Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu của thời đại.
Là một nước đang phát triển như nước ta, việc mở cửa hội nhập vào nền kinh tế quốc
tế sẽ tăng cường khả năng thu hút các nguồn lực về vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Bên cạnh những thuận lợi đó
là sự khó khăn trong cạnh tranh về nguồn vốn, công nghệ và trình độ quản lý của khối
doanh nghiệp và nhiều thành kinh tế khác so với các nhà đầu tư bên ngoài khi đầu tư
vào Việt Nam. Trước những thuận lợi và khó khăn đó, thì ngành ngân hàng là trung
tâm tài chính, có vai trò trung gian để nguồn vốn trong nền kinh tế được sử dụng một
cách hiệu quả thông qua hai nghiệp vụ chính là huy động vốn và cho vay vốn. Thông
qua hai nghiệp vụ này, các ngân hàng là nơi huy động và cung cấp nguồn vốn cho
nền kinh tế, giúp nền kinh tế đất nước phát triển và hạn chế những khó khăn về nhu
cầu nguồn vốn của khối doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác trong quốc gia.
Trong thời kỳ hội nhập thì lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng nằm trong xu thế
chung đó. Do có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nên việc phát triển ngành ngân
hàng là nhiệm vụ chiến lược để phát triển nền kinh tế. Việc phát triển ngân hàng trên
cơ sở phát triển hai nghiệp vụ chính là huy động vốn và cho vay vốn để tạo sự lớn
mạnh của ngành ngân hàng nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh tế và để tăng tính cạnh
tranh của ngân hàng đối với các ngân hàng bên ngoài khi vào nước ta.
Trong thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay có ảnh hưởng lớn đến nước ta.
Do đó, để vựt dậy nền kinh tế đất nước trong giai đoạn khó khăn, giải pháp hàng đầu
mà Chính phủ thực hiện là điều tiết nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng với
chính sách tiền tệ linh hoạt trước những biến động kinh tế. Các chính sách này phải
được thực hiện đồng bộ trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam dưới sự quản lý của
ngân hàng Nhà nước. Trong đó, ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi
nhánh Cái Khế TP.Cần Thơ là một bộ phận trong hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam,
nên cũng có vai trò và nhiệm vụ đặt biệt trong nền kinh tế.
56 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 3089 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại EximBank chi nhánh Cái Khế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HUỲNH THANH PHƯƠNG
Mã số SV : 4054221
Lớp: KTNN 1 K31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
VÀ CHO VAY VỐN TẠI EXIMBANK CHI
NHÁNH CÁI KHẾ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
THÁI VĂN ĐẠI
Tháng 05/2009
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu của thời đại.
Là một nước đang phát triển như nước ta, việc mở cửa hội nhập vào nền kinh tế quốc
tế sẽ tăng cường khả năng thu hút các nguồn lực về vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý…góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Bên cạnh những thuận lợi đó
là sự khó khăn trong cạnh tranh về nguồn vốn, công nghệ và trình độ quản lý của khối
doanh nghiệp và nhiều thành kinh tế khác so với các nhà đầu tư bên ngoài khi đầu tư
vào Việt Nam. Trước những thuận lợi và khó khăn đó, thì ngành ngân hàng là trung
tâm tài chính, có vai trò trung gian để nguồn vốn trong nền kinh tế được sử dụng một
cách hiệu quả thông qua hai nghiệp vụ chính là huy động vốn và cho vay vốn. Thông
qua hai nghiệp vụ này, các ngân hàng là nơi huy động và cung cấp nguồn vốn cho
nền kinh tế, giúp nền kinh tế đất nước phát triển và hạn chế những khó khăn về nhu
cầu nguồn vốn của khối doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác trong quốc gia.
Trong thời kỳ hội nhập thì lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng nằm trong xu thế
chung đó. Do có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nên việc phát triển ngành ngân
hàng là nhiệm vụ chiến lược để phát triển nền kinh tế. Việc phát triển ngân hàng trên
cơ sở phát triển hai nghiệp vụ chính là huy động vốn và cho vay vốn để tạo sự lớn
mạnh của ngành ngân hàng nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh tế và để tăng tính cạnh
tranh của ngân hàng đối với các ngân hàng bên ngoài khi vào nước ta.
Trong thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay có ảnh hưởng lớn đến nước ta.
