Trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, các ngành công nghiệp nói chung và ngành công nghệ chế tạo máy nói riêng là một ngành rất quan trọng. Vì chính từ nơi đây các thiết bị máy móc được sản xuất để sau đó đem phục vụ các ngành công nghiệp khác.
Một ngành công nghiệp nào đó muốn phát triển thì trang thiết bị máy móc phải thật sự hiện đại. Nhằm hạn chế đến mức tố đa việc nhập các loại máy móc và nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm cùng loại thì viêc gia công các chi tiết máy phải được tối ưu. Vì vậy một quy trình công nghệ gia công các chi tiết đó là hết sức cần thiết.
Trong các thiết bị máy móc , truyền động bánh răng giữ một vị thế rất quan trọng, chúng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng làm việc an toàn và tuổi thọ của máy. Gia công bánh răng là phương pháp cắt gọt kim loại phức tạp nhất, nó đòi hỏi ở người thực hiện không chỉ hiểu biết về các thiết bị máy móc và các phương pháp gia công mà thôi nhưng còn đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng, khả năng sáng tạo. Người thợ gia công bánh răng cần có hiểu biết về sự hình thành biên dạng, lý thuyết ăn khớp bánh răng, tính toán các thông số của bánh răng
142 trang |
Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 5280 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế quy trình công nghệ gia công bánh răng bọc đùi cho xe máy công binh và tìm hiểu máy mài răng 5B832, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, các ngành công nghiệp nói chung và ngành công nghệ chế tạo máy nói riêng là một ngành rất quan trọng. Vì chính từ nơi đây các thiết bị máy móc được sản xuất để sau đó đem phục vụ các ngành công nghiệp khác.
Một ngành công nghiệp nào đó muốn phát triển thì trang thiết bị máy móc phải thật sự hiện đại. Nhằm hạn chế đến mức tố đa việc nhập các loại máy móc và nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm cùng loại thì viêc gia công các chi tiết máy phải được tối ưu. Vì vậy một quy trình công nghệ gia công các chi tiết đó là hết sức cần thiết.
Trong các thiết bị máy móc , truyền động bánh răng giữ một vị thế rất quan trọng, chúng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng làm việc an toàn và tuổi thọ của máy. Gia công bánh răng là phương pháp cắt gọt kim loại phức tạp nhất, nó đòi hỏi ở người thực hiện không chỉ hiểu biết về các thiết bị máy móc và các phương pháp gia công mà thôi nhưng còn đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng, khả năng sáng tạo. Người thợ gia công bánh răng cần có hiểu biết về sự hình thành biên dạng, lý thuyết ăn khớp bánh răng, tính toán các thông số của bánh răng.
Như vậy, các máy công cụ thực hiện việc gia công và sửa chữa bánh răng là không thể thiếu được. Hiện nay ở nước ta đã có rất nhiều máy gia công răng được nhập từ nước ngoài, chúng mang lại cho rất nhiều lợi ích, song bên cạnh đó công việc vận hành và sửa chữalại gặp không ít khó khăn.
Với những yêu cầu cần thiết nêu trên em đã chọn đề tài “Thiết kế quy trình công nghệ gia công bánh răng bọc đùi cho xe máy công binh và tìm hiểu máy mài răng 5B832” nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Nội dung luận văn được chia ra 3 chương:
Chương I : Tổng quan về bánh răng .
Chương II : Thiết kế quy trình công nghệ gia công bánh răng bọc đùi trong máy húc D6C.
Chương III : Tìm hiểu về máy mài răng 5B832.
Trong luận văn này em đã cố gắng hoàn thành một cách tốt nhất. Song do khả năng và kiến thức có hạn, cộng thêm với thời gian tiếp xúc thực tế còn ít nên nội dung còn mang nặng tính lý thuyết và tất nhiên sẽ không tránh khỏi được những thiếu sót. Em rất mong được thầy cô, các bạn và tất cả những người quan tâm đến luận văn này hướng dẫn và chỉ bảo cho em, để em có được những kinh nghiệm hữu ích sau này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 01 năm 2005.
