Mạng đường trục Bắc – Nam nước ta sử dụng mạng Ring cáp quang SDH 20 Gbps. Các mạng liên tỉnh sử dụng các hệ thống cáp quang SDH với dung lượng 622 Mbps và 2,5 Mbps. Vào cuối năm 2004, mạng NGN đã chính thức được đưa vào khai thác với khả năng cung cấp dịch vụ đa dạng, hội tụ cả thoại, video và dữ liệu, nhưng mạng truy nhập hầu như không có một sự phát triển nào đáng kể.Tuy nhiên mạng truy nhập lại chủ yếu sử dụng cáp đồng, do đó không khai thác hết tính năng của mạng NGN. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để mạng truy nhập phát triển tương xứng với mạng đường trục đặc biệt là mạng NGN đồng thời đáp ứng ngày càng nhiều các dịch vụ mới đòi hỏi băng thông cao cho người dùng. Trong khi đó, với những ưu điểm vượt trội của mình, EPON (Ethernet Passive Optical Network) đã tạo ra một sự chuyển biến rõ rệt trong mạng truy nhập. Đây cũng là giải pháp mà đề tài này đề cập cho mạng truy nhập tại Việt Nam
83 trang |
Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2423 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu về cấu trúc, hoạt động và chất lượng của mạng EPON., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
((
Suốt trong thời gian học tập vừa qua, được sự quan tâm, giúp đỡ của trường Đại học Bách Khoa, khoa Điện Tử Viễn Thông, nay em đã hoàn thành khoá học của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Quý thầy cô trong khoa Điện Tử Viễn Thông đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập.
Quý thầy cô ở các khoa có liên quan đã cung cấp cho em những kiến thức cần thiết cho một sinh viên.
Trường Đại học Bách Khoa đã tạo điều kiện cho em học tập trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy NGUYỄN TẤN HƯNG đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
Cảm ơn tất cả bạn bè đã giúp đỡ tôi và chia sẽ những khó khăn trong quá trình thực hiện đồ án này.
Sinh viên thực hiện
VÕ DŨNG
LỜI CAM ĐOAN
((
Đồ án này đã được hoàn thành sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu các nguồn tài liệu đã học, sách báo chuyên ngành cũng như các thông tin trên mạng mà theo em là hoàn toàn tin cậy. Do thời gian thực hiện đồ án có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu còn gặp nhiều thiếu sót. Em xin cam đoan đồ án này không giống với bất kỳ công trình nghiên cứu hay đồ án nào trước đây mà em đã biết.
Đà Nẵng, tháng 06 năm 2006.
Người thực hiện
VÕ DŨNG
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN A
LỜI CAM ĐOAN B
MỤC LỤC C
BẢNG TỪ VIẾT TẮT F
LỜI MỞ ĐẦU H
CHƯƠNG1 1
HIỆN TRẠNG MẠNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG TRUY NHẬP CỦA THẾ GIỚI 1
1.1 Giới thiệu chương 1
1.2 Hiện trạng mạng truyền thông của Việt Nam 1
1.2.1 Truyền dẫn Quốc Tế 1
1.2.2 Truyền dẫn Quốc Gia 1
1.2.3 Truyền dẫn nội tỉnh 2
1.3 Sự phát triển của lưu lượng 2
1.4 Xu hướng phát triển hiện nay 3
1.5 Mạng truy nhập thế hệ sau 4
1.6 So sánh giữa các giải pháp truy nhập và thị trường mạng quang thụ động toàn cầu 5
Bảng 1.1 Thị trường mạng quang thụ động toàn cầu 2003-2008 5
1.7 Kết luận chương 7
CHƯƠNG2 8
MẠNG TRUY NHẬP QUANG THỤ ĐỘNG – PON 8
2.1 Giới thiệu chương 8
2.2 Tổng quang về công nghệ PON 8
2.2.1 Bộ tách / ghép quang 9
2.2.2 Các đầu cuối mạng PON 11
2.2.3 Mô hình PON 11
2.2.4 WDM và TDM PON 13
2.3 Kết luận chương 15