Do đó, để vựt dậy nền kinh tế đất nước trong giai đoạn khó khăn, giải pháp hàng đầu
mà Chính phủ thực hiện là điều tiết nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng với
chính sách tiền tệ linh hoạt trước những biến động kinh tế. Các chính sách này phải
được thực hiện đồng bộ trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam dưới sự quản lý của
ngân hàng Nhà nước. Trong đó, ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi
nhánh Cái Khế TP.Cần Thơ là một bộ phận trong hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam,
nên cũng có vai trò và nhiệm vụ đặt biệt trong nền kinh tế. Mặt khác, với vị trí nằm ở
trung tâm thương mại của Thành phố bậc nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long và
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương2
là Chi nhánh của một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam, nên có
vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế khu vực và quốc gia trong xu thế hội nhập và
đây cũng là lý do em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn
tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế TP. Cần
Thơ” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ thức tiễn
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại là huy động vốn và cho vay vốn
là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Trong thời kỳ hội
nhập nhiều Ngân hàng bên ngoài tràn vào Việt Nam với số vốn rất lớn, trình độ quản
lý về nhân sự và công nghệ tiên tiến hệ quả là hàng loạt những khó khăn thách thức
cho các Ngân hàng trong nước. Bên cạnh đó là suy thoái kinh tế toàn cầu gây suy
giảm trong nền kinh tế là nhân tố gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng.
Cho nên phải có cơ cấu thay đổi và phát triển trong hoạt động của Ngân hàng, thông
qua hình thức huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng, nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các Ngân hàng ở nước ta nói chung và Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế nói riêng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng, qua đó đánh
giá những điểm mạnh những mặt còn hạn chế trong Ngân hàng, từ đó đề ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn và cho vay vốn tại
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế TP. Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn tại ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá tình hình cho vay vốn tại ngân hàng.
- Đánh giá hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại ngân hàng
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn
của ngân hàng.
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi
nhánh Cái Khế TP. Cần Thơ. Số liệu được cung cấp từ phòng kế toán tổng hợp của
Ngân hàng và qua các phương tiện thông tin đại chúng.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ ngày 2/2/2009-24/4/2009, số liệu làm đề tài được tổng
hợp trong ba năm 2006, 2007, 2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn và cho vay vốn,
những điểm mạnh và những mặt còn hạn chế trong Ngân hàng, những thách thức và
cơ hội từ môi trường bên ngoài Ngân hàng trong giai đoạn hiện tại và trong thời gian
tới. Đề tài nghiên cứu, phân tích và đưa ra những nguyên nhân gây biến động trong
huy động vốn và cho vay vốn của Eximbank Cái Khế, trên cơ sở những nguyên nhân
bắt nguồn từ những biến động nổi bật của nền kinh tế trong 3 năm, cũng như những
chính sách của Chính phủ tác động đến nền kinh tế thông qua ngành ngân hàng cụ thể
là ngân hàng Nhà nước. Từ đó ngân hàng Nhà nước đưa ra những chính sách làm
thay đổi chính sách của các ngân hàng thương mại nói chung và Eximbank Cái Khế
nói riêng.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Tiểu luận tốt nghiệp, Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay vốn
tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế. (Nguyễn
Thị Nhã Phương – 2007). Trong đề tài này, tác giả đã cung cấp một số thông tin giới
thiệu về ngân hàng như quá trình thành lập, cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
của từng phòng. Từ đó giúp chúng ta hiểu hơn về hoạt động của ngân hàng. Tuy đề
tài còn hạn chế trong phân tích, nhưng đó cũng là cơ sở, là hướng đi giúp chúng ta
tìm ra ý tưởng mới để khai thác phân tích đề tài.
Luận văn tốt nghiệp, Phân tích đánh giá tình hình huy động vốn và cho
vay vốn tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế.
(Nguyễn Thị Như – 2008). Trong đề tài này, nhìn chung hướng phân tích khai thác đề
tài là khá tốt, nhưng đề tài chỉ phân tích ở số liệu, chưa đưa ra được nhiều những
nguyên nhân từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của ngân
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương4
hàng nên chưa mang lại tính thuyết phục cho người đọc. Từ đó, giúp chúng ta tìm
hiểu những nguyên nhân tác động từ môi trường bên ngoài đến kết quả của ngân hàng
trong 3 năm.