Sinh viên thực hiện :
HÀ QUỐC BỬU
NGUYễN VĂN Dố
MụC LụC
Chương I. TỔNG QUAN VỀ BÁNH RĂNG 4
I. Tổng quan: 4
II. Các dạng ăn khớp chính trong bộ truyền bánh răng. 7
1. Ăn khớp Nôvikov. 7
2. Ăn khớp xiclôit: 10
3. Ăn khớp chốt: 10
4. Ăn khớp thân khai: 11
5.Ăn khớp của bánh răng trụ thân khai: 16
III. Bánh răng tiêu chuẩn và bánh răng có dịch dao. 17
A. Bánh răng tiêu chuẩn. 17
B. Bánh răng có dịch dao: 20
Chương II . THIẾT KẾ QUY TRÌNH GIA CÔNG 28
I. Tổng quát về quy trình công nghệ gia công bánh răng liền trục. 28
1. Phân loại trục. 29
2. Điều kiện kỹ thuật của các chi tiết dạng trục: 29
3. Vật liệu và phôi dùng chế tạo các chi tiết dạng trục: 29
4. Tính công nghệ trong kết cấu của trục: 30
5. Chuẩn định vị khi gia công chi tiết trục: 30
6. Thứ tự thực hiện các nguyên công và biện pháp công nghệ chế tạo trục. 34
7. Biện pháp thực hiện các nguyên công chính: 34
II . Quy trình công nghệ gia công bánh răng bọc đùi. 54
A. Giới thiệu sơ lược về bánh răng bọc đùi. 54
B. Quy trình công nghệ gia công bánh răng bọc đùi. 55
CHƯƠNG III : TÌM HIỂU MÁY MÀI RĂNG. 110
I.Khái quát về mài răng và các phương pháp mài răng. 110
1.Khái niệm mài răng . 110
II. Tìm hiểu máy mài răng 5B832. 111
1. Lý lịch máy. 111
2. Số liệu chính. 111
III . Tóm tắt kết cấu và làm việc của máy. 115
1. Hình dáng chung của máy. 115
2. Sơ đồ động. 117
3. Kết cấu máy theo các bộ phận. 119
4. Bôi trơn máy . 134
5. Công tác khởi động máy. 135
6. Công tác vệ sinh và an toàn khi sử dụng máy. 135
TỔNG KẾT 136
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 137
Chương I. TỔNG QUAN VỀ BÁNH RĂNG
I. Tổng quan:
Định nghĩa:
- Cơ cấu bánh răng là cơ cấu khớp cao dùng để truyền chuyển động quay giữa các trục với tỉ số truyền xác định nhờ sự ăn khớp của các khâu có răng, các khâu ấy được gọi là bánh răng.
-Truyền động bánh răng được sử dụng hầu hết trong các loại máy. Nó thực hiện công việc truyền chuyển động quay giữa các trục, hoặc biến chuyển động quay thành tịnh tiến và ngược lại.
Phân loại và công dụng của truyền động bánh răng:
Công dụng chung của truyền động bánh răng:
-Bánh răng, bánh vít là những chi tiết dùng để truyền lực và chuyển động mà chúng ta thường thấy trong nhiều loại máy khác nhau. Với sự phát triển của ngành chế tạo máy và với yêu cầu của sửa chữa thay thế, các loại chi tiết này ngày càng được sản xuất nhiều hơn. Ở nhiều nước người ta đã xây dựng nhà máy, phân xưởng chuyên sản xuất bánh răng, bánh vít với trình độ cơ khí hóa và tự động hóa cao.
-Truyền động bánh răng được sử dụng rộng rãi vì chúng có những ưu điểm như khả năng truyền lực lớn, đảm bảo tỉ số truyền chính xác, hiệu suất truyền động cao, tỉ số truyền lớn v.v.
-Trong các loại máy như: Máy công cụ, máy nông nghiệp, ôtô, động cơ đốt trong, cần trục v.v. Truyền động bánh răng là những cơ cấu quan trọng.
Phạm vi tốc độ và khả năng truyền chuyển động của bộ truyền bánh răng rất lớn. Các hộp giảm tốc của bánh răng có khả năng truyền công suất hàng chục kw. Tốc độ vòng quay của các bánh răng trong các cơ cấu truyền chuyển động có thể đạt tới 150m/s. Bánh truyền chuyển động quay được gọi là bánh chủ động, Bánh được truyền chuyển động quay gọi là bánh bị động (khái niệm trên xét cho 1 cặp bánh răng ăn khớp).
-Sử dụng bộ truyền bánh răng có thể truyền được chuyển động giữa các trục chéo nhau, vuông góc nhau, hoặc song song với nhau.
-Tùy thuộc vào hình dạng của bánh răng người ta chia ra các loại sau: Truyền động bánh răng trụ, bánh răng côn, truyền động trục vít bánh vít v.v.
-Theo dạng ăn khớp prôphin răng được chia thành hai loại:
Ăn khớp thân khai: Là loại ăn khớp tiêu chuẩn và được sử dụng nhiều nhất.
An khớp không thân khai bao gồm: An khớp nôvikov, ăn khớp xiclôit, ăn khớp chốt.
Phân loại bánh răng :
Bánh răng được chia ra làm ba loại sau:
-Bánh răng trụ(răng thẳng và răng nghiêng).
-Bánh răng côn(răng thẳng và răng xoắn).
-Bánh vít.
Truyền động bằng bánh răng trụ:
-Truyền động bánh răng hình trụ được dùng để quay các trục song song với nhau. Dựa theo hình dạng của răng có ba loại truyền động sau: Truyền động bánh răng hình trụ răng thẳng, truyền động bánh răng hình trụ răng nghiêng. truyền động bánh răng chữ V.
-Dựa theo hướng nghiêng của răng bánh răng hình trụ răng nghiêng chia ra hai loại: Nghiêng trái và nghiêng phải,trong một cặp ăn khớp các hướng nghiêng của chúng ngược nhau. Bộ truyền bánh răng nghiêng cho phép làm việc êm hơn, tăng khả năng truyền lực. Nhược điểm của bộ truyền bánh răng nghiêng là sinh ra lực dọc trục trong khi truyền động và chế tạo phức tạp hơn bánh răng trụ răng thẳng.
-Bộ truyền bánh răng chữ V vẫn giữ được các ưu điểm trên, bên cạnh đó còn khắc phục được nhược điểm của bộ truyền bánh răng nghiêng là triệt tiêu lực dọc trục tuy nhiên việc chế tạo lại phức tạp hơn.
Truyền động thanh răng bánh răng:
- Truyền động thanh răng bánh răng là trường hợp đặc biệt của truyền động bánh răng trụ vì ở đây một trong hai bánh răng có đuờng kính lớn đến vô cùng, bánh răng ấy được gọi là thanh răng, Truyền động thanh răng bánh răng cũng có răng thẳng, răng nghiêng, răng chữ V.
Truyền động trục vít bánh vít:
-Bộ truyền trục vít bánh vít thường được sử dụng để truyền chuyển động giữa hai trục vuông góc với nhau.
Truyền động bằng bánh răng côn:
-Bộ truyền động bánh răng côn được sử dụng để truyền chuyển động giữa hai trục chéo nhau, thường là vuông góc với nhau. Bánh răng côn có các loại như bánh răng côn răng thẳng, răng nghiêng, răng cong.
Truyền động xoắn vít:
-Truyền động xoắn vít bằng bánh răng trụ cũng được dùngđể truyền chuyể động quay giữa các trục vuông góc nhau.
-Bánh răng trong truyền động xoắn vít không có gì khác so với bánh răng trong truyền động bánh răng trụ nhưng phương răng của hai bánh răng trong truyền động xoắn vít cùng phương.