CHƯƠNG3 16
CÔNG NGHỆ ETHERNET 16
3.1 Giới thiệu chương 16
3.2 Tổng quan về Ethernet 17
3.3 Các phần tử của mạng Ethernet 17
3.4 Kiến trúc mô hình mạng Ethernet 18
3.5 Quan hệ vật lý giữa IEEE802.3 và mô hình tham chiếu ISO 19
3.6 Lớp con MAC Ethernet 21
3.6.1 Dạng khung cơ bản của Ethernet 21
3.6.2 Sự truyền khung dữ liệu 22
3.6.2.1 Truyền đơn công phương thức truy nhập CSMA/CD 23
3.6.2.2 Truyền song công-một cách tiếp cận để hiệu quả mạng cao hơn 24
3.7 Lớp vật lý Ethernet 24
3.8 Quan hệ giữa lớp vật lý Ethernet và mô hình tham chiếu ISO 25
3.9 Kết luận chương 26
CHƯƠNG4 27
MẠNG TRUY CẬP QUANG THỤ ĐỘNG ETHERNET – EPON 27
4.1 Giới thiệu chương 27
4.2 Lợi ích của mạng truy cập quang thụ động Ethernet _ PON 27
4.3 Mạng truy cập quang thụ động EPON 28
4.3.1 Nguyên lý hoạt động 28
4.3.2 Giao thức điều khiển đa điểm MPCP(Multi Point Control Protocol) 30
4.3.3 EPON với kiến trúc 802 34
4.3.3.1 Point to Point Emulation 35
4.3.3.2 Share Medium Emulation 36
4.4 Kết luận chương 37
CHƯƠNG5 39
KHẢO SÁT TRỄ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN PHỐI BĂNG THÔNG TRONG EPON 39
5.1 Giới thiệu chương 39
5.2 Mô hình của EPON 39
5.3 Thuật toán Interleaved Polling 41
5.4 Kế hoạch phân bổ băng thông (cửa sổ truyền cực đại) 44
5.5 Các thành phần của trể gói 46
5.6 Cấp phát băng thông cố định 47
5.7 Cấp phát băng thông cân đối 48
5.8 Sự cấp phát băng thông theo quyền ưu tiên 49
5.9 SLA aware p-DBA 50
5.10 SLA aware Adaptive DBA 52
5.11 Kết luận chương 53
CHƯƠNG6 54
GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG VÀ KẾT QUẢ TÍNH TOÁN 54
6.1 Giới thiệu chương 54
6.2 Giao diện chính của chương trình mô phỏng 54
6.3 Giao diện thể hiện mô phỏng quá trình truyền dữ liệu từ OLT đến các ONU (hướng xuống) 55
6.4 Giao diện mô phỏng quá trình truyền dữ liệu từ các ONU đến OLT (hướng lên) 56
6.5 Cấp phát băng thông truyền tải theo tỷ lệ lượng bytes có trong hàng đợi cho từng ONU 56
6.6 Tỷ lệ cấp phát băng thông cho các ONU 58
6.7 Thuật toán phân bổ băng thông theo tỷ lệ bytes có trong hàng đợi dựa trên tính ưu tiên của dịch vụ 58
6.8 Thuật toán tính toán trễ trong mạng truy nhập quang – EPON 63
6.9 Kết luận chương 65
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI II
TÀI LIỆU THAM KHẢO III
PHỤ LỤC V
BẢNG TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
TÊN TIẾNG ANH
TÊN TIẾNG VIỆT
A-DBA
Adaptive Dynamic Bandwidth Allocation
Cấp phát băng thông thích ứng dữ liệu
ATM
Asynchronous Transfer Mode
Chế độ truyền dị bội
CSMA/CD
Carrier Sense Multiple Access with Collision Detect
Đa truy nhập cảm nhận sóng mang có phát hiện xung đột
DA
Destination Address
Địa chỉ đích
DCE
Data Communication Equipment
Thiết bị giao dịch dữ liệu
DTE
Data Terminal Equipment
Thiết bị dữ liệu đầu cuối
DSL
Digital Subscriber Line
Đường dây thuê bao số
EMS
Element Management System
Hệ thống quản lý
EPON
Ethernet Passive Optical Network
Mạng quang thụ động Ethernet
FCS
Frame Check Sequence
Kiểm tra khung tuần tự
FR
Frame Relay
Công nghệ Frame Relay
FSAN
Full Service Access Network
Mạng truy cập dịch vụ đầy đủ
FTTB
Fiber To The Building
Sợi quang đến tòa nhà
FTTC
Fiber To The Curb
Sợi quang đến cụm thuê bao
FTTH
Fiber To The Home
Sợi quang đến tận nhà thuê bao
IEEE
Institute of Electrical and Electronics Engineers