Luận văn tốt nghiệp, Rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuât Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái
Khế. (Nguyễn Hoàng Thành – 2007). Trong đề tài này, cung cấp thông tin hoạt động
tín dụng của ngân hàng về rủi ro và các biện pháp phòng ngừa. Từ đó, giúp chúng ta
có kiến thức trong phân tích hoạt động cho vay vốn và đưa ra các giải pháp nâng cao
hiêu quả cho vay vốn trong đề tài.
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương5
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Lý thuyết về nguồn vốn
2.1.1.1. Khái niệm
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân
hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ của ngân
hàng. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động
và vốn vay.
2.1.1.2. Vai trò của nguồn vốn
a. Vốn chủ sỡ hữu
Vốn chủ sở hữu, chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với toàn bộ nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng, thế nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng. Nó đảm bảo an toàn cho hoạt
động của ngân hàng, trích lập các quỹ dự phòng rủi ro, ...
b. Vốn huy động
- Nguồn vốn mà ngân hàng huy động được, chiếm tỷ lệ lớn, hầu như ngân
hàng hoạt động kinh doanh là nhờ vào nguồn vốn này. Trong đó nguồn lớn nhất là
vốn huy động tiền gửi từ các thành phần kinh tế, trong hoạt động huy động vốn nhàn
rỗi để cho vay lại.
c. Vốn vay
- Các khoản vay của NHTM: Có lúc ngân hàng thiếu vốn vì nguồn vốn huy
động vào thấp, không đáp ứng được nhu cầu thanh khoản của ngân hàng buộc ngân
hàng phải đi vay từ các ngân hàng khác.
- Các khoản vay của NHNN: NHNN thường cho các NHTM vay để bổ sung
nguồn vốn kinh doanh bằng công cụ tái chiết khấu, chiết khấu giấy tờ có giá, và
nguồn vay này chỉ có ý nghĩa nâng cao khả năng thanh khoản cho ngân hàng, tăng
thêm nguồn vốn cho vay ra nền kinh tế. Ngoài ra, khi ngân hàng thương mại gặp khó
khăn thanh khoản, có nguy cơ sụp đổ, NHNN cũng buộc phải đứng ra cấp vốn để bù
đắp cho ngân hàng thương mại, tránh gây ra khủng hoảng tài chính từ sụp đổ của một
ngân hàng.
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương6
2.1.2. Lý thuyết về huy động vốn
2.1.2.1. Khái niêm huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ chủ yếu của các ngân hàng thương mại, các ngân
hàng sử dụng các công cụ mà pháp luật cho phép với nhiều hình thức nhằm thu hút
lượng vốn nhàn rỗi từ bên ngoài của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vào nguồn vốn
của ngân hàng nhằm phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh.
2.1.2.2. Vai trò của công tác huy động vốn
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng, nguồn vốn này chiếm tỷ
trọng rất lớn trong các ngân hàng. Ngân hàng thực hiện tốt công tác huy động vốn thì
sẽ có nguồn vốn dồi dào, giúp ngân hàng thực hiện hiệu quả các công tác sử dụng vốn
góp phần cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.
2.1.2.3. Các hình thức huy động vốn
a. Huy động vốn tiền gởi
Tiền gởi là khoản tiền của khác hàng tại ngân hàng với hình thức tiền gởi
không kỳ hạn, tiền gởi có kỳ hạn , tiền gởi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gởi
được hưởng lãi hoặc không hương lãi và phải được hoàn trả cho người gởi tiền, tiền
gởi của khác hàng được chia theo nhóm khách hàng như sau:
- Tiền gởi của nhóm khách hàng là tổ chức kinh tế
Là khoản tiền gởi của các doanh nghiệp hoặc từ các đơn vị kinh tế, khoản tiền
gởi này nhằm thuận tiện cho việc cho việc kinh doanh và giao dịch với các hình thức:
+ Tiền gởi thanh toán
Là khoản tiền mà khách hàng gởi vào với mục đích thanh toán trong kinh
doanh nên khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó lãi suất của khoản tiền này
là thấp.
+ Tiền gởi theo kỳ hạn
Là khoản tiền khách hàng gởi vào ngân hàng với kỳ hạn rút cố định. Tuy
nhiên, khách hàng cũng có thể rút trước thời hạn và phải hưởng mức lãi suất của tiền
gởi không kỳ hạn.