Các dạng truyền động bánh răng theo công dụng:
-Tùy theo công dụng của truyền động người ta chia ra truyền vận tốc, động lực, truyền động số, truyền động có công dụng khác.
Truyền tốc độ: Bộ truyền động này thường được sử dụng ở máy bay, hộp giảm tốc của tuabin và các cơ cấu khác.
Truyền động lực: Bộ truyền động này thường được sử dụng để truyền lực lớn trong các náy cán, các ôtô tải, máy kéo, máy cán .
Truyền động số: Truyền động số đảm bảo chính xác góc quay giữa bánh răng chủ động và bị động. Truyền động này được sử dụng trong các gia công chính xác.
Truyền động có công dụng chung: Truyền động này thường có vận tốc và tải trọng nhỏ, nó được dùng rộng rãi trong ngành chế tạo máy.Tùy theo vận tốc truyền động nó được chia ra:
-Truyền động rất chậm: <=5m/s
Truyền động chậm: 0.5-3m/s
Truyền động trung bình: 3-15m/s
Truyền động cao: >15m/s
Đặc tính của truyền động bánh răng:
-Đặc tính cơ bản của truyền động bánh răng là tỉ số truyền.Tỉ số truyền cho biết sự tương quan giữa vận tốc góc của cặp bánh răng ăn khớp. Tỉ số truyền được ký hiệu là i và được xác định theo công thức sau:
i= w2/w1.
Trong đó: w1,w2 lần lượt là vận tốc góc của bánh chủ động và bị động(rad/giây). Hoặc cũng có thể xác định tỉ số truyền i thông qua số răng
i= Z2/Z1
Trong đó: Z1 làsố răng bánh dẫn,Z2 là số răng bánh bị dẫn.
II. Các dạng ăn khớp chính trong bộ truyền bánh răng.
1. Ăn khớp Nôvikov.
Trong những năm gần đây nhiều loại máy móc được sử dụng bộ truyền ăn khớp nôvikop có khả năng tải trọng lớn. Bộ truyền bánh răng ăn khớp Nôvikov có khả năng tải trọng lớn và độ chốn g mòn cao hơn ăn khớp thân khai. Trong ăn khớp Nôvikov không có sự ăn theo chiều cao, cho nên các bánh răng này chỉ có dạng răng nghiêng .
Hình 1 là mặt cắt ngang của các răng ăn khớp, prophin răng được chế tạo theo cung tròn, prophin răng lõm có bán kính lớn hơn răng lồi.
Trong quá trình làm việc điểm tiếp xúc của các răng dịch chuyển theo đường thẳng song song với các trục quay của bánh răng. Đường này được gọi là đường ăn khớp, e gọi là hệ số dịch chỉnh đó là khoảng cách tư gốc ăn khớp tới đường ăn khớp.
-Hệ số dịch chỉnh có quan hệ vớitốc độ trượt của các bề mặt răng.Khi chạy nhanh các răng ăn khớp với nhau trên toàn bộ chiều cao cho nên lúc này ăn khớp điểm trở thành ăn khớp đường. Sự khác nhau trong ăn khớp Novikovso với ăn khớp thân khai là ở chỗ đường ăn khớp không nằm theo chiều ngang màtheo chiều cao tạo thành góc 900 với phương của răng
-Tùy thuộc vào vị trí đường ăn khớp đối với đường thẳng nối các tâm của bánh răng mà nó được chế tạo theo những phương pháp sau
Hình 1
a. Ăn khớp sau tâm cực.
Bánh răng nhỏ có răng lồi, bánh răng lớn có răng lõm, đường ăn khớp nằm ở sau tâm cực theo phương chuyển động của bánh răng trường hợp này e dương.
b. Ăn khớp trước - sau tâm cực.