Hiệp hội các kỹ sư điện và điện tử thế giới
ID
Indentify Destination
Chỉ định địa chỉ đích
IP
Internet Protocol
Giao thức Internet
ISDN
Integrated Services Digital Network
Mạng tích hợp dịch vụ số
ITU
International Telecommunication Union
Liên hiệp viễn thông quốc tế
LAN
Local Area Network
Mạng cục bộ
LLC
Logical Link Control
Điều khiển kết nối logic
MAN
Metropolitan Area Network
Mạng khu vực thủ đô
MAC
Media Access Control
Lớp điều khiển truy nhập phương tiện
MDI
Medium Depentdent Interface
Giao diện phụ thuộc phương tiện
MII
Medium Indepentdent Interface
Giao diện độc lập phương tiện
MPCP
MultiPoint Control Protocol
Giao thức điều khiển đa điểm
MPtP
MultiPoint to Point
Mô hình điểm đa điểm
NGN
Next Generation Network
Mạng thế hệ sau
NIC
Network Interface Card
Card giao tiếp mạng
OLT
Optical Line Terminal
Kết cuối đường truyền quang
ONU
Optical Network Unit
Đơn vị mạng quang
PC
Personal Computer
Máy vi tính
PCS
Physical Coding Sublayer
Lớp con mã hóa vật lý
PDH
Plesiochoronous Digital Hierarchy
Phân cấp số cận đồng bộ
PMA
Physical Medium Attachment
Lớp con thuộc lớp vật lý
PON
Passive Optical Network
Mạng quang thụ động
POTS
Plain Old Telephony System
Hệ thống điện thoại kiểu cũ
PRE
Preamble
Mào đầu
PtP
Point to Point
Mô hình điểm-điểm
PtPE
Point-to-Point Emulation
PtMP
Point-to-Multi-Point
Mô hình điểm đa điểm
QoS
Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
SA
Source Address
Địa chỉ nguồn
SDH
Synchoronous Digital Hierarchy
Phân cấp số đồng bộ
SDM
Space Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo không gian
SFD
Start of Frame Delimiter
Byte xác định sự bắt đầu khung
SLA-DBA
Service Level Agreement Dynamic Bandwidth Allocation
Cấp phát băng thông động theo mức dịch vụ cam kết
SBA
Static Bandwidth Allocation
cấp phát băng thông cố định
SP-DBA
Strict Priority Dynamic Bandwidth Allocation
Cấp phát băng thông động theo chế độ ưu tiên
SLA
Service Level Agreement
Cam kết mức độ dịch vụ
SME
Shared Medium Emulation
SONET
Synchoronous Optical Network
Mạng quang đồng bộ
TDM
Time Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo thời gian
WAN
Wide Area Network
Mạng truy nhập diện rộng
LỜI MỞ ĐẦU
((
Mạng đường trục Bắc – Nam nước ta sử dụng mạng Ring cáp quang SDH 20 Gbps. Các mạng liên tỉnh sử dụng các hệ thống cáp quang SDH với dung lượng 622 Mbps và 2,5 Mbps. Vào cuối năm 2004, mạng NGN đã chính thức được đưa vào khai thác với khả năng cung cấp dịch vụ đa dạng, hội tụ cả thoại, video và dữ liệu, nhưng mạng truy nhập hầu như không có một sự phát triển nào đáng kể.Tuy nhiên mạng truy nhập lại chủ yếu sử dụng cáp đồng, do đó không khai thác hết tính năng của mạng NGN. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để mạng truy nhập phát triển tương xứng với mạng đường trục đặc biệt là mạng NGN đồng thời đáp ứng ngày càng nhiều các dịch vụ mới đòi hỏi băng thông cao cho người dùng. Trong khi đó, với những ưu điểm vượt trội của mình, EPON (Ethernet Passive Optical Network) đã tạo ra một sự chuyển biến rõ rệt trong mạng truy nhập. Đây cũng là giải pháp mà đề tài này đề cập cho mạng truy nhập tại Việt Nam. Nội dung của đề tài này được chia làm sáu chương theo cơ cấu như sau:
Chương 1 HIỆN TRẠNG MẠNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG TRUY NHẬP CỦA THẾ GIỚI.