- Tiền gởi của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình
Tiền gởi của nhóm khách hàng này bao gồm các hình thức sau:
+ Tiền gởi tiết kiệm
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương7
Là khoản tiền của các cá nhân và hộ gia đình được gởi vào tài khoản tiền gởi
tiết kiệm được xác nhận trên thẻ tiết kiệm và được hưởng lãi suất theo quy định của
ngân hàng.
+ Tài khoản tiền gởi cá nhân
Là hình thức tiền gởi mà từng cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng để sử dụng
cho việc thanh toán không dùng tiền mặt như séc hoặc sử dụng cho các hình thức
thanh toán khác.
+ Tiền gởi khác
Ngoài ra ngân hàng còn có các khoản tiền gởi sau:
Tiền gởi chuyên dùng
Tiền gởi của các tổ chức tín dụng khác
Tiền gởi của Kho bạc Nhà nước
b. Vốn huy động bằng các chứng từ có giá
Ngân hàng phát hành giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng để huy động
vốn trong đó có xác nhận nghĩa vụ trả nợ, trả lãi trong một thời gian nhất định và
những cam kết khác của ngân hàng.
c. Nguồn vốn đi vay
Trong những trương hợp ngân hàng cần vốn gấp với số lượng lớn hoặc để bù
đắp thiếu hụt tạm thời thì buộc ngân hàng phải đi vay của các ngân hàng khác với các
hình thức sau:
- Vay của các tổ chức tín dụng
Ngân hàng thương mại đi vay một lượng vốn lớn từ ngân hàng khác khi thiếu vốn
trong một lúc nào đó để sử dụng do huy động ít.
- Vay từ ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương cho ngân hàng thương mại vay để bổ sung thanh toán bù trừ
giữa các ngân hàng, cho các ngân hàng thương mại vay với vai trò điều tiếc lượng
cung ứng tiền tệ.
- Nguồn vốn hình thành trong tín dụng
Trong quá trình thanh toán ngân hàng cũng huy động được một lượng vốn đáng kể từ
quy định ký quỹ trong thanh toán, huy động vốn nhàn rỗi do trên lệch giữa thời trích
tài khoản của người phải trả và người thụ hưởng.
- Nguồn vốn khác
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương8
Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn tận dụng các nguồn vốn do ủy thác đầu tư, tài
trợ của Chính phủ hoặc của nước ngoài để đầu tư cho các chương trình dự án kinh tế.
2.1.2.4. Các chỉ số phân tích huy động vốn
a. Chỉ số 1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng
Tỷ trọng % từng khoản Số dư từng khoản mục nguồn vốn
mục nguồn vốn = x 100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ số này cho biết tỷ trọng từng khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng, qua đó ta có thể xác định được cơ cấu nguồn vốn như thế nào là hợp
lý nhằm đạt hiệu quả trong kinh doanh của ngân hàng.
b. Chỉ số 2: Cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng
Tỷ trọng % từng Số dư từng loại tiền gửi
loại tiền gửi = x 100%
Tổng vốn huy động
Qua chỉ số này xác định được cơ cấu vốn huy động phù hợp vào từng thời kỳ
để từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn.
2.1.3. Lý thuyết về tín dụng
2.1.3.1. Khái niệm về tín dụng
Là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức
hiện vật hay tiền tệ, từ người sỡ hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại một
lượng giá trị lớn hơn, thể hiện ở ba mặt:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác (từ Ngân hàng cho khách hàng)
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời
- Khi đến thời hạn, người sử dụng này hoàn lại cho người sỡ hữu một lượng
giá trị lớn hơn, khoản trên lệch này gọi là lợi tức.
2.1.3.2. Các hình thức tín dụng
Tín dụng rất đa dạng với nhiều hình thức nhưng có thể quy chung về hai hình
thức cơ bản sau:
a. Tín dụng theo thời hạn
Là khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay được tính từ khi ngân
hàng giải ngân đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng.
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương9
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn vay dưới một năm, thường nhằm mục đích
bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh và phục vụ cho
nhu cầu chi tiêu trong xã hội.
- Tín dụng trung hạn: Thời hạn từ 1 đến 5 năm, khách hàng thường vay để
mua sắm tài sản cố định, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ.
