa Kinh tế và phát
triển nông thôn, được sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty giống gia cầm
Lương Mỹ, dưới sự hướng dẫn của thầy Đặng Văn Tiến chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống
thương phẩm tại Công ty giống gia cầm Lương Mỹ- Chương mỹ - Hà Tây".
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công
ty để đề ra giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cho Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường và tiêu thụ sản
phẩm trong nền kinh tế thị trường
+ Tìm hiểu đánh giá thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của công ty.
+ Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
+ Định hướng và đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm cho công ty ngày càng có hiệu quả.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tiêu thụ sản phẩm gà
giống của Công ty giống gia cầm Lương Mỹ -Chương Mỹ - Hà Tây.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống
của Công ty giống gia cầm Lương Mỹ.
Thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm gà giống
của công ty qua 3 năm (2000-2001-2002).
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại Công ty giống gia cầm Lương
Mỹ - Chương Mỹ- Hà Tây.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D¬ng - KD44
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số lý luận về thị trường
2.1.1.1. Khái niệm về thị trường
Thị trường xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản
xuất hàng hoá và được hình thành trong lĩnh vực lưu thông người có hàng hoá
đem ra trao đổi gọi là bên bán, người có nhu cầu chưa được thoả mãn và có
khả năng thanh toán gọi là bên mua. Trong quá trình trao đổi đã hình thành
các mối quan hệ nhất định, đó là quan hệ giữa bên bán và bên mua với nhau.
Vì vậy theo các nhà Marketing thì thị trường bao gồm tất cả những khách
hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả
năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Theo lý thuyết kinh tế học: Thị trường là nơi người bán và người mua gặp
nhau để thoả mãn nhu cầu của mình bằng việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ.
Theo góc độ địa lí: Thị trường là vị trí kinh tế mà qua đó cung cầu được
thoả mãn.
Theo các nhà kinh tế: Thị trường là sự biểu hiện của quá trình mà trong
đó thể hiện các quyết định của doanh nghiệp về số lượng và chất lượng và
mẫu mã hàng hoá. Đó là mối quan hệ giữa tổng số cung và tổng số cầu với cơ
cấu cung cầu của từng loại hàng hoá cụ thể.
Tóm lại quan điểm cốt lõi của thị trường: Thị trường bao gồm toàn bộ
quá trình trao đổi hàng hoá, nó được diễn ra trong một thời gian và một không
gian nhất định.
2.1.1.2. Vai trò của thị trường với hoạt động sản xuất kinh doanh
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh và sự phát triển kinh tế xã hội:
LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D¬ng - KD44
5
+ Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là mục tiêu của quá
trình sản xuất hàng hoá. Thị trường chính là nơi hình thành và giải quyết các
mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp, doanh nghiệp với Nhà
nước, doanh nghiệp với người tiêu dùng.
+Thị trường là đối tượng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
+ Thị trường là khâu tất yếu là quan trọng nhất của sản xuất hàng hoá,
thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
+ Thông qua thị trường có thể nhận biết được sự phân phối của các
nguồn lực sản xuất, thông qua hệ thống giá cả.
+ Thị trường là môi trường kinh doanh, nó giúp các nhà sản xuất nhận
biết nhu cầu xã hội về thế mạnh kinh doanh của mình để có các phương án
sản xuất kinh doanh phù hợp với đòi hỏi của thị trường
+ Thị trường là nơi cung cấp thông tin quan trọng trên cơ sở đó nhà sản
xuất kinh doanh đưa ra các quyết định riêng cho doanh nghiệp mình.
+ Thị trường có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế, đó là đối tượng
căn cứ để kế hoạch hoá. Thị trường là công cụ bổ sung cho các công cụ điều
tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
2.1.1.3. Chức năng của thị trường
Thị trường là nơi diễn ra hoạt động mua bán do đó nó có các chức năng
nhất định và tầm quan trọng của từng chức năng được thể hiện như sau:
+ Chức năng thừa nhận : Thị trường là nơi gặp gỡ giữa nhà sản xuất và
người tiêu dùng trong quá trình trao đổi hàng hoá, thị trường với mong muốn
chủ quan bán được nhiều hàng hoá với giá cả sao cho bù đắp được mọi chi
phí bỏ ra và có lợi nhuận, còn người tiêu dùng tìm đến thị trường để mua
những hàng hoá đúng công dụng, hợp thị hiếu và có khả năng thanh toán theo
mong muốn của mình. Trong quá trình diễn ra sự trao đổi, mặc cả trên thị
trường giữa đôi bên về một mặt nào đó sẽ có 2 khả năng xẩy ra là thừa nhận
LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D¬ng - KD44
6
hoặc không thừa nhận, tức là có thể loại hàng hoá đó không phù hợp với quá
trình tái sản xuất sẽ bị ách tắc, không thực hiện được. Ngược lại trong trường
hợp thị trường thực hiện chức năng chấp nhận tức là đôi bên đã thuận mua
vừa bán thì quá trình tái sản xuất được giải quyết.
+ Chức năng thực hiện: Khi mà thị trường đã thừa nhân sự có mặt của
hàng hoá nào đó trên thị trường thì chức năng thực hiện được hình thành và
hàng hoá đó sẽ được lưu thông (bán) như mọi hàng hoá khác trên thị trường.
+ Chức năng điều tiết, kích thích: Như chúng ta đã biết lợi nhuận là mục
đích cao nhất của quá trình sản xuất, trong khi đó lợi nhuận lại chỉ hình thành
khi thông qua hoạt động của thị trường. Do vậy thị trường vừa là mục tiêu,
vừa tạo ra động lực điều tiết kích thích được thể hiện ở chỗ thông qua nhu cầu
thị trường các doanh nghiệp chủ động điều chỉnh hoặc di chuyển các yếu tố
sản xuất từ ngành này sang ngành khác, hoặc sản phẩm này sang sản phẩm
khác nhằm mục đích kiếm lợi nhuận cao hơn. Thông qua qui luật hoạt động
của thị trường, các doanh nghiệp mạnh mẽ tận dụng khả năng, lợi thế của
mình trong cạnh tranh để đẩy nhanh quá trình sản xuất. Ngược lại, các doanh
nghiệp không có lợi thế cũng tìm cách vươn lên để tránh khỏi bị phá sản. Đó
chính là động lực do thị trường tạo ra.
Giá cả sản phẩm ngoài thị trường là thước đo hiệu quả sản xuất và mức
độ chi tiêu trong tiêu dùng của người mua, nó chỉ chấp nhận chi phí ở mức
thấp hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết. Do đó thị trường có vai trò quan
trọng đối với kích thích, tiết kiệm chi phí và tiết kiệm sức lao động.
+ Chức năng thông tin: Chức năng thông tin của thị trường sẽ góp phần
đắc lực cho sự hiểu biết giữa người mua và người bán, giữa người sản xuất và
người tiêu dùng. Thông tin thị trường cho biết tổng số cung, tổng số cầu, cơ
cấu cung cầu, quan hệ cung cầu giá cả, chất lượng sản phẩm... Do vậy thông
tin thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với quản lý kinh tế, nhiều khi
nó quyết định cả quá trình sản xuất.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D¬ng - KD44
7
Trong công tác quản lý nền kinh tế thị trường, vai trò tiếp nhận thông tin
từ thị trường đã quan trọng, song việc chọn lọc và xử lý thông tin lại là công
việc quan trọng hơn nhiều. Để đưa ra những quyết định chính xác nhằm thúc
đẩy sự vạn hành mọi hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường, tuỳ thuộc vào
sự chính xác của việc sàng lọc và xử lý thông tin.
Tóm lại: 4 chức năng của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Thực tế một hiện tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện đầy đủ và
đan xen lẫn nhau giữa 4 chức năng. Tuy nhiên cũng phải thấy rõ là chỉ khi
thực hiện chức năng thừa nhận thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng.
2.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường
Các nhân tố kinh tế: Có vai trò trực tiếp đến cung, cầu cơ sở vật chất kỹ
thuật, quan hệ kinh tế đối ngoại, giá cả, thu nhập bình quân trên đầu người,
tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Các nhân tố xã hội: Mật độ phân bổ dân cư, phong tục tập quán, trình độ
văn hoá... Chúng có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của thị trường.
Các nhân tố về chính trị: Tình hình chính trị trong và ngoài nước, hệ
thống pháp luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của Nhà
nước.
Các nhân tố thuộc về kinh tế vĩ mô: Thể hiện bằng các chính sách của
Nhà nước như : Chính sách thuế, chính sách dự trữ và điều hoà, chính sách
trợ giá... Các chính sách đều có ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường. Nhà nước
luôn có xu hướng quản lý và bình ổn giá cả.
Các nhân tố thuộc về kinh tế vi mô: Là chiến lược chính sách biện pháp
của các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng trong kinh doanh như: chiến lược
sản phẩm mới, chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, chiến lược giá, hoạt động
marketing của doanh nghiệp. Các chiến lược tác động trực tiếp chủ quan vào
thị trường.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D¬ng - KD44
8
2.1.1.5. Phân khúc thị trường
Khi quyết định tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
nhà sản xuất kinh doanh phải xác định được thị trường. Cụ thể là xác định
nhu cầu của khách hàng mà mình có khả năng cung ứng. Hướng vào thị
trường là hướng vào khách hàng chính, đó là mục tiêu hàng đầu của các nhà
sản xuất kinh doanh. Do vậy mà trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường
phân thị trường thành những khúc, những đoạn riêng biệt nhằm có những
biện pháp, chính sách cụ thể đối với những khúc thị trường đó.
+ Căn cứ vào thu nhập của người tiêu dùng chia thành thị trường dành
cho những người có thu nhập cao, thị trường dành cho những người có thu
nhập trung bình, và thị trường dành cho những người có thu nhập thấp.
+ Căn cứ vào khu vực có thể chia thành, thị trường thành thị, thị trường
nông thôn, thị trường vùng đồng bằng, thị trường vùng cao.
+Căn cứ vào số lượng dân cư có thể chia thành thị trường dành cho
những vùng đông dân, thị trường dành cho những vùng ít dân.
+ Căn cứ vào trình độ văn hoá có thể chia thành thị trường dành cho
những người có trình độ văn hoá cao và thị trường cho những có trình độ văn
hoá thấp.
Tuỳ theo loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau mà các phương thức phân
khúc thị trường khác nhau.
2.1.2. Những lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Theo nghĩa rộng : Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như: Nghiên cứu thị trường, xác
định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất thực hiện các nghiệp
vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng... nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D¬ng - KD44
9
Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ (bán hàng) là việc chuyển dịch quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng, đồng thời
thu được tiền hàng hoá hoặc được quyền thu tiền
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá, thông qua tiêu thụ mà hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị (tiền tệ) và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được
hoàn thành.
Tiêu thụ sản phẩm đơn giản được cấu thành từ người bán người mua
hàng hoá, tiền tệ, khả năng thanh toán, sự sẵn sàng mua và bán... Nhằm tối da
hoá lợi nhuận mỗi bên
2.1.2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1. Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Sơ đồ cho thấy: Kết quả tiêu thụ có vai trò quyết định đến sự vận động
nhịp nhàng của các giai đoạn trước, trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, cụ thể:
Tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện quá trình đưa sản phẩm từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Nói cách khác tiêu thụ đóng vai trò là khâu lưu thông
hàng hoá, là trung gian mua bán giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
T H Sản xuất H' T'
Tiêu thụ
LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D¬ng - KD44
10
Tiêu thụ sản phẩm làm cho người sản xuất hiểu cụ thể khách hàng mong
muốn về số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã hàng hoá mà mình sản
xuất ra, để từ đó thảo mãn nhu cầu của họ.
Tiêu thụ sản phẩm làm cho người tiêu dùng tiếp cận sản phẩm hàng hoá
mà họ cần và chấp nhân được tính hữu ích của mỗi sản phẩm hàng hoá đó.
Khi sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp mới thu hồi
được các chi phí có liên quan và xác định được mức sản phẩm sản xuất ra .
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân tiêu thụ có vai trò làm cân đối giữa
cung và cầu để tạo nên sự ổn định xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng
với mỗi sản phẩm hàng hoá. Căn cứ vào mỗi dự đoán đó mà mỗi doanh
nghiệp có thể xây dựng cho mình kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để
đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
2.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ nghiên cứu: Thị trường tiêu thụ chính là nghiên cứu
mối quan hệ cung - cầu, giá cả sản phẩm hàng hoá trong một không gian, thời
gian nhất định. Thị trường tiêu thụ là nhân tố tác động mạnh đến sản xuất của
các doanh nghiệp bởi các quy luật cạnh tranh, qui luật cung cầu. Thị trường là
đối tượng sản xuất đồng thời cũng là điều tiết sản xuất.
Chất lượng sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm
là vấn đề cơ bản quyết định khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận khi chất lượng
sản phẩm đảm bảo. Chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao sẽ làm tăng giá
trị sử dụng, thời gian sử dụng của sản phẩm trên thị trường cạnh tranh, sản
phẩm tiêu thụ rộng hơn, nhiều hơn và ngược lại sẽ mất dần sức cạnh tranh
trên thị trường, sẽ bị đánh bại và nhanh chóng dẫn đến phá sản. Giá sản
phẩm: Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm bởi
người tiêu dùng quyết định xem giá cả của mặt hàng có phù hợp với ý tưởng
của họ hay không? Do đó khi định giá doanh nghiệp phải xem xét vấn đề này
LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D¬ng - KD44
11
kĩ càng để đưa ra mức giá thích hợp, thuyết phục người tiêu dùng, phản ánh
đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nhân tố vốn: Là một nhân tố quan trọng trong quá trình mở rộng sản
xuất kinh doanh và trong quá trình cạnh tranh của doanh nghiệp
Nhân tố con người: Con người hết sức quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh nói chung và đối với khâu tiêu thụ nói riêng. Đối với doanh
nghiệp thể hiện qua trình độ quản lý, điều hành.
Nhân tố chính sách và pháp luật của Nhà nước: Môi trường chính sách
có thể tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp này phát triển song kìm hãm
doanh nghiệp khác, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến tiêu thụ. Môi trường hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ở nước ta có sự quản lý của Nhà nước,
đường lối phát triển kinh tế có sự can thiệp của Đảng. Các công cụ của Đảng
và Nhà nước ta đề ra như : Chính sách tín dụng ngân hàng, chính sách xuất
nhập khẩu... đã trực tiếp, gián tiếp tác động đến sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tiêu thụ
Khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ được thể hiện dưới hai
hình thức là hiện vật và giá trị.
Hình thức hiện vật có ưu điểm là biểu hiện cụ thể khối lượng đang tiêu
thụ, từng loại hàng, song hình thức này không tổng hợp và không so sánh
được.
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong một năm hoặc trong một kỳ được
tính theo công thức:
Lượng tồn kho đầu năm + Lượng sản xuất trong năm - Lượng tồn cuối năm
Số lượng tồn kho đầu năm tiêu thụ trong năm hình thức hiện vật là chỉ
tiêu phản ánh bằng tiền của khối lượng sản phẩm bán ra và doanh nghiệp