Trong quátrình chuyển đổi cơcấu kinh tế, từnền kinh tếhành chính
quan liêu bao cấp sang cơchếhoạch toán kinh doanh xãhội chủnghĩa. Nền
kinh tếquốc dân bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghềvới quy
môvàtrình độkhác nhau, công nghệkhác nhau. Phát triển nông -lâ m -ngư -nghiệp gắn liền công nghệchếbiến vàxây dựng nông thôn mới. Để đưa nền
kinh tếnông thôn phát triển ngang tầm nền kinh tếthành thị , từng bước công
nghiệp hoá -hiện đại hoátrong nông nghiệp. Vì thếviệc phát triển vàxây
dựng nông thôn mới lànhiệm vụhàng đầu, nócótầm quan trọng trong việc
nâng cao và ổn định đời sống của hộsản xuất nông nghiệp, không ngừng tăng
cường vàphát triển đời sống mới ởnông thôn.
Muốn đạt được mục đích trên trước hết phải chú ý đến nền sản xuất
nông nghiệp hiện nay bằng cách trong sản xuất nông nghiệp phải thay đổi cơ
cấu vàtính chất trong quan hệsản xuất nông nghiệp, lấy sản xuất hộnông dâ n
làmặt trận hàng đầu, thông qua việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy
mạnh việc phát triển trong chăn nuôi gia súc, gắn liền với việc sản xuất hàng
hoátiêu dùng phải đẩy mạnh sản xuất hàng hoáxuất khẩu, mởrộng kinh tế đố i
ngoại phát triển kinh tếdị ch vụ, đẩy mạnh việc mởrộng vàphát triển ngành
nghềtruyền thống. Từng bước xây dựng đồng bộkết cấu hạtầng, xây dựng
nền công nghiệp nặng với bước đi thích hợp.
49 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 4171 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng cho vay hộ sản xuất và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thanh Trì trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng cho vay hộ sản
xuất và một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả
cho vay hộ sản xuất tại chi
nhánh NHNo & PTNT
Huyện Thanh Trì trong
thời gian tới
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thanh Trì" là công
trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là
trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập, Nếu có dấu hiệu
sai lệch tôI xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 05/11/2005
Người trình bày.
ĐẶNG THỊ THANH HOÀI.
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................1
MỤC LỤC..........................................................................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................................3
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT – THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT TRONG THỜI GIAN QUA TẠI NNNO & PTNT HUYỆN THANH TRÌ .........6
1.1: Tình hình kinh tế xã hội huyện Thanh Trì ....................................6
1.1.1: Tình hình kinh tế – xã hội huyện Thanh Trì .......................................... 6
1.1.2:Sự cần thiếy của tín dụng hộ sản xuất trong nền kinh tế .......................... 8
1.2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Thanh
trì ..........................................................................................................10
1.3: Đánh giá chất lượng tín dụng, hiệu quả tín dụng................................ 21
1.3.1: Kết quả đầu tư vốn........................................................................22
1.3.2: Tồn tại và nguyên nhân ....................................................................... 24
CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT TRONG THỜI GIAN TRƯỚC MẮT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THANH TRÌ.................................................... 27
2.1: Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thanh trì
trong thời gian tới .................................................................................27
2.2: Giải pháp hoàn thiện và mở rộng vốn tín dụng tại NHNo & PTNT
Huyện Thanh trì .......................................................................................... 31
2.3: Những đề xuất và kiến nghị ..........................................................35
2.3.1: Về chính sách của nhà nước ................................................................. 35
2.3.2: Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước................................................. 38
2.3.3: Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam....................................... 39
2.3.4: Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Huyện Thanh trì............................. 39
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 44
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP......................................................................... 45
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.............................................................. 46
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từ nền kinh tế hành chính
quan liêu bao cấp sang cơ chế hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Nền
kinh tế quốc dân bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề với quy
mô và trình độ khác nhau, công nghệ khác nhau. Phát triển nông - lâm -ngư -
nghiệp gắn liền công nghệ chế biến và xây dựng nông thôn mới. Để đưa nền
kinh tế nông thôn phát triển ngang tầm nền kinh tế thành thị, từng bước công
nghiệp hoá - hiện đại hoá trong nông nghiệp. Vì thế việc phát triển và xây
dựng nông thôn mới là nhiệm vụ hàng đầu, nó có tầm quan trọng trong việc
nâng cao và ổn định đời sống của hộ sản xuất nông nghiệp, không ngừng tăng
cường và phát triển đời sống mới ở nông thôn.
Muốn đạt được mục đích trên trước hết phải chú ý đến nền sản xuất
nông nghiệp hiện nay bằng cách trong sản xuất nông nghiệp phải thay đổi cơ
cấu và tính chất trong quan hệ sản xuất nông nghiệp, lấy sản xuất hộ nông dân
là mặt trận hàng đầu, thông qua việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy
mạnh việc phát triển trong chăn nuôi gia súc, gắn liền với việc sản xuất hàng
hoá tiêu dùng phải đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu, mở rộng kinh tế đối
ngoại phát triển kinh tế dịch vụ, đẩy mạnh việc mở rộng và phát triển ngành
nghề truyền thống. Từng bước xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, xây dựng
nền công nghiệp nặng với bước đi thích hợp.
Trước hết là các ngành dịch vụ cho việc phát triển trong sản xuất nông
nghiệp, thực hiện chuyên môn hoá, tự động hoá trong sản xuất chúng ta thấy
nước ta sản xuất nông nghiệp là chủ yếu chiếm 70% trong nền sản xuất hàng
hoá. Thu nhập chính trong nền kinh tế quốc dân. Đường lối phát triển kinh tế
của Đảng ta qua các giai đoạn đều tập trung quan tâm chú trọng tới nông
nghiệp. Luôn có những chính sách mới về nông nghiệp để phù hợp với từng
giai đoạn phát triển kinh tế. Ban thư ký Trung ương Đảng và Bộ chính trị đã ra
chỉ thị 100 và quyết định đưa việc khoán 10 trong sản xuất nông nghiệp. Đây
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 4
là chính sách lớn làm thay đổi nền sản xuất nông nghiệp. Đổi mới về mô hình
cũng như tổ chức sản xuất trong nông nghiệp.
Ngày 02 tháng 03 năm 1993 Thủ tướng Chính phủ ra nghị định số 14
ban hành quy định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông
lâm ngư nghiệp và kinh tế nông thôn. Kèm theo nghị định này có những quy
định cụ thể về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn. Mục đích khai thác hết
tiềm năng thế mạnh của từng vùng, sức lao động, năng lực trình độ tổ chức sản
xuất tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, nâng cao đời sống của các hộ sản xuất
hết đói nghèo. Tạo điều kiện cho các hộ sản xuất có điều kiện vươn lên làm
giầu chính đáng.
Để thực hiện thắng lợi đường lối phát triển kinh tế của Đảng, thực hiện
nghiêm túc chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ... chính sách cho hộ sản xuất vay
vốn để phát triển nông ngư diêm nghiệp và kinh tế nông thôn. Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn dưới sự chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước đã tổ
chức triển khai tới toàn ngành, việc đầu tư vốn cho các hộ sản xuất có nhu cầu
vay vốn để sản xuất - kinh doanh không phân biệt các thành phần kinh tế. Đã
tìm ra giải pháp thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình mở rộng mạng lưới trên
khắp mọi miền đất nước phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn,
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Có các quy định cụ thể về việc cho vay
vốn hộ sản xuất như văn bản 499A quy định về nghiệp vụ cho vay hộ sản xuất.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chấp nhận khó khăn
vì lợi ích kinh tế của đất nước và của ngành đã vượt qua những bước thăng
trầm đứng vững lên trong cơ chế thị trường chuyển hướng đầu tư tín dụng về
với nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Người nông dân mấy năm qua đã
gắn bó, gắn gũi với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thực sự đã
là người bạn đồng hành với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Họ đã tiếp nhận vốn vay và sử dụng có hiệu quả nên thực sự đã hết được
nghèo đói một số hộ đã vượt lên làm giầu chính đáng vì vậy đầu tư vốn cho hộ
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 5
sản xuất là rất cần thiết, thực sự là ý Đảng lòng dân luôn được các cấp các
ngành quan tâm giúp đỡ.
Chính vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Thanh Trì”.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và lý luận kinh tế, quản lý trên lĩnh vực tài chính ngân
hàng để thống kê, phân tích tổng hợp, tổng kết thực tiễn, nhằm đưa ra các giải
pháp cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chuyên đề được chia thành 2 chương:
Chương I: Tín dụng hộ sản suất – thực trạng cho vay Hộ sản xuất trong
thời gian qua tại NHNN & PTNT Huyện Thanh Trì.
Chương II: Các giải pháp hoàn thiện và mở rộng cho vay hộ sản xuất trong
thời gian tới tại NHNN&PTNT huyện Thanh Trì.
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 6
CHƯƠNG I
TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT - THỰC TRẠNG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNN&PTNT THANH TRÌ
1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Thanh Trì .
1.1.1, tình hình kinh tế – xã hội huyện thanh trì:
Huyện Thanh Trì là huyện nằm ở vùng trũng phía Nam Hà Nội, kinh tế
nông nghiệp là chủ yếu. Trong những năm gần đây, thực hiện việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ
XX kinh tế Huyện đã có bước phát triển khá. Hiện nay Huyện đang tập trung
chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn, có chính sách ưu
tiên hỗ trợ nông thôn chuyển đổi cơ cấu sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, chỉ đạo thực hiện các dự án phát triển làng nghề, quy hoạch khu sinh
thái, các dự án phát triển rau, hoa cao cấp có giá trị kinh tế cao...
Tuy nhiên hiện nay diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp hiện đang bị
thu hẹp do Nhà nước triển khai nhiều dự án vào địa bàn Huyện, làm giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp - xây dựng cơ bản và thương mại dịch vụ. Tốc độ đô thị hoá diễn ra rất
nhanh.
Năm 2004 UBND thành phố Hà Nội thành lập 2 quận mới và đã chia
tách 09 xã của Huyện Thanh Trì về quận Hoàng Mai.
Điều kiện kinh tế - xã hội của Huyện như trên đã tạo ra một số thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì cụ thể:
- NHNo & PTNT Thanh Trì có hướng đầu tư mới trong lĩnh vực thương
mại, dịch vụ - xây dựng. Là một ngân hàng lớn và có uy tín trên địa bàn
Huyện, với mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch được bố trí rất thuận tiện
cho dân cư trong Huyện, đặc biệt ở gần các làng nghề, các khu dân cư có tốc
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 7
độ đô thị hoá cao như Đông Mỹ, Cầu Bươu, PGD Ngũ Hiệp... sẽ giúp ngân
hàng thu hút được khách hàng.
- Việc Quận mới Hoàng Mai được thành lập, nhờ mối quan hệ uy tín lâu
dài với Khoa bạc Nhà nước và BHXH quận Hoàng Mai, Ngân hàng Thanh Trì
đã thu hút được KBNN quận Hoàng Mai và BHXH Hoàng Mai mở tài khoản
và giao dịch tại NHNo Thanh Trì, đặc biệt là các đơn vị này luôn có nguồn
tiền gửi với lãi suất thấp, chi phí trả lãi rẻ. Đồng thời nhờ việc nhanh chóng
khai trương PGD Vạn Xuân để tranh thủ thu hút khách hàng là các cán bộ
công chức trên địa bàn quận Hoàng Mai nên việc cho vay được tăng trưởng.
- Như đã nói, Nhà nước triển khai nhiều dự án trọng điểm trên địa bàn
Huyện năm 2004 như dự án cầu Thanh Trì, đường vành đai 3, khu công nghiệp
Ngọc Hồi..., việc đền bù giải phóng mặt bằng được triển khai mạnh mẽ, tạo
điều kiện cho Ngân hàng thu nợ tồn đọng khó đòi và thu tiền gửi tiết kiệm khá
lớn từ dân cư tập trung ở một số địa bàn có dự án.
- Với tốc độ đô thị hoá nhanh, nhiều doanh nghiệp (chủ yếu là vừa và
nhỏ) và các Công ty ra đời trên địa bàn Huyện tạo điều kiện để NHNo &
PTNT Thanh Trì thu hút khách hàng là doanh nghiệp, điều mà trước đây còn
rất hạn chế.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội như trên tạo ra khó khăn cho hoạt
động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì, đó là:
- Do diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp dẫn tới thị phần đầu tư hộ sản
xuất nông nghiệp của ngân hàng bị thu hẹp.
- Phòng giao dịch của ngân hàng chính sách xã hội, phòng giao dịch của
ngân hàng Đầu tư Hà Nội ra đời, thêm vào đó, NHNo Hoàng Mai được khai
trương vào đầu năm 2005 tạo ra sự cạnh tranh về huy động vốn, cho vay và
chia sẻ thị phần của NHNo Thanh Trì tại khu vực.
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 8
- Do đối tượng vay của NHNo & PTNT Thanh Trì chủ yếu là bà con
nông dân với đối tượng đầu tư là cây trồng, con giống, gia súc, thả cá, sản xuất
nông nghiệp với số món tuy nhiều nhưng lượng nhỏ lẻ, manh mún, nên dư nợ
cho vay hộ sản xuất còn ít. Hơn nữa, trình độ dân trí nhìn chung còn thấp, hiểu
biết hạn chế, vì vậy rủi ro lớn.
Trước những thuận lợi và khó khăn đó, chi nhánh NHNo & PTNT Thanh
Trì đã, đang và sẽ nỗ lực hết mình để có thể vừa vượt qua được những khó
khăn thử thách để đứng vững trong cạnh tranh, phát huy hơn nữa thế mạnh
cũng như khai thác những điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động kinh
doanh của mình.
1.1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
Tình hình kinh tế – xã hội huyện Thanh trì cho chúng ta thấy việc phát
triển kinh tế nông nghiệp ở nông thôn hiện nay giữ một vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp, kinh doanh hàng hoá, phát triển và
mở rộng các ngành nghề truyền thống, khi đồng tiền này sẵn có trong nông
nghiệp. Hộ sản xuất là một trong những nhân tố quyết định tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, làm phong phú và đã dạng hoá trong nông nghiệp. Từ việc sản
xuất hàng hoá mang tính chất tự cung tự cấp, đến việc trao đổi hàng hoá trên
thị trường. Hộ sản xuất là đơn vị sản xuất hàng hoá tự chủ tiến hành sản xuất
trong điều kiện tự nhiên, phải tham gia cạnh tranh của nhiều thành phần kinh
tế, trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Ngày nay kinh tế hộ đã và
đang phát triển nhờ có cơ chế chính sách mới của Đảng cho hộ tự chủ trong
sản xuất kinh doanh đã phát huy được thế mạnh tính năng động sáng tạo, tính
nhanh nhạy trong việc: Thay đổi cơ cấu sản xuất, Thay đổi cơ cấu đầu tư.
Mạnh dạn đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị
cao, hàng hoá sản xuất ra ngày càng phong phú. Đời sống nhân dân được cải
thiện. Như vậy từ việc phát triển kinh tế hộ đã hình thành nên các thị trường
tiêu thụ hàng hoá ngày càng mở rộng và phát triển đã làm cho nền kinh tế nông
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 9
thôn ngày càng đổi mới.
Trong thời gian qua hoạt động của ngân hàng đã có những đóng góp
đáng kể vào thành công của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế đất nước, điều hành
chính sách tiền tệ tích cực, cơ bản ổn định được giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm
phát, tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia.
Huy động được một khối lượng đáng kể vốn trong và ngoài nước, thúc
đẩy đầu tư cho sản xuất của các thành phần kinh tế góp phần tăng trưởng kinh
tế, tăng cường đầu tư tín dụng ưu đãi để phục vụ xoá đói giảm nghèo và thực
hiện một số chính sách xã hội.
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường công nhận sự ra đời và
tồn tại của nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế nói chung và kinh
tế hộ nông dân nói riêng. Muốn sản xuất kinh doanh dịch vụ đòi hỏi tư liệu sản
xuất, vật tư tiền vốn phải luôn đổi mới và mở rộng, thay đổi hình thức đầu tư
vốn, luôn cải thiện trang thiết bị mẫu mã. Đổi mới cơ cấu đầu tư cây giống,
con giống... mặt hàng mới sản xuất luôn phải phù hợp với nhu cầu và thị hiếu
người tiêu dùng. Muốn đổi mới sản xuất kinh doanh cần phải có vốn đầu tư.
Nhu cầu vốn này bản thân người sản xuất không thể có đủ được mà cần phải
có sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức tín dụng của ngân hàng.
Trước nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Thực hiện nghiêm chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ ngành ngân hàng cũng nhanh chóng đổi mới phương
thức đầu tư thích hợp để hoà nhập với cơ chế thị trường. Là đầu tư vốn mở
rộng tới các thành phần kinh tế về với thị trường nông thôn, nông nghiệp và
nông dân. Đổi mới công tác kế hoạch hoá tín dụng gắn liền với quan hệ cung
cầu trên thị trường vốn. Đầu tư vốn tới các hộ sản xuất ở nông thôn nhằm thúc
đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển.
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng là nguồn vốn bổ sung vốn thiếu cho
hộ sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Vốn tín dụng tạo điều
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 10
kiện cho các hộ sản xuất phát triển các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi cải tạo
cây con giống cho năng suất cao giá trị lớn vốn tín dụng đầu tư mở rộng sản
xuất các ngành nghề truyền thống giải quyết việc làm cho người lao động, cải
thiện đời sống dân sinh. Vốn tín dụng đã đến với tất cả các loại hộ sản xuất.
- Hộ giầu có điều kiện mở rộng sản xuất cải tiến kỹ thuật thu hút lao
động tổ chức sản xuất lớn tạo ra nhiều sản phẩm có năng suất chất lượng tốt
giá trị cao đáp ứng thị hiếu tiêu dùng. Bù đắp đủ chi phí còn có tích luỹ ngày
càng nhiều hộ giầu ngày càng giầu thêm.
- Hộ trung bình vay thêm vốn tín dụng ngân hàng có điều kiện mở rộng
sản xuất. Từng bước đầu tư thiết bị tăng năng suất lao động sản phẩm sản xuất
ra nhiều hơn đủ chi dùng cho gia đình còn dôi thừa, dần dần có tích luỹ để tái
tạo sản xuất để trở thành hộ sản xuất khá dẫn đến giầu.
- Hộ nghèo đói có vốn tín dụng dần từng bước tiếp thu khoa học kỹ
thuật tự tổ chức sản xuất làm ra sản phẩm dần cải thiện đời sống đủ bù đắp chi
phí sinh hoạt cho gia đình từ hộ nghèo đói phấn đấu trở thành hộ trung bình.
Việc thực hiện chủ trương chính sách cho vay đối với kinh tế hộ ở ngân
hàng nông nghiệp thực hiện theo văn bản 499A. Đảm bảo thực hiện đúng
nguyên tắc tín dụng hộ sản xuất sử dụng vốn tín dụng ngân hàng phải sử dụng
đúng mục đích bảo toàn vốn sử dụng có hiệu quả, hoàn trả vốn ngân hàng đầy
đủ cả gốc và lãi, ngân hàng sẽ tiếp tục đầu tư vốn để thực hiện chu kỳ sản xuất
tiếp theo.
Như vậy việc đầu tư vốn tín dụng cho các hộ là rất cần thiết đây cũng là
một chính sách mới của Đảng đối với kinh tế hộ đã làm cho quá trình phân hoá
giàu nghèo ở nông thôn được rút ngắn, kinh tế nông thôn ngày càng đổi mới.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng đối với việc mở rộng và phát triển kinh tế
hộ ở nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng. Thông qua việc cho vay trực
tiếp đến hộ sản xuất, thông qua việc đầu tư vốn đã khuyến khích tạo điều kiện
cho hộ thiếu vốn có vốn sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền thống. Tín
Chuyên đÒ tốt nghiệp Lớp DH2H
Đặng ThÞ Thanh Hoài 11
dụng ngân hàng đã làm thay đổi về cơ cấu sản xuất ở nông thôn thông qua việc
đầu tư vốn đã xoá hẳn nạn cho vay nặng lãi, bước đầu đã làm cho nền kinh tế
nông thôn phát triển nâng cao đời sống của nông dân nông thôn.
1.2 THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THANH TRÌ TRONG
THỜI GIAN QUA.
1.2.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO & PTNT THANH TRÌ THỜI GIAN QUA.
a). Hoạt động huy động vốn.
Đối với một NHTM thì nguồn vốn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của nó trong tương lai. Bởi vai trò của ngân hàng là "đi vay" để "cho
vay". Nguồn vốn còn ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh và lợi thế cạnh
tranh của các NHTM. Hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay đều huy động
cho mình nguồn vốn bằng nhiều biện pháp và tiêu chí là tìm nguồn vốn sao
cho chi phí rẻ nhất và ổn định. Theo tiêu chí đó, ngân hàng có thể sử dụng biện
pháp làm tăng sự "hấp dẫn" của lãi suất, làm phong phú về mặt kỳ hạn gửi,
rút... Có thể nói thời gian vừa qua công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo
Thanh Trì tương đối tốt.
Nắm bắt được các điều kiện kinh tế - xã hội của huyện và xuất phát từ
kế hoạch nguồn vốn của mình, chi nhánh đã chủ trương khơi tăng nguồn vốn
từ dân cư, đặc biệt trú trọng đến công tác huy động vốn không kỳ hạn với mức
lãI suất thấp. NHNo Thanh Trì đã trú trọng tới việc nâng cấp mạng lưới phòng
giao dịch để thu hút nguồn vốn ổn định, vững chắc. Chi nhánh đã tăng cường
các hoạt động tiếp thị, tuyên truyền, để thu hút các nguồn vốn mang tính ổn
định, lãi suất thấp như của kho bạc Hoàng Mai, BQLDA Thăng Long. Chi
nhánh cũng tăng cường thiết lập các mối quan hệ thu - chi tiền mặt tại chỗ với
các tổ chức, đơn vị kinh