Việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường 
có sự quản lý của Nhà nước đã đưa lại vận hội mới cho các doanh nghiệp, đồng
thời cũng đặt các doanh nghiệp vào bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Có 
không ít những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, nợ kéo dài và phải quyết định giải 
thể, phá sản hoặc sáp nhập, nguyên nhân là do họ đã quen có sự bảo trợ của Nhà 
nước. Vì vậy, bất kỳ một nhà kinh doanh nào trong thời đại ngày nay muốn chiến 
thắng trên thương trường đều cần phải vạch ra cho mình một kế hoạch chiến lược, 
cần phải chuẩn bị kỹ càng trước khi ra quyết định làm một việc gì đó, chủ động 
trước sự biến động của môi trường kinh doanh và xu thế biến đổi chung của thị 
trường thế giới.
Cùng với sự thay đổi cơ chế thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng bắt đầu làm 
quen với khái niệm hoàn toàn mới mẻ đó là khái niệm Marketing. Mặc dù mới chỉ 
được biết đến trong mấy năm gần đây nhưng các hoạt động Marketing đã được các 
doanh nghiệp hết sức coi trọng và được áp dụng mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực 
đặc biệt là trong việc nghiên cứu và phát triển thị trường. Tuy nhiên, do đây là 
kiến thức kinh doanh hoàn toàn mới mẻ, do đó việc áp dụng nó đã gặp phải nhiều 
khó khăn, lúng túng ban đầu. Điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp vấn đề cần 
phải nghiên cứu lý luận Marketing một cách kỹ lưỡng, để trên cơ sở đó, áp dụng 
vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. 
Công ty khoá Việt Tiệp là một doanh nghiệp đã sớm nhận ra điều đó. Các 
công cụ Marketing đã được công ty vận dụng trong chiến lược kinh doanh nói 
chung và lĩnh vực phát triển thị trường nói riêng một cách sáng tạo và thu được 
nhiều kết quả khả quan.
Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Công ty khoá Việt 
Tiệp, kết hợp thực trạng hoạt động của công ty với các kiến thức đã được học trên 
giảng đường, em đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình, đó là: “Thị 
trường và giải pháp phát triển thị trường nội địa của công ty khoá việt tiệp”. 
Mục đích của đề tài là thông qua việc nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động 
của Công ty khoá Việt Tiệp từ đó đề xuất một số biện pháp phát triển thị trường 
nội địa của Công ty.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Thị trường khoá Việt Nam - đặc điểm, mức độ cạnh tranh và tiềm 
năng phát triển.
Chương II. Thị trường hiện tại và những giải pháp phát triển thị trường đã 
thực hiện ở công ty khoá Việt Tiệp.
Chương III. Một số giải pháp phát triển thị trường của công ty khoá Việt 
Tiệp.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 40 trang
40 trang | 
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1981 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thị trường và giải pháp phát triển thị trường nội địa của công ty khoá Việt Tiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
Luận văn 
Thị trường và giải pháp phát 
triển thị trường nội địa của công 
ty khoá việt tiệp 
2 
MỞ ĐẦU 
Việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường 
có sự quản lý của Nhà nước đã đưa lại vận hội mới cho các doanh nghiệp, đồng 
thời cũng đặt các doanh nghiệp vào bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Có 
không ít những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, nợ kéo dài và phải quyết định giải 
thể, phá sản hoặc sáp nhập, nguyên nhân là do họ đã quen có sự bảo trợ của Nhà 
nước. Vì vậy, bất kỳ một nhà kinh doanh nào trong thời đại ngày nay muốn chiến 
thắng trên thương trường đều cần phải vạch ra cho mình một kế hoạch chiến lược, 
cần phải chuẩn bị kỹ càng trước khi ra quyết định làm một việc gì đó, chủ động 
trước sự biến động của môi trường kinh doanh và xu thế biến đổi chung của thị 
trường thế giới. 