- Tín dụng dài hạn: Thời hạn cho vay trên 5 năm, thường để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, đầu tư cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
b. Tín dụng theo thành phần kinh tế
Là hình thức tín dụng cho các chủ thể là các thành phần kinh tế khác nhau
trong nền kinh tế, có thể chia ra thành 3 nhóm chủ thể trong nền kinh tế như sau:
Các doanh nghiệp Nhà nước: Là các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của Nhà nước
với 100% vốn của Nhà nước hoặc Nhà nước nắm giữ trên 50% cổ phần.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Là các doanh nghiệp do tư nhân thành lập và
quản lý với các hình thức như: công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư
nhân, công ty hợp doanh.
Cá nhân, hộ gia đình, thành phần khác: là các chủ thể trong nền kinh tế chiếm
số lượng tương đối đông, trong quá trình kinh doanh có nhu cầu về vốn thường trong
ngắn hạn.
2.1.3.3. Các chỉ số phân tích tín dụng
a. Chỉ số 1: Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%)
Tổng dư nợ
x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ số này xác định khả năng sử dụng vốn huy động vào cho vay, giúp phân
tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hang với nguồn vốn huy động.
b. Chỉ số 2: Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ số này đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của Ngân hàng, hệ số này
càng lớn càng tốt.
c. Chỉ số 3: Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (vòng)
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương10
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn =
tín dụng Dư nợ bình quân
Chỉ số này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay
nhanh hay chậm.
d. Chỉ số 4: Nợ xấu trên tổng dư nợ (%)
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những
Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này
cao.
2.1.3.4. Các chỉ số phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn
a. Chỉ số 1: Thu nhập lãi trên chi phí lãi
Chỉ số này thể hiện khả năng sinh lời từ tín dụng so với chi phí trả lãi trong
huy động vốn. Chỉ số này lớn thể hiện chi phí trả lãi trong huy động thấp hay ngân
hàng hiệu quả trong cộng tác huy động.
b. Chỉ số 2: Thu nhập lãi trên vốn huy động
Chỉ số này cho biết lãi suất nhận được từ tín dụng so với vốn huy động, qua đó
thể hiện quy mô vốn huy động của ngân hàng.
c. Chỉ số 3: Thu nhập lãi trên tổng thu nhập
Thể hiện thu nhập từ lãi qua công tác tín dụng mang lại so với các thu nhập
khác trong tổng thu nhập của ngân hàng. Chỉ số này cao thể hiện hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng tốt, quá cao sẽ chứa đựng những rũi ro vì ngân hàng đã tập trung
nguồn vốn lớn vào tín dụng.
d. Chỉ số 4: Thu nhập lãi trên dư nợ
Chỉ số này cho biết lợi nhuận mang lại trên tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng, chỉ số này lớn là tốt vì nó thể hiện hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
e. Chỉ số 5: Thu nhập lãi trên doanh số cho vay
Chỉ số này cho biết thu nhập lãi từ cho vay trên tổng doanh số cho vay ở mỗi
năm, thể hiện hiệu quả tín dụng của Chi nhánh. Chỉ số này càng lớn càng tốt, vì khi
Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế
GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương11
đó Chi nhánh đã cho vay đúng đối tượng nên việc thu lãi đạt kết quả cao trong tổng
doanh số cho vay.
f. Chỉ số 6: Chi phí lãi trên tổng chi phí
Chỉ số thể hiện tổng chi phí trả lãi trong vốn huy động so với tổng chi phí của
các nghiệp vụ trong hoạt động của ngân hàng. Chỉ số này cao thì hiệu quả tín dụng sẽ
thấp và ngược lại, vì khi huy động vốn với lãi suất cao thì ngân hàng phải cho vay với
lãi suất cao, khi đó doanh số cho vay sẽ thấp và chứa đựng rủi ro nợ xấu cao.
g. Chỉ số 7: Chi phí lãi trên vốn huy động
Chỉ số thể hiện hiệu quả huy động vốn ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. Nếu
chỉ số càng lớn thì hiệu quả tín dụng sẽ càng thấp và ngược lại.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu được thu thập tại Ngân hàng Eximbank Cái Khế qua các bảng cân đối
tài khoản, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng thuyết minh báo cáo tài
chính được lưu tại phòng Kế toán tổng hợp và phòng Tín dụng.
- Số liệu còn được thu thập qua sách báo, internet và các văn bản pháp luật.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu được phân tích theo phương pháp:
So sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ sau so với kỳ gốc của
chỉ tiêu nghiên cứu.
So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ phân tích so với kỳ
gốc của chỉ tiêu nghiên cứu.
Từ kết quả biến động của năm sau so với năm trước, từ đó đánh giá được h