Hình 2
Đầu răng của các bánh răng nhỏ và bánh răng lớn có dạng lồi còn chân răng của chúng có dạng lõm, kiểu truyền động này có hai đường ăn khớp, một nằm ở trước tâm cực và một ở sau .hình 2
c. Ăn khớp trước tâm cực:
Bánh răng nhỏ có răng lồi, bánh răng lớn có răng lõm, đường ăn khớp nằm ở trước tâm cực theo phương chuyển động của răng, lượng dịch chỉnh âm (hình 3)
Hình 3
2. Ăn khớp xiclôit:
a. Sự tạo thành ăn khớp xiclôit:
Đây là sự ăn khớp không tiêu chuẩn, đươc dùng làm cơ cấu cho những dụng cụ chính xác. Prophin đỉnh răng có dạng epixiclôit và được vẽ bằng hai đường tròn phụ có bán kính r1,r2. Prophin chân răng có dạng hipôxiclôit được vẽ bằng các điểm cũng bằng hai đường tròn phụ với bán kính bằng r1, r2 khi ta lăn không trượt chúng theo phiá trong hai vòng tròn cơ sở có bán kính R1, R2.
b. Ưu – nhược điểm của sự ăn khớp xiclôit:
+ Ưu điểm :
-Số răng cho phép tối thiểu nhỏ Zmin >= 6
-Áp lực riêng, ma sát và sự mài mòn của răng khi tiếp xúc bề mặt lồi của đầu răng với bề mặt chân răng nhỏ hơn so với ăn khớp thân khai.
-Khoảng cách tâm a nhỏ hơn so với ăn khớp thân khai xét cho một cặp bánh răng có kích thước như nhau.
+ Nhược điểm.
-Không có khả năng lắp lẫn và thay thế vì prophin của một bánh răng phụ thuộc bởi số răng của cả cặp bánh răng ăn khớp.
-Không thể gia công bằng phương pháp bao hình .Cần phải dùng dao phay định hình có prophin đặc biệt vì không chỉ phụ thuộc vào modul mà còn phụ thuộc vào tỉ số giữa đường kính của vòng tròn phụ thuộc và vào vòng tròn cơ sở.
-Sự sai lệch của prophin răng có ảnh hưởng rất lớn đến khoảng cách tâm.
3. Ăn khớp chốt:
a. Sự tạo thành ăn khớp chốt:
Trong ăn khớp này, prophin lý thuyết của một bánh răng biến thành một điểm còn prophin răng của bánh răng thứ hai là đuờng epixiclôit được vẽ bởi các điểm của đường tròn phụ có bán kính r = r2 khi ta lăn khôn g trượt trên vòng tròn cơ sở.
Vì răng không thể thay thế dưới dạng một điểm, nên có thể thay thế bằng các con lăn hoặ chốt trụ vơi đường kính d có tâm nằm trên vòng tròn cơ sở với bán kính r2, còn prophin phần đầu răng của ánh răng tiếp xúc tương ứng với chốt có dạng đường cong epixicloit. Phầ chân răng của bánh răng códạng đường với góc lượn ở đáy chân răng.
4. Ăn khớp thân khai:
a. Đường thân khai và tính chất của nó:
+ Định nghĩa:
Khi cho đường thẳng NN lăn không trượt trên vòng tròn tâm Obán kính ro (hình 4a) một điểm M trên đường thẳng NN vạch trong mặt phẳng một đường cong gọi là đường thân khai của đường tròn,vòng tròn đó được gọi là vòng tròn cơ sở.
Hình 4a
+ Sự hình thành và hình dáng đường thân khai.
Đường tiếp tuyến dùng xây dựng đường thân khai được gọi là đường thẳng dẹt sinh. Đường tròn khi triển khai gọi là đường tròn cơ sở .Các điểmA,A1, A2, A3, v.v.là các vị trí tiếp theo của điểm A trên đường thẳng dẹt sinh khi nó chuyển động bao hình trên vòng tròn cơ sở(hình 4b)
Hình 4b
Trên đường tròn cơ sở có đường kính xác định, có thể xây dựng nhiều đường thân khai như nhau. Hình dạng của các đường thân khai chỉ phụ thuộc vào đường kính của vòng tròn cơ sở.
Hình 1.18 là nhiều đường thân khai được xây dựng trên cùng một vòng tròn cơ sở có bán kính ro. Khoảng cách giữa các đường thân khai kề nhau được đo dọc theo đường thẳng dẹt sinh luôn cố định, nó bằng chiều dài cung của đường tròn cơ sở nằm giữa các điểm khởi xuất (u1,u2 u3.v .)và được gọi là bước cơ sở to.
Bán kính cung thân khai là một đại lượng thay đổi bởi vì tại một điểm bất kỳcủa đường thân khai, ví dụ : tại điểm x (hình 7), bán kính cung thân khai bằng chiều dài của đường thẳng dẹt sinh b, có nghĩa là đoạn thẳng từ điểm C tiếp tuyến với đường tròn cơ sở tới điểm cho trước x.
Hình 5
b. Tính chất của đường thân khai.
Hình 6
-Pháp tuyến chung của đường thân khai là tiếp tuyến chung của vòng tròn cơ sở và ngược lại.
-Tâm cong tại điểm nào đó của đường thân khai nằm trên vòng tròn cơ sở, bán kính cong bằng độ dài cung từ tâm cong đến chân đường thân khai trên vòng tròn cơ sở (hình 6).
-Các đường thân khai của cùng một vòng tròn cơ sở là những đường cách đều , có thể chồng khít lên nhau, khoảng cách giữa các đưởng thân khai bằng cung chắn giữa các đường thân khai đó trên vòng tròn cơ sở
-Đường thân khai không có trong vòng tròn cơ sở. Trên bánh răng nếu bán kính vòng chân răng ri nhỏ hơn bán kính vòng cơ sở ro thì biên dạng răng giữa ri va ro là những đoạn thẳng hướng tâm.
c. Phương trình đường thân khai.
Hình 7
Chiều dài của đường thẳng dẹt sinh XC là cạnh góc vuông của tam giác vuôngXOC và bằng:
b=(R2x-r2o)1/2
trong đó:
Rx-chiều dài của bán kính véctơ
ro-bán kính của đường tròn cơ sở
chiều dài XC là đường triển khai dây cung của đường tròn cơ sở nằm bao các góc (x và (x được xác định theo công thức:
b= ro((x +(x )
Góc tâm (x bằng tổng các góc (x và(x được gọi là góc triển khai của điểm x trên đường thân khai. Đây là góc quay của đường dẹt sinh CX để có đoạn thẳng thân khai tới điểm x.
Chiều dài đoạn thẳng của đường thẳng dẹt sinh b cũng được xác định theo công thức :
b= rotg(x
Như thế: ro((x +(x )= rotg(x
Do đó: (x +(x= tg(x
Góc (x giũa bán kính –véctơ Rx của điểmquan sát và tiếp tuyến với đường thân khai KD được vẽ qua điểm này gọi là góc áp lực. Nó bằng góc được tạo thành giũa bán kính – vectovà bán kính của đường tròn cơ sở vuông góc với đường thẳng dẹt sinh.
Góc (x là hàm số của góc (x . Hàm số này được ký hiệu là inv(x và được gọi là hàm số thân khai có nghĩa là:
(= inv(x = tg(x -(x
vì b = ro(x= rotg(x nên (x = tg(x
Ngoài ra bán kính -vectơ Rx là cạnh huyền của tam giác vuông OXC và bằng: Rx=ro/ cos(x
Phương trình này cho thấy hình dạng của đường thân khai phụ thuộc vào bán kính của đường tròn cơ sở. Khi bán kính của đuờng thân khai nhỏ thì đường thân khai có độ cong lớn , còn khi bán kính của đường tròn cơ sở tăng lên vô cùng thì đường thân khai trở thành đường thẳng. Khi robằng vô cùng thì bánh răng trụ trở thành thanh răng , điều này cho phép xác định hình dạng và kích thước của răng , của dụng cụ cắt khi gia công bằng phương pháp bao hình theo biên dạng của thanh răng .
d. Ưu điểm của đường thân khai.