Cùng với sự thay đổi cơ chế thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng bắt đầu làm 
quen với khái niệm hoàn toàn mới mẻ đó là khái niệm Marketing. Mặc dù mới chỉ 
được biết đến trong mấy năm gần đây nhưng các hoạt động Marketing đã được các 
doanh nghiệp hết sức coi trọng và được áp dụng mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực 
đặc biệt là trong việc nghiên cứu và phát triển thị trường. Tuy nhiên, do đây là 
kiến thức kinh doanh hoàn toàn mới mẻ, do đó việc áp dụng nó đã gặp phải nhiều 
khó khăn, lúng túng ban đầu. Điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp vấn đề cần 
phải nghiên cứu lý luận Marketing một cách kỹ lưỡng, để trên cơ sở đó, áp dụng 
vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. 
Công ty khoá Việt Tiệp là một doanh nghiệp đã sớm nhận ra điều đó. Các 
công cụ Marketing đã được công ty vận dụng trong chiến lược kinh doanh nói 
chung và lĩnh vực phát triển thị trường nói riêng một cách sáng tạo và thu được 
nhiều kết quả khả quan. 
Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Công ty khoá Việt 
Tiệp, kết hợp thực trạng hoạt động của công ty với các kiến thức đã được học trên 
giảng đường, em đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình, đó là: “Thị 
trường và giải pháp phát triển thị trường nội địa của công ty khoá việt tiệp”. 
Mục đích của đề tài là thông qua việc nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động 
3 
của Công ty khoá Việt Tiệp từ đó đề xuất một số biện pháp phát triển thị trường 
nội địa của Công ty. 
Kết cấu luận văn gồm 3 chương: 
Chương I: Thị trường khoá Việt Nam - đặc điểm, mức độ cạnh tranh và tiềm 
năng phát triển. 
Chương II. Thị trường hiện tại và những giải pháp phát triển thị trường đã 
thực hiện ở công ty khoá Việt Tiệp. 
 Chương III. Một số giải pháp phát triển thị trường của công ty khoá Việt 
Tiệp. 
CHƯƠNG I 
 THỊ TRƯỜNG KHOÁ VIỆT NAM - ĐẶC ĐIỂM, MỨC ĐỘ CẠNH TRANH 
VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN. 
I. THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU KHOÁ CỦA THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM. 
1. Thị trường và vai trò của thị trường: 
4 
Thị trường là một phạm trù kinh tế, sự phát triển thị trường gắn với sự phát 
triển sản xuất hàng hoá và lưu thông hàng hoá. C.Mác đã khẳng định, thị trường là 
sự giáp mặt giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu hàng hoá, giữa người 
mua và người bán, giữa hàng và tiền, giữa giá trị và giá cả hàng hoá. 
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vai trò quan trọng của thị trường thể 
hiện trên các mặt sau: 
- Phát triển và mở rộng thị trường thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển, 
phát triển lưu thông hàng hoá thông xuốt cả nước, kích thích các nhà đầu tư mạnh 
dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. 
- Trong nền kinh tế thị trường, thị trường đóng vai trò điều tiết, giải quyết các 
mối quan hệ kinh tế: quan hệ cung và cầu, hàng và tiền, sản xuất và tiêu dùng... 
những quan hệ này tự điều chỉnh thông qua hệ thống giá cả. 
- Thị trường càng phát triển thị cạnh tranh ngày càng phát triển mạnh hơn. 
Chính sự phát triển cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy ứng dụng tiến bộ KHKT trong 
kinh doanh và quản lý, làm cho mẫu mã, chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn. 
- Sự phát triển thị trường trong nước là điều kiện và tiền đề quan trọng để mở 
rộng quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các nước, với khu vực và thế giới. 
2. Nhu cầu của thị trường khoá Việt Nam: 
Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà 
nước theo định hướng XHCN, đời sống kinh tế xã hội ngày càng được ổn định. 
Thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao, nhất là tại các đô thị lớn. 
Đất nước ta đang thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá, do đó 
nhu cầu về xây dựng nhà cửa, trụ sở và các công trình của Nhà nước là rất cao. 
Nhu cầu xây dựng có ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu tiêu dùng khoá vì khoá là loại 
sản phẩm bảo vệ tài sản (nhà cửa, tiền bạc) và tính mạng của người tiêu dùng. Bên 
cạnh đó, theo phong tục của người Việt Nam thì làm nhà là một trong ba việc lớn 
trong đời do vậy nhu cầu bảo vệ tài sản gia đình là điều cần thiết. 
Ngoài ra, do đất nước ta còn nghèo nên phương tiện giao thông chủ yếu là xe 
đạp và xe máy, đồng thời do tình trạng mất cắp gia tăng cho nên các chủ phương 
tiện tự sắm cho mình một chiếc khoá để chống trộm. Nhu cầu về các loại khoá này 
cũng khá phong phú và đa dạng, ngoài công dụng bảo vệ ra nó còn phải đẹp mắt, 
5 
không bị gỉ khoá cũng như càng xe. Trong những năm tới đây, nhu cầu về phương 
tiện giao thông vẫn sẽ tăng cao. Do đó, nhu cầu về khoá bảo vệ cũng sẽ tăng. 
 Qua quá trình nghiên cứu thăm dò thị trường của bộ phận marketing, Công ty 
khoá Việt Tiệp, cho thấy thị trường tiêu dùng khoá các loại trong những năm tới là 
rất lớn. Với sự tăng trưởng của nền kinh tế (khoảng 6-7%/năm) và hơn 80 triệu 
dân trong cả nước vào năm 2003 với 18 đến 19 triệu hộ, cho nên nhu cầu khoá cho 
thị trường trong nước một năm cần khoảng 10 đến 12 triệu chiếc khoá các loại. 
II. CÁC NHÀ CUNG CẤP SẢN PHẨM KHOÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT 
NAM. 
1. Các doanh nghiệp Nhà nước. 
Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước kia các doanh nghiệp Nhà 
nước được các nước Đông Âu trong khối xã hội chủ nghĩa trước đây như: Ba Lan, 
Tiệp Khắc cũ,... giúp đỡ về vốn, công nghệ và quy trình sản xuất khoá các loại. 
Các xí nghiệp như: Công ty khoá Việt Tiệp, Công ty khoá Minh Khai, công ty 
khoá 1-12 Hải Phòng chủ yếu là phục vụ cho thị trường miền bắc. Khi chuyển 
sang nền kinh tế thị trường và đặc biệt là khi hệ thống xã hội chủ nghĩa tan rã, 
không còn sự giúp đỡ của các nước bạn nữa các doanh nghiệp này gặp phải rất 
nhiều khó khăn. Nguồn vốn đầu tư không còn, thị trường các nước Đông Âu cũng 
gặp nhiều khó khăn, phải tự tìm đầu ra cho sản phẩm, công suất thiết kế ban đầu 
thấp, chủng loại ít, mẫu mã sản phẩm xấu không còn phù hợp với tình hình mới. 
Trước bối cảnh đó, quán triệt tinh thần nghị quyết TW 6 của Đảng cộng sản 
Việt Nam, các doanh nghiệp đã xác định một hướng đi mới, sẵn sàng loại bỏ 
những cái cũ không phù hợp, tập trung đầu tư xây dựng cái mới, tập trung đầu tư 
đổi trang thiết bị và công nghệ tiên tiến, cải tiến mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu 
cầu của người tiêu dùng. 
Là các doanh nghiệp Nhà nước các công ty này có nhiều lợi thế về vốn và 
công nghệ, việc vay vốn ở các ngân hàng cũng dễ dàng hơn. Nhưng cũng bộc lộ 
nhiều hạn chế về thủ tục hành chính và cơ chế quản lý vẫn mang nặng cơ chế quan 
liêu bao cấp. Song đến nay, các doanh nghiệp Nhà nước này đang là những nhà 
cung cấp sản phẩm khoá lớn nhất trên thị trường Việt Nam. 
2. Các công ty TNHH. 
6 
Trong những năm gần đây xuất hiện nhiều công ty TNHH như Công ty 
TNHH Huy Hoàng, Công ty TNHH khoá Đông Anh.. các công ty này trước đây 
gia công khoá cho Công ty khoá Việt Tiệp, sau đó tự động tách ra thành lập công 
ty riêng cùng cạnh tranh với khoá Việt Tiệp trên thị trường. 
Công ty khoá TNHH Huy Hoàng trước đây là HTX Trúc Sơn chuyên gia 
công thân khoá và nhĩ khoá cho công ty khoá Việt Tiệp, còn công ty TNHH khoá 
Đông Anh đã từng là một xưởng sản xuất nằm trong công ty khoá Việt Tiệp cũng 
gia công sản phẩm rồi bán cho Công ty. Các doanh nghiệp này do có nhiều năm 
quan hệ với công ty khoá Việt Tiệp nên nắm khá rõ tình hình thị trường, đồng thời 
họ có phương thức phân phối và giá bán sản phẩm khá linh hoạt nhưng quy mô sản 
xuất không lớn do hạn chế về vốn và công nghệ. 
3. Các đơn vị sản xuất cá thể. 
Trên thị trường hiện nay xuất hiện khá nhiều cơ sở sản xuất tư nhân tạo ra các 
sản phẩm liên doanh liên kết như khoá Việt Hà, Việt Trung, Việt Đức, Việt Nhật, 
Việt Anh, Việt Hoa, Việt Đài, Việt Tiến... các công ty này chủ yếu sản xuất các 
sản phẩm chạy theo các công ty đã thành danh trên thị trường. 
Do đây là các công ty tư nhân nên quy mô sản xuất nhỏ, vốn cũng không 
nhiều song giá cả và chất lượng phải chăng. Đối với người tiêu dùng không đòi hỏi 
cao về chất lượng thì sản phẩm của các công ty này có thể chấp nhận được. 
4. Khoá ngoại nhập. 
Từ năm 1989 khi chuyển sang cơ chế thị trường, các loại khoá ngoại bắt đầu 
tràn vào Việt Nam nhất là khoá Trung Quốc, sau đó là khoá Nga, khoá Tiệp với 
chủng loại, mẫu mã rất phong phú và đa dạng. Khoảng chục năm trở lại đây, khoá 
Mỹ, Nhật và một số nước Châu Âu bắt đầu thâm nhập vào thị trường Việt Nam. 
Đối với khoá Trung Quốc, khi mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam đã 
gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất khoá trong nước do số 
lượng và chủng loại phong phú hơn nữa giá lại rất rẻ nhưng loại khoá này có 
nhược điểm là chất lượng và độ an toàn thấp. Còn đối với các loại khoá của các 
nước phát triển thì chất lượng tương đối cao, hình thức đẹp do có công nghệ sản 
xuất hiện đại song giá khá đắt. Các loại khoá này đa số là được bầy bán ở các vùng 
đô thị lớn chưa thâm nhập được khắp các tỉnh thành trong cả nước. 
7 
III. SỰ CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KHOÁ 
TRÊN THỊ TRƯỜNG. 
1. CẠNH TRANH VỀ SẢN PHẨM: 
a. Cạnh tranh về chất lượng: 
Chất lượng là cái mà người tiêu dùng dùng để đánh giá về một sản phẩm. Sản 
phẩm có chất lượng cao có tác dụng kép trong việc tạo lợi thế cạnh tranh. Thứ 
nhất, cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao thoả mãn nhu cầu và tạo ra tiếng 
tăm cho nhãn hiệu hàng hoá. Thứ hai, có lợi cho việc tăng năng suất. Chất lượng 
càng cao thì tiết kiệm được chi phí và thời gian làm lại sản phẩm hỏng hóc. 