Chương này cho ta biết một cách tổng quan về mạng truyền dẫn hiện tại của Việt Nam, phân tích xu hướng phát triển mạng truy nhập trên thế giới dựa trên nhu cầu về dịch vụ. Trên cơ sở đó, mục đích của chương này là nói lên tính tất yếu phải nâng cấp mạng truy nhập hiện nay và mạng truy nhập quang thụ động là giải pháp được lựa chọn.
Chương 2 MẠNG TRUY NHẬP QUANG THỤ ĐỘNG – PON
Chương này cho ta biết một cách tổng quang về mạng PON, đưa ra các mô hình cơ bản của mạng, phân tích các thành phần tồn tại chủ yếu trong mạng là OLT và ONU. Chương này cũng đưa ra hai kỹ thuật được sử dụng trong việc truyền tải của mạng PON đó là WDM và TDM. Từ đó đưa ra ưu nhược từng kỹ thuật để đi đến lý do chọn kỹ thuật TDM.
Chương 3 CÔNG NGHỆ ETHERNET
Trong chương này sẽ giới thiệu tổng quan về kỹ thuật Ethernet, quan hệ giữa mô hình Ethernet với mô hình 7 lớp OSI , kiến trúc khung của Ethernet, các phương thức phát dữ liệu của Ethernet cũng như các chuẩn của nó. Từ đó cho thấy được thế mạnh của công nghệ này trong mạng truy nhập quang thụ động.
Chương 4 MẠNG TRUY NHẬP QUANG THỤ ĐỘNG EHTERNET – EPON
Chương này nói lên những ích lợi của việc sử dụng mạng truy nhập EPON, phân tích nguyên lý hoạt động của nó, phân tích về chuẩn IEEE 802. Chương cũng phân tích hai mô hình Share Medium và song công. Từ đó cho thấy quá trình truyền dữ liệu trong mạng EPON.
Chương 5 KHẢO SÁT TRỄ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN PHỐI BĂNG THÔNG TRONG EPON
Chương này đưa ra các phương pháp phân phối băng thông cơ bản được sử dụng trong mạng EPON và phân tích tính toán các thành phần trễ ảnh hưởng đến quá trình truyền tải của mạng.
Chương 6 GIAO DIỆN MÔ PHỎNG VÀ KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
Chương này đưa ra giao diện mô phỏng và hình ảnh đồ thị cũng như ma trận của quá trình tính toán của chương trước, cũng như đưa ra các thuật toán sử dụng để tính toán. Thuật toán được viết dựa trên ngôn ngữ MathCad, giao diện mô phỏng viết trên ngôn ngữ Visual Basic.
Đó là tổng quan về đề tài mà em sẽ trình bày sau đây. Tuy đã cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài này, song do sự hạn chế về kiến thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự phê bình, chỉ dẫn của thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy NGUYỄN TẤN HƯNG người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm đề tài này. Em cũng chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện
VÕ DŨNG
HIỆN TRẠNG MẠNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG TRUY NHẬP CỦA THẾ GIỚI
Giới thiệu chương
Với những ưu điểm vượt trội của thông tin quang thì việc ứng dụng thông tin quang trong mạng truy cập là điều cần thiết và tất yếu của xu hướng hiện nay. Mục đích của việc này là nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng gia tăng của người dùng viễn thông trong nước và quốc tế với các loại hình dịch vụ ngày càng phong phú, đặc biệt giải quyết được vấn đề “nút cổ chai” giữa mạng truy nhập và mạng đường trục hiện nay. Bên cạnh đó, chiến lược phát triển viễn thông phụ thuộc rất nhiều vào hiện trạng mạng viễn thông và định hướng phát triển viễn thông ở mỗi nước. Ở Việt Nam thì đây cũng không phải là một ngoại lệ. Chương này sẽ trình bày về hiện trạng mạng truyền dẫn của Việt Nam, xu hướng phát triển viễn thông trên thế giới và tổng quan về mạng truy nhập quang thụ động.
Hiện trạng mạng truyền thông của Việt Nam
Mạng viễn thông Việt Nam hiện tại được chia thành ba thành phần chính: Cấp Quốc Tế, cấp Quốc Gia và cấp nội tỉnh (hình 1.1).
Truyền dẫn Quốc Tế
Các trạm cập bờ cáp biển TVH (ThaiLan-VietNam-HongKong_560Mb/s) và SMW3 (SouthEastAsia-MiddleEast-WestEurope_2,5Gb/s).
Các trạm thuộc tuyến CSC(2,5Gb/s), tuyến cáp quang TP Hồ Chí Minh-PhnomPenh (155Mb/s).