- Biên dạng răng thân khai được chế tạo đơn giản .
- Ăn khớp thân khai làm việc chính xác khi thay đổi khoảng cách tâm, từ đó làm giảm giá thành khi chế tạo và lắp ráp.
- Khi ăn khớp thân khai, hình dạng răng của một bánh răngnào đó phụ thuộc vào bán kính đường tròn cơ sở của bánh răng ăn khớp với nó, vì thế một bánh răng có thể ăn khớp với nhiều bánh răng có đường kính hác nhau.
- Khi bán kính của vòng tròn cơ sở lớn vô cùng thì đường thân khai trở thành đường thẳng , do đó bánh răng có đường kính vô cùng lớn sẽ trở thành thanh răng.Tính chất này có ý nghĩa quan trọng trong chế tạo, thiết kế dụng cụ cắt,bánh răng.
- Ăn khớp thân khai cho phép cắt bánh răng hiệu chỉnh có nghĩa là sửa răng mà không cần dùng dao chuyên dùng.
5.Ăn khớp của bánh răng trụ thân khai:
Như trên ăn khớp thân khai có nhiều ưu điểm nên được dùng rất rộng rãi trong thực tế . Hình 8 là dạng ăn khớp của bánh răng trụ. Trong đó:
- ro1, ro2: bán kính đường tròn cơ sở của bánh răng 1 và 2.
-Đường thẳng NN là đường tiếp tuyến với các đường tròn cơ sở, gọi là đường thẳng dẹt sinh của cả hai đường thân khai hay còn gọi là đường ăn khớp.
-O1 O2 : khoảng cách tâm hai bánh răng
-c1c2: chiều dài ăn khớp.
-(s : góc ăn khớp
Hình 8
III. Bánh răng tiêu chuẩn và bánh răng có dịch dao.
A. Bánh răng tiêu chuẩn.
1. Khái niệm.
Trong qúa trình hình thành bánh răng thân khai bằng dao thanh răng , chế độ chuyển động quyết định bán kính vòng chia . Nói cách khác ta cố định đường chia trên dao thanh răng bằng cách định chế độ chuyển động trong qúa trình chế tạo. Đường trung bình là đường cố định trên dao thanh răng .
Nếu ta đặt dao thanh răng sao cho đường trung bình của nó trùng với đường chia tức là tiếp xúc với vòng chia trên phôi thì bánh răng được chế tạo là bánh răng tiêu chuẩn.
2. Kích thuớc của răng .
Trên đường trung bình của thanh răng ta có bề dầy răng bằng bề rộng rãnh. St=wt= (.mt / 2 = (.m/ 2. Hình 9.
Trong quá trình hình thành bánh răng tiêu chuẩn, vì vòng chia lăn không trượt với đường trung bình nên bề dầy răng của bánh bằng bề rộng của thanh răng và bề rộng rãnh của bánh răng có bề dầy răng trên thanh răng, ta có:
S=w= (.mt / 2= (.m/ 2.
Hình 9
3. Các công thức tính thông số hình học của bánh răng trụ răng thẳng không dịch chỉnh .
Tên gọi
Công thức
Đơn vị
Ký hiệu
Modul
Theo tiêu chuẩn
m
m
Bước theo đường tròn chia
t = mx(
mm
t
Bước cơ sở
to = m.(.cos200
mm
to
Số răng của bánh răng chủ động
Tính tóan
Răng
Z1
Số răng của bánh răng bị động
Tính toán
Răng
Z2
Đường kính của đường tròn chia
d= m.Z
mm
d
Đường kính đỉnh
De= d+2.m
mm
De
Đường kính đáy
Di = d-2,5.m
mm
Di
Chiều cao răng
h= h1+h2
mm
h
Chiều cao đầu răng
h1= m
mm
h1