Khoá là loại sản phẩm mà chất lượng của nó phải được đặt lên hàng đầu vì 
đây là sản phẩm bảo vệ tài sản và tính mạng của người tiêu dùng và chỉ những sản 
phẩm có chất lượng mới được người tiêu dùng đón nhận và sử dụng. So với các 
loại hình doanh nghiệp khác thì các doanh nghiệp Nhà nước có lợi thế hơn trong 
việc cạnh tranh tranh về chất lượng sản phẩm vì các doanh nghiệp này có sự hỗ trợ 
của Nhà nước về vay vốn. Từ những khoản vốn này họ có thể đầu tư mua sắm, đổi 
mới trang thiết bị và công nghệ tiên tiến từ nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng 
sản phẩm và thu phục lòng tin của khách hàng. 
b. Cạnh tranh về chủng loại: 
Nhu cầu của người tiêu dùng là rất đa dạng và phòng phú, từ các yêu cầu về 
độ an toàn và độ bền đến hình dáng, màu sắc và bao bì sản phẩm. Hiện nay các 
doanh nghiệp đang cạnh tranh nhau gay gắt về chủng loại sản phẩm bằng cách 
thay đổi màu sắc, kích cỡ và một số yếu tố kỹ thuật nhằm đa dạng hoá và khác biệt 
hoá sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. 
2. CẠNH TRANH VỀ GIÁ. 
Giá cả luôn là yếu tố để cạnh tranh trên thị trường, tuỳ theo các loại thị 
trường khác nhau mà công ty định giá cho phù hợp với tính chất từng thị trường 
khác nhau. Việc định giá cho từng vùng thị trường có tác dụng củng cố thị trường 
hiện tại và thâm nhập được vào các thị trường mới và kích thích sự tiêu dùng ở các 
vùng thị trường này. 
Các doanh nghiệp Nhà nước đăc biệt là công ty khoá Việt Tiệp có quy mô sản 
xuất lớn hơn và chi phí đầu vào cao hơn do một số nguyên vật liệu được nhập từ 
8 
nước ngoài nên giá thành sản phẩm cao hơn, đồng thời có uy tín hơn trên thị 
trường do đo giá bán cũng cao hơn. Các doanh nghiệp khác có quy mô sản xuất 
nhỏ hơn nguyên vật liệu đa số là tái chế nên chi phí đầu vào rẻ hơn và uy tín cũng 
thấp hơn do đó họ xác định giá bán của mình thấp hơn một chút. Đối với các sản 
phẩm khoá ngoại nhập đa số là từ các nước có nền công nghiệp phát triển có công 
nghệ sản xuất hiện đại, vốn lớn, trình độ quản lý cao do đó giá bán khá đắt. 
Để cạnh tranh được trên thị trường các doanh nghiệp đã không ngừng giảm 
chi phí sản xuất hợp lý, tăng lượng sản phẩm hàng hoá bán ra trên thị trường, áp 
dụng tỷ lệ chiết khấu phù hợp với từng vùng, từng miền, hạ giá thành một số loại 
sản phẩm... nhăm tạo áp lực lên các đối thủ cạnh tranh. 
IV. TIỀM NĂNG VÀ NHỮNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐỐI 
VỚI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KHOÁ. 
1. CÁC NHÂN TỐ TIỀM NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG KHOÁ VIỆT NAM. 
 Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường khoá Việt Nam: 
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới thị trường khoá Việt Nam nhưng chủ 
yếu được chia thành hai nhân tố chủ yếu, đó là các nhân tố phụ thuộc vào môi 
trường vĩ mô và các nhân tố phụ thuộc vào môi trường vi mô. 
a. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: 
- Môi trường kinh tế: 
Ở Việt Nam hiện nay môi trường kinh tế ngày càng ổn định và phát triển có 
điều kiện thuận lợi hơn nhiều nước trong khu vực. Tỷ lệ lạm phát ở mức có thể 
kiểm soát được, giá trị đồng tiền ổn định, ít bị ảnh hưởng bởi các cuộc khủng 
hoảng kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước làm ăn có 
hiệu quả, yên tâm sản xuất nhằm đưa ra thị trường nhiều loại mặt hàng phong phú, 
đa dạng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. 
