Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra các của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Để tuyển dụng và giữ lại đúng người làm đúng việc, ban giám đốc cần có một hệ thống thù lao cạnh tranh và công bằng. Mặt dù tiền không phải là lý do duy nhất để nhân viên làm việc cho một doanh nghiệp, nhưng những phương pháp trả lương không công bằng vẫn là nguyên nhân chính gây ra sự bất mãn của nhân viên và làm tăng tình trạng bỏ việc, giảm hiệu quả quan hệ lao động và gây ra những chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp.
67 trang |
Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 4011 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích các hình thức trả lương tại công ty cơ khí An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra các
của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Để tuyển dụng và giữ lại đúng người làm đúng việc, ban giám đốc cần
có một hệ thống thù lao cạnh tranh và công bằng. Mặt dù tiền không phải là lý
do duy nhất để nhân viên làm việc cho một doanh nghiệp, nhưng những
phương pháp trả lương không công bằng vẫn là nguyên nhân chính gây ra sự
bất mãn của nhân viên và làm tăng tình trạng bỏ việc, giảm hiệu quả quan hệ
lao động và gây ra những chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp.
Hệ thống tiền lương và tiền công sẽ cho phép doanh nghiệp tuyển dụng
các nhân viên mới với mức lương thỏa đáng, tăng mức lương phù hợp cho
nhân viên và hình thành một con đường sự nghiệp cho các cá nhân. Để thực
hiện được tất cả các công việc này, cần phải có một hệ thống tiền lương và
tiền công có tổ chức hợp lý. Mục đích của một hệ thống tiền lương và tiền
công là đảm bảo rằng những người thực hiện các nhiệm vụ được coi là có giá
trị như nhau sẽ nhận được mức thù lao như nhau.Thù lao bao hàm tất cả các
hình thức thu nhập mà các cá nhân nhận được cho phần lao động của họ.
Bản chất của tiền lương cũng thay đổi tùy theo các điều kiện, trình độ
phát triển kinh tế xã hội và nhận thức của con người. Trước đây, tiền lương
được coi là giá cả sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Giờ đây, với việc
áp dụng quản trị nguồn nhân lực vào các doanh nghiệp, tiền lương không chỉ
đơn thuần là giá cả sức lao động nữa. Quan hệ giữa người chủ sử dụng sức lao
động và người lao động đã có những thay đổi căn bản. Liệu rằng với việc áp
dụng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, quan hệ này có thể chuyển
từ hình thức bóc lột, mua bán hàng hóa sang hình thức quan hệ hợp tác song
phương, đôi bên cùng có lợi hay không và bản chất tiền lương là gì, hiện vẫn
còn là những vấn đề đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu phát triển.
Ở Việt nam, hiện nay có sự phân biệt giữa các yếu tố trong tổng thu
nhập của người lao động từ công việc: tiền lương (dụng ý chỉ lương cơ bản),
phụ cấp, tiền thưởng và phúc lợi.Theo quan điểm của cải cách tiền lương năm
1993, “tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua thỏa thuận giữa
người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức
lao động trong nền kinh tế thị trường”,”Tiền lương của người lao động do hai
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -1 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả công việc”.
Kế toán phản ảnh trung thực, khách quan, cụ thể việc trả lương tại một
doanh nghiệp. Thông qua số liệu kế toán chúng ta có thể biết được doanh
nghiệp trả lương cho người công nhân theo hình thức nào, những điểm mạnh
và điểm yếu của hình thức trả lương đó và tại sao họ áp dụng hình thức đó.
Trong thực tế có nhiều phương pháp để nâng cao kết quả hoạt động ở một
doanh nghiệp, trong đó việc cải tiến hình thức trả lương cho nhân viên là một
trong những vấn đề hàng đầu mà ban giám đốc cần quan tâm. Trước đây lương
cơ bản là 140000 đồng/ người/ tháng ( áp dụng năm 1997 ), rồi tăng lên
180000 đồng/ người/ tháng ( áp dụng năm 2000) , 210000 đồng/ người/ tháng
( áp dụng năm 2001 ), 290000 đồng / người/ tháng ( áp dụng năm 2003 ), hiện
nay chính phủ đang cân đối ngân sách để nâng lương cơ bản lên 400000 đồng/
người/ tháng ( năm 2007). Tại sao lương cơ bản phải tăng lên? Đó là những
biệp pháp mà nhà quản trị cấp cao muốn cải thiện đời sống vật chất của người
lao động, không những thế thông qua tiền lương ta có thể biết được xu hướng
đời sống của người công nhân trong xã hội như thế nào; Thế nhưng khi trả
lương cho công nhân quá cao sẽ ảnh hưởng đến tổng chi phí sản phẩm và giá
thành sản phẩm sẽ tăng. Chính vì vậy, thông qua kế toán tiền lương nhà quản
trị sẽ đưa ra một hệ thống thang lương hợp lý.
Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, bình đúng thù lao lao động và thanh
toán kịp thời tiền và các khoản khác có liên quan cho người lao động sẽ kích
thích họ quan tâm đến doanh nghiệp dẫn đến năng suất lao động cao, giảm chi
phí về lao động sẽ hạ được giá thành sản phẩm,làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng lên, một mặt nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao
động.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương tôi quyết định
chọn đề tài: “Phân Tích Các Hình Thức Trả Lương Tại Công Ty Cơ Khí An
Giang” . Đề tài sẽ giúp tôi tìm hiểu thực tế về việc trả lương tại Công Ty Cơ
Khí tỉnh An Giang, đồng thời mong cùng công ty nghiên cứu, hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của việc trả lương tại doanh nghiệp.
II. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích và nghiên cứu tình hình trả lương ở công ty Cơ Khí nhằm trả
lời các câu hỏi sau:
• Công ty đang áp dụng các hình thức trả lương nào? Tại sao phải áp
dụng hình thức đó ?
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -2 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
• Tác động của hình thức trả lương đó đối với người lao động, đối với
doanh nghiệp, đối với nhà nước.
Khi nghiên cứu đề tài này sẽ giúp tôi hiểu thực tế việc trả lương tại
công ty như thế nào. Từ đó tôi có những kiến nghị đối với hình thức trả lương
tại công ty và mong cùng công ty hoàn thiện các hình thức trả lương tại công
ty.
III. Phương pháp nghiên cứu:
Với các mục tiêu trên đề tài được phân tích và phát triển dựa trên các
phương pháp nghiên cứu sau:
• Phân tích số liệu thứ cấp của công ty : Bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, kế hoạch tài chính doanh nghiệp, sổ lương của doanh
nghiệp, bảng cân đối tiền lương các tháng trong năm, các thông tin trên báo
chí, tạp chí kinh tế, các sách giáo khoa.
• Ngoài ra, còn tham khảo ý kiến của một số cán bộ liên quan đến đề
tài trong công ty cũng như quý thầy cô trong khoa kinh tế-quản trị kinh doanh
trường đại học An Giang.
IV.Phạm vi giới hạn:
Do giới hạn về thời gian nên đề tài tập trung nghiên cứu về hình thức
trả lương tại văn phòng Công Ty Cơ Khí tỉnh An Giang năm 2003 , các số liệu
thu thập từ phòng kế toán, phòng điều phối, phòng nhân sự của công ty.
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -3 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
PHẦN NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán tiền lương:
1. Khái niệm về lao động, tiền lương:
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi
các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của
xã hội. Trong một chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể
tách rời khỏi lao động, lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, tính chất quyết định của lao
động con người đối với quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội càng biểu
hiện rõ rệt. Lao động còn là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và
sản xuất hàng hóa, là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động
tạo ra, nó là bộ phận của nguồn thu nhập, kết quả tài chính cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà
người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá
trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
2.Nhiệm vụ kế toán tiền lương:
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt
động của doanh nghiệp, kế toán tiền lương cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
• Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời,
đầy đủ, tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động,
tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
• Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền
lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp,
kiểm tra tình hình huy động lao động và sử dụng lao động. Phản ánh kịp thời
đầy đủ, chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động.
• Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương
• Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương
và các khoản liên quan khác vào chi phí sản xuất kinh doanh
• Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng
đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ kế toán và hạch
toán lao động, tiền lương
• Lập các báo cáo về lao động, tiền lương và các báo cáo khác thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -4 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
động đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động,
tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi
phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương.
II. Một số hình thức trả lương:
1.Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương:
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa dù thực hiện bất kì chế độ tiền lương nào,
muốn phát huy đầy đủ tác dụng đòn bẩy kinh tế của nó đối với sản xuất và đời
sống phải thực hiện đầy đủ những nguyên tắc sau:
• Trả lương bằng nhau cho lao động như nhau
Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Trả
lương bằng nhau cho lao động như nhau có nghĩa là khi quy định tiền lương,
tiền thưởng cho công nhân viên chức nhất thiết không được phân biệt giới
tính, tuổi tác, dân tộc mà phải trả cho mọi người đồng đều số lượng, chất
lượng mà họ đã cống hiến cho xã hội.
• Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải nhanh hơn tốc
độ tăng tiền lương bình quân trong toàn đơn vị và trong kỳ kế hoạch.