Ngoài ra còn có các trạm thông tin vệ tinh mặt đất.
Truyền dẫn Quốc Gia
Tuyến trục Bắc-Nam sử dụng mạng Ring cáp quang 2,5Gb/s (trên cáp quang quốc lộ 1A và cáp quang 500Kv) và tuyến vi ba PDH (Plesiochoronous Digital Hierachy) 140Mb/s (có cấu hình 2+1), ngoài ra còn có tuyến cáp quang dọc đường Trường Sơn.
Cuối năm 2004, mạng NGN (Next Generation Network) đã được đưa vào khai thác dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, cho phép triển khai đa dạng và nhanh chóng các dịch vụ, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, giữa sự cố định và di động với Internet băng rộng.
Truyền dẫn nội tỉnh
Các tuyến vi ba số PDH.
Các tuyến cáp quang nội tỉnh.
Mạng truy nhập thuê bao sử dụng cáp đồng.
Sự phát triển của lưu lượng
Lưu lượng dữ liệu ngày càng tăng với một tốc độ chưa từng thấy. Có thể chứng minh được tốc độ tăng lưu lượng dữ liệu trên 100% mỗi năm từ những năm 1990. Có một thời kỳ mà sự kết hợp giữa các nhà máy kỹ thuật và kinh tế đã làm cho tốc độ tăng lên rất cao ví dụ năm 1995, 1996 mỗi năm tăng 1000%. Xu hướng online và họ sẽ sẵn sàng online để trải qua nhiều thời gian và sử dụng những ứng dụng đòi hỏi băng thông lớn. Việc nghiên cứu thị trường cho thấy, sau khi nâng cấp lên băng rộng người dùng đã online nhiều hơn 35% so với trước. Lưu lượng thoại cũng tăng nhưng tốc độ chậm hơn 8% mỗi năm. Theo như hầu hết các nhà phân tích thì lưu lượng dữ liệu đã vượt trội lưu lương thoại. Nhiều dịch vụ và ứng dụng sẽ trỡ thành hiện thực khi mà băng thông mỗi người dùng được tăng lên. Cả DSL( Digital Subscriber Line) và cáp modem đều không thể theo kịp nhu cầu. Cả hai công nghệ này đều là những kiến trúc truyền thông được xây dựng hàng đầu hiện nay nhưng không tối ưu hoá cho lưu lượng dữ liệu. Trong mạng cáp Modem, chỉ một vài kênh RF được chỉ định cho dữ liệu trong khi phần lớn băng thông dành cho video tương tự. Mạng cáp đồng DSL không thể phù hợp với tốc độ dữ liệu ở khoảng cách yêu cầu do méo và nhiễu xuyên tâm tín hiệu. Hầu hết các nhà hoạt động mạng đều nhận thức rõ rằng sự cần thiết của một giải pháp tập trung dữ liệu, các dịch vụ truyền thống như thoại, video sẽ hội tụ vào định dạng số với đầy đủ các dịch vụ sẽ ra đời.
Xu hướng phát triển hiện nay
Trong những năm gần đây, mạng đường trục ( mạng xương sống:backbone) đã có một sự phát triển vượt bậc, tuy nhiên mạng truy cập ít có sự thay đổi. Sự phát triển kinh khủng của lưu lượng Internet càng làm trầm trọng thêm sự chậm trễ của dung lượng mạng truy cập. Đó chính là vấn đề “nút cổ chai” giữa mạng truy nhập và mạng đường trục. Giải pháp băng rộng được triển khai phổ biến hiện nay là DSL và mạng cáp Modem. Mặc dầu nó đã có sự cải thiện đáng kể so với đường dây dial-up 56Kbps, tuy nhiên nó không thể cung cấp đủ băng thông cho các dịch vụ như video, tró chơi tương tác hay hội nghị truyền hình. Một công nghệ mới đã được đưa ra, có chi phí đầu tư không cao, đơn giản, có thể nâng cấp, có khả năng hội tụ các dịch vụ thoại dữ liệu và video đến người dùng trên một mạng đơn. Đó là EPON (Ethernet Passive Optical Network), là giải pháp truy nhập quang sử dụng mạng quang thụ động (PON: Passive Optical Network) kết hợp với giao thức Ethernet (EPON). Giải pháp này mang ưu diểm của cả hai công nghệ PON với băng rộng và Ethernet được thiết kế phù hợp tải mang lưu lượng IP (Internet Protocol). Đây là một công nghệ truy nhập được kỳ vọng trong những năm tới và cũng được xem như là một trong những công nghệ động lực để tiến đến mạng toàn quang.