Thu nhập của người dân ngày một cao, nhất là tại các vùng đô thị và thành 
phố lớn. Nhu cầu thẩm mỹ cũng cao hơn do vậy hình thức, mẫu mã trở thành yếu 
tố quan trọng để thu hút người mua. Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn còn một bộ phận 
không nhỏ tầng lớp dân cư có thu nhập thấp, do đó đòi hỏi chất lượng hàng hoá 
dịch vụ chưa cao, mà điều quan tâm của họ là giá cả. Vì vậy, các nhà quản trị 
9 
markeing cần quan tâm đến vấn đề này để mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản 
phẩm của mình. 
- Môi trường công nghệ: 
Công nghệ là một lĩnh vực rộng lớn, sự thay đổi công nghệ có thể tạo ra sự 
làm chủ các khả năng sản phẩm mới. Ngày nay, tốc độ phát triển và đổi mới công 
nghệ ngày càng nhanh và ngắn hơn. Các nhà Marketing cần phải nắm bắt được 
những công nghệ mới để đi đầu trong việc sản xuất và chế tạo sản phẩm nhằm 
chiếm lĩnh thị trường. 
Hiện nay có rất nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho lĩnh vực sản xuấ khoá, vì 
vậy các công ty có điều kiện đầu tư nhiều vào mua sắm máy móc thiết bị phù hợp 
với khả năng của mình. Các doanh nghiệp cần tranh thủ các khoản vay lãi suất 
thấp để đầu tư đổi mới trang thiết bị. 
- Môi trường tự nhiên: 
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt tới 
các yếu tố nguồn lực đầu vào cần thiết cho sản xuất kinh doanh. Nguồn lực đầu 
vào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, việc 
thiếu nguyên vật liệu sẽ làm cho quá trình sản xuất không đảm bảo tiến độ. Sự 
thay đổi của thời tiết, khí hậu làm ảnh hưởng đến việc đảm bảo nguồn lực đầu vào, 
làm chi phí đầu vào tăng, tăng giá thành sản phẩm đẩu giá bán lên cao, làm giảm 
sức tiêu thụ của công ty. 
Mức ô nhiễm tăng lên trong một số năm gần đây dẫn đến việc ra đời nhiều tổ 
chức bảo vệ môi trường và hoạt động rất tích cực cùng với sự can thiệp mạnh mẽ 
của chính phủ đã làm tăng thêm nhiều khoản chi phí cho doanh nghiệp vào các 
khoản như xây dựng hệ thống thoát khí, hệ thống xử lý chất thải công nghiệp... 
- Môi trường chính trị và pháp luật: 
Sự tác động của môi trường chính trị tới các quyết định của nhà quản lý phản 
ánh sự tác động, can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô tới kinh doanh của doanh 
nghiệp. Các chính sách của Nhà nước như thuế, chính sách phát triển các thành 
phần kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh 
nghiệp. Việc quy định các chính sách về thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt đã ảnh 
hưởng đến giá bán ra, mức tiêu dùng sản phẩm giảm đi, hạn chế việc mở rộng thị 
10 
trường. Nhưng nếu không có những quy định, luật lệ của Nhà nước thì nền kinh tế 
sẽ trở nên hỗn loạn. 
Môi trường chính trị và pháp luật ổn định giúp các doanh nghiệp yên tâm sản 
xuất kinh doanh, có hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, sản xuất ra các 
sản phẩm phong phú có chất lượng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu 
dùng. 
- Môi trường nhân khẩu học: 
Môi trường nhân khẩu học thể hiện sự phát triển dân số trên toàn thế giới, sự 
thay đổi cơ cấu tuổi tác, cơ cấu dân tộc và trình độ học vấn, sự di chuyển dân cư 
và sự chia nhỏ các thị trường đại chúng thành cá vi thị trường. 
Hiện nay nước ta được xem là nước có dân số lớn, tỷ lệ gia tăng dân số tự 
nhiên khá cao, hàng năn tiêu dùng một khối lượng lớn sản phẩm sản xuất ra của xã 
hội. Khi dân số tăng và nền kinh tế phát triển, thu nhập cao thì nhu cầu về hàng 
hoá càng đa dạng và phong phú, là cơ hội cho nhiều người nhảy vào kinh doanh, 
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. 
b. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô: 
- Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: 
Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, trực tiếp nhất tới hoạt động 
sản xuất kinh doanh cũng như hoạt đông tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Vốn, 
lao động, trang thiết bị và trình độ quản lý là những yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng 
đến hiệu quả quá trình sản xuất và kinh doanh. 
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam bị thiếu vốn khá trầm trọng, đối với các 
doanh nghiệp Nhà nước thì tương đối dễ hơn vì được sự hỗ trợ của Nhà nước cấp 
ngân sách và vay vốn ở các ngân hàng. Việc thiếu vốn đầu tư đã làm cho các 
doanh nghiệp không đổi mới được trang thiết bị, trình độ quản lý kém. Đây là vấn 
đề mà các công ty cần hết sức quan tâm. 
- Nhà cung ứng: 
Để có thể sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ thì nhất định doanh nghiệp phải 
đảm bảo nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào cần thiết. Chỉ cần khối lượng nguyên 
vật liệu đầu vào không đủ và không đúng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng có thể làm 
11 
cho doanh nghiệp thay đổi kế hoạch sản xuất hoặc không thể tiến hành sản xuất 
được. Vì vậy có mỗi quan hệ tốt với người cung ứng sẽ tạo điều kiện cho doanh 
nghiệp cả về thời gian, tiền bạc, có thông tin chính xác về tình hình hiện tại và 
tương lai các yếu tố đầu vào cho sản xuất hàng hoá và dịch vụ. 
- Các nhà trung gian: 
Những nhà trung gian là các hãng phân phối chuyên nghiệp sẽ giúp cho 
doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng hoặc thực hiện công việc bán hàng. Việc công 
ty sử dụng các nhà trung gian và quản lý họ không hợp lý sẽ làm cho sự liên kết 
giữa các kênh phân phối kém hiệu quả, không phát huy hết khả năng sức mạnh của 
mỗi kênh. 
- Khách hàng: 
Số lượng khách hàng, đặc điểm nhu cầu, sở thích tiêu dùng của khách hàng 
quyết định số lượng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường. 
Mỗi thị trường khách hàng có hàng vi và phương thức mua sắm khác nhau. Doanh 
nghiệp cần thường xuyên theo dõi và nghiên cứu xu hướng tiêu dùng của khách 
hàng, nắm bắt thông tin về khách hàng để biết được hiện nay sản phẩm nào đang 
được tiêu thụ mạnh, đang thay thế sản phẩm của công ty và tìm hiểu nguyên nhân 
thay đổi mức tiêu thụ sản phẩm. 
- Đối thủ cạnh tranh: 
Cạnh tranh là điều không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, không có 
cạnh tranh thì hoạt động kinh doanh sẽ trở nên kém hiệu quả. Công ty cần nghiên 
cứu đối thủ cạnh tranh về giá cả, sản phẩm, kênh phân phối, khả năng tiêu thụ sản 
phẩm. Công ty cần xác định tỷ phần của mình với đối thủ cạnh trnah, có biện 
pháp tăng cường sức cạnh trnah cho sản phẩm, đây mạnh hơn hoạt động tiêu thụ 
sản phẩm của công ty. 
1.2. Các nhân tố tiềm năng: 
Nước ta là một nước đang phát triển do đó nhu cầu tiêu dùng vẫn còn tăng 
mạnh. Khoá là loại sản phẩm mà mỗi quốc gia dù có nền kinh tế phát triển hay 
đang phát triển đều cần đến. Trong một thế giới thiếu sự an toàn thì khoá là sản 
phẩm bảo vệ họ. 
12 
Thị trường Việt Nam là một thị trường nhiều tiềm năng do nằm trong khu vực 
kinh tế năng động nhất thế giới (ASEAN) với dân số đông (đứng th