Tiền lương bình quân tăng chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu do
nâng cao năng suất lao động như nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt thời
gian tổn thất cho lao động, còn năng suất lao động tăng không phải chỉ do
những nhân tố trên mà còn trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan
như: áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tổ chức tốt
lao động và các quá trình sản xuất. Như vậy tốc độ tăng năng suất lao động rõ
ràng có điều kiện khách quan để lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
Đây là nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lương . Có như vậy mới tạo cơ
sở giảm giá thành, hạ giá cả, tăng tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
• Đảm bảo thu nhập tiền lương hợp lý giữa các ngành nghề khác nhau
trong nền kinh tế
Khi trả lương cho công nhân cần chú ý các vấn đề sau:
Mỗi ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân có tính chất phức tạp về
kỹ thuật khác nhau. Do đó đối với những người lao động làng nghề làm việc
trong các ngành có yêu cầu kỹ thuật phức tạp phải trả lương cao hơn những
người lao động làm việc trong những ngành không có yêu cầu kỹ thuật cao.
Tiền lương bình quân giữa các ngành có điều kiện lao động khác nhau
cần có sự chênh lệch khác nhau.Công nhân làm việc trong điều kiện nặng nhọc
có hại đến sức khỏe phải được trả lương cao hơn những người làm việc trong
điều kiện bình thường.
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -5 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
Những ngành chủ đạo có tính chất quyết định sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân thì cần được đãi ngộ mức tiền lương cao hơn nhiều nhằm khuyến
khích công nhân yên tâm phấn khởi làm việc lâu dài ở những ngành nghề đó,
sự khuyến khích này cũng phải phù hợp với yêu cầucủa việc phân phối sức lao
động một cách có kế hoạch trong thời kỳ phát triển kinh tế.
Đối với những cơ sở sản xuất ở những vùng xa xôi hẻo lánh, điều kiện
khí hậu xáu, sinh hoạt đắt đỏ, đời sống gặp khó khăn, nhân lực thiếu,…Cần
được đãi ngộ tiền lương cao hơn hoặc thêm những khoản phụ cấp thì mới thu
hút được công nhân đến làm việc
Khuyến khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục tư tưởng cho
người lao động.
2.Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền
lương:
Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương theo công thức:
ZV kh = [ L đb * TL mindn * ( H cb + H pc ) + V vc ] * 12 tháng
Trong đó:
ZV kh: Tổng quỹ lương kế họach
L đb: lao động định biên
TL mindn: mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung
quy định
H cb: hệ số lương cấp bậc công viêc bình quân
H pc: hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá
tiền lương
V vc: quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa
tính trong định mức lao động tổng hợp
Đơn giá tiền lương của doanh nghiệp được xây dựng theo 4 phương
pháp:
+ Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm ( hoặc sản phẩm quy
đổi):
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh
được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi) thường
được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm hoặc một
số sản phẩm có thể quy đổi được
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -6 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
+ Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu:
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh
được chọn là doanh thu ( hoặc doanh số ) thường áp dụng đối với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp
+ Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí:
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh
được chọn là tổng doanh thu trừ tổng chi không có lương, thường áp dụng đối
với các doanh nghiệp quản lý được tổng thu, tổng chi một cách chặt chẽ trên
cơ sở các định mức chi phí
+ Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận:
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh
được chọn là lợi nhuận, thường áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý được
tổng thu, tổng chi và xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện
Z V kh
V đg =
Z P kh
Trong đó:
Vđg: đơn giá tiền lương ( đồng/1000đồng )
Z V kh: tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
Z P kh: lợi nhuận kế hoạch
* Tổng quỹ lương chung năm kế hoạch:
V c = V kh + V pc + V bs + V tg
Trong đó:
Vc: tổng quỹ lương chung năm kế hoạch
Vkh: tổng quỹ lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
Vpc: quỹ các khoản phụ cấp lương kế hoạch và các chế độ khác
( nếu có ) không được tính trong đơn giá tiền lương theo quy định
Vbs: quỹ tiền lương bổ sung theo kế hoạch chỉ áp dụng đối với doanh
nghiệp được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm
Vtg: quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo kế hoạch, không vượt
quá số giờ làm thêm của bộ luật lao động quy định.
3. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hiện nay phần lớn các nhà máy, xí nghiệp ở nước ta đều áp dụng hình
thức trả lương theo sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương
căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra của mỗi người và đơn
giá lương sản phẩm để trả lương cho cán bộ công nhân viên chức.
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -7 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
Sở dĩ như vậy là vì chế độ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp chưa
kiểm tra giám sát được chặt chẽ về sức lao động của mỗi người để đãi ngộ về
tiền lương một cách đúng đắn. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm là hình
thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động. Để quán triệt đầy
đủ hơn nữa nguyên nhân, nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng
lao động nghĩa là căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động của mỗi người sản
xuất. Ai làm nhiều, chất lượng sản phẩm tốt, được hưởng nhiều lương, ai làm
ít chất lượng sản phẩm xấu thì hưởng ít lương. Những người làm việc như
nhau thì phải được hưởng lương bằng nhau. Mặt khác chế độ trả lương theo
sản phẩm còn phải căn cứ vào số lượng lao động, chất lượng lao động kết tinh
trong từng sản phẩm của mỗi công nhân làm ra để trả lương cho họ, làm cho
quan hệ giữa tiền lương và năng suất lao động, giữa lao động và hưởng thụ có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
3.1. Tác dụng của hình thức trả lương theo sản phẩm:
- Làm cho mỗi người lao động vì lợi ích vật chất mà quan tâm đến
việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm hoàn thành
toàn diện và vượt mức kế hoạch nhà nước. Vì hình thức lương sản phẩm căn
cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm của mỗi người sản xuất ra để
tính lương nên nó có tác dụng khuyến khích người công nhân tích cực sản
xuất, tận dụng thời gian làm việc tăng năng suất lao động. Hơn nữa chỉ những
sản phẩm tốt mới được trả lương cao nên người công nhân nào cũng cố gắng
sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt. Như vậy năng suất lao động tăng,
chất lượng sản phẩm bảo đảm thì giá thành sản phẩm sẽ hạ.
- Khuyến khích người công nhân quan tâm đến việc nâng cao
trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, khoa học kĩ thuật hợp lý hóa sản xuất
và lao động. Tích cực sáng tạo và áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến.
Khi thực hiện trả lương theo sản phẩm, công nhân phải phấn đấu để thường
xuyên đạt và vượt mức các định mức lao động đề ra do đó họ không đơn thuần
dựa vào sự lao động hết sức mình, tận dụng thời gian làm việc mà phải cố
gắng học tập để không ngừng nâng cao trình độ văn hóa khoa học kỹ thuật thì
mới có thể dễ dàng tiếp thu, nắm vững và áp dụng các phương pháp sản xuất
tiên tiến. Hơn nữa họ còn phải biết tìm tòi suy nghĩ để phát huy sáng kiến,cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. Có như vậy thì sản phẩm làm ra sẽ tăng và
sức lao động sẽ giảm xuống. Đẩy mạnh việc cải tiến, tổ chức quá trình sản
xuất, thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế. Khi áp dụng chế độ
tiền lương tính theo sản phẩm đòi hỏi có sự chuẩn bị sản xuất nhất định. Phải
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung -8 -
Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang
củng cố kiện toàn tổ chức sản xuất, kỹ thuật sản xuất, tổ chức lao động đảm
bảo cho quá trình sản xuất được cân đối hợp lý. Trong quá trình thực hiện do
năng suất lao động của công nhân tăng, nhiều vấn đề mới đặt ra cần giải quyết
như cung cấp nguyên vật liệu đúng quy cách, chất lượng, kịp thời gian. Kiểm
tra nghiệm thu được chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm. Điều chỉnh lại
lao động trong dây chuyền sản xuất. Thống kê thanh toán tiền lương nhanh
chóng, chính xác, đúng kì hạn,…Các vấn đề đó ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất tiền lương của công nhân nên họ rất quan tâm phát hiện và yêu cầu giải
quyết. Bất kì một hiện tượng nào vi phạm đến kỹ thuật công nghệ và chế độ
phục công tác, người công nhân không những tìm cách khắc phục kịp thời mà
còn tích cực đề phòng các khuyết điểm có thể xảy ra. Đồng thời, đấu tranh
chống hiện tượng tiêu cực, làm việc thiếu trách nhiệm trong cán bộ quản lí và
công nhân sản xuất.
- Củng cố và phát triển mạnh mẽ phong trào thi đua xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tác phong thái độ lao động xã hội chủ nghĩa. Phong trào thi
đua phát triển là do nhiệt tình yêu nước, ý thức giác ngộ xã hội chủ nghĩa và
trình độ văn hóa kỹ thuật của công nhân, do năng suất lao động được nâng cao
mà có. Muốn thi đua đạt được bền bỉ thường xuyên liên tục thì phải được bồi
dưỡng bằng vật chất mới có tác dụng. Trả lương theo sản phẩm là phương tiện
tốt để thực hiện yêu cầu đó. Động viên thi đua liên tục và mạnh mẽ đồng thời
áp dụng một cách đúng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm sẽ kết hợp chặt
chẽ được hai mặt khuyến khích bằng vật chất và động viên tinh thần để thúc
đẩy và phát triển sản xuất. Hai vấn đề này phải dựa vào nhau và thúc đẩy lẫn
nhau làm cho năng suất lao động ngày càng tăng v