Mạng truy nhập thế hệ sau
Sợi quang có khả năng phân phối băng thông cao, tích hợp dịch vụ thoại, dữ liệu và video với khoảng cách trên 20Km trong mạng truy nhập. Phương thức vật lý để triển khai sợi quang trong mạng truy nhập nội hạt là sử dụng mô hình điểm điểm (PtP: Point to Point), với sợi quang chạy từ CO (Central Office) đến mỗi đầu cuối thuê bao (hình 1.2a). Kiến trúc này đơn giản tuy nhiên chi phí khá cao. Chúng ta xét N thuê bao với khoảng cách trung bình so với CO là L Km thì mô hình PtP yêu cầu 2N bộ thu phát và NxL tổng chiều dài sợi quang.
Để giảm chiều dài sợi quang, chúng ta có thể sử dụng các chuyển mạch từ xa, làm giảm chiều dài sợi quang chỉ còn L km (khoảng cách giữa chuyển mạch và người dùng không đáng kể) nhưng sẽ làm tăng số lượng bộ thu phát lên 2N+2 (hình 1.2b). Ngoài ra, kiến trúc mạng chuyển mạch cụm thuê bao (Curb-Switched) yêu cầu năng lượng điện cũng như năng lượng sao lưu tại Curb-switch.
Hiện tại, một trong những chi phí cao nhất của các nhà cung cấp tổng đài nội hạt là cung cấp và bảo quản năng lượng điện trong vòng nội hạt. Cho nên, thật hợp lý khi thay các chuyển mạch cụm thuê bao bằng các bộ quang thụ động rẽ tiền (hình 1.2c).
PON là một kỷ thuật được xem xét với nhiều ưu điểm như số lượng các bộ thu phát quang, thiết bị đầu cuối CO và sợi quang ít. PON là mạng quang điểm đa điểm( PtMP: Point to MultiPoint) với các phần tử không kích hoạt trong đường dẫn tín hiệu từ nguồn đến đích. Chỉ các phần tử được sử dụng bên trong mạng PON là các linh kiện quang thụ động như là sợi quang, bộ nối và bộ chia quang. Một mạng truy nhập dựa trên một sợi quang đơn chỉ yêu cầu N+1 bộ thu phát và L km sợi quang
So sánh giữa các giải pháp truy nhập và thị trường mạng quang thụ động toàn cầu
Bảng 1.1 Thị trường mạng quang thụ động toàn cầu 2003-2008
Triệu USD
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng (FTTB+FTTH)
221,4
363,4
547,7
754,7
979,9
1161,5
Công nghệ
Tốc độ cực đại (Mbit/s)
Khoảng cách cực đại (m)
Đánh giá
Tốc độ
Khoảng cách
Chia sẽ môi trường
Chi phí
Công lao động
Độ tin cậy
Cáp đồng
DSL
1.5
3200
Thấp
T/bình
Không
T/bình
T/bình
T/bình
Đồng trục
10
3200
T/bình
T/bình
Có
Cao
T/bình
T/bình
CAT-5(6)
100
300
Cao
Gần
Không
T/bình
T/bình
T/bình
Sợi quang
Đa mode
>10
10000
Cao
T/bình
Không
T/bình
Cao
Cao
Đơn mode
>10
100000
Cao
Xa
Không
T/bình
Cao
Cao
PON
100
10000
Cao
T/bình
Có
T/bình
T/bình
Cao
Vô tuyến
Satellite
<1
N/A
Thấp
T/bình
Có
Cao
Thấp
T/bình
WiFi
<11
100
T/bình
Tb/Gần
Có
Cao
Thấp
Cao
802.11a
50
20
Cao
Gần
Có
Cao
Thấp
T/bình
Blue Tooth
10
3
T/bình
Gần
Có
Cao
Thấp
T/bình
Bảng 1.2 So sánh giữa các giải pháp truy nhập
Từ hai bảng trên, triển vọng của EPON được minh chứng qua dự báo thị trường sản phẩm mạng PON và phẩm chất kỹ thuật so với các giải pháp truy nhập khác. Tốc độ phát triển trung bình 39,3% trong giai đoạn 2003-2008 cho thấy một tương lai đầy hứa hẹ