Việt Nam - Trung Quốc là hai nước láng giềng “núi liền núi, sông liền sông “.
Quan hệ ngoại giao, kinh tế, văn hoá, thương mại giữa hai nước đã hình thành từ lâu là
một tất yếu khách quan. Đối với nhân dân hai nước, quan hệ láng giềng, quan hệ giao
lưu văn hoá và thương m ại đã trở thành một quan hệ truyền thống bền vững. Những
biến động chính trị xã hội trong lịch sử có những lúc thăng trầm nhưng chưa bao giờ
làm triệt tiêu được mối quan hệ giữa nhân dân hai nước. Chính vì vậy, quan hệ hai
nước đã trở lại bình thường hoá vào cuối năm 1991. Từ đó đến nay, quan hệ giữa hai
nước nói chung và trên lĩnh vực thương mại nói riêng đã phát triển ngày càng mạnh,
ngày càng bền vững và “đang trở thành một bộ phận quan trọng trong chính sách đối
ngoại của Việt Nam.”
Bước vào thế kỷ XXI, công cuộc đổi mới và cải cách ở cả hai nước Việt Nam –
Trung Quốc đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới . Vì vậy, việc củng cố
và tăng cường mối quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa hai Đảng - hai nước
theo phương châm 16 chữ vàng: “Láng Giềng Hữu Nghị, Hợp Tác Toàn Diện, Ổn
Định Lâu Dài, Hướng tới tương lai ” không những đáp ứng nguyện vọng và lợi ích cơ
bản lâu dài của nhân dân hai nước mà còn phù hợp vơí xu thế hoà bình và phát triển
khu vực cũng như trên thế giới .
Năm 2003, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Trung Quốc đạt 4, 540 tỷ
USD và Trung Quốc đã trở thành bạn hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam. Con số
này sẽ tăng nhanh trong năm 2004 và dự kiến sẽ đạt 5 tỷ USD vào năm 2005 và
10 tỷ USD vào năm 2010.
Có được kết quả nêu trên là do sự nỗ lực của Chính phủ và doanh nghiệp
cả hai nước trong hoạt động hợp tác kinh tế - thương mại, đặc biệt là trong hoạt
động thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc
60 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3224 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam - Trung Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề tài: Thực trạng quan hệ kinh tế
thương mại giữa Việt Nam - Trung
Quốc .
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ ........ 3
1.1. KHÁI QUÁT CƠ BẢN VỀ QUAN HỆ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI VIỆT-
TRUNG. .................................................................................................................. 3
1.1.1. Giai đoạn sau khi hai nước giành được độc lập ........................................ 4
1.1.2. Giai đoạn sau khi hai nước bình thường hoá quan hệ .............................. 6
1.2. PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI VIỆT - TRUNG LÀ
MỘT XU THẾ TẤT YẾU ...................................................................................... 8
1.2.1. Vài nét về tình hình quốc tế và khu vực ...................................................... 8
1.2.2. Tình hình riêng của hai nước đầu những năm 90 ..................................... 8
1.3. NHỮNG CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO SỰ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ -
THƯƠNG MẠI GIỮA HAI NƯỚC. ................................................................... 11
1.3.1. Những Hiệp định và các cặp cửa khẩu biên giới được mở là cơ sở pháp lý
tạo thuận lợi cho quan hệ kinh tế, thương mại phát triển. ................................. 11
1.3.2. Chính sách về phát triển kinh tế đối ngoại của hai nước. ........................ 12
1.3.2.1. Chính sách phát triển kinh tế - thương mại của Việt Nam đối với Trung
Quốc ................................................................................................................. 12
1.3.2.2 Chính sách phát triển kinh tế - thương mại của Trung Quốc đối với việt
Nam .................................................................................................................. 14
1.3.3. Chính sách mậu dịch biên giới ở Quảng Tây: .......................................... 16
1.3.4. Chính sách về phát triển mậu dịch biên giới tỉnh Vân Nam. .................... 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM -
TRUNG QUỐC ........................................................................................................ 19
I. Thực trạng về vấn đề xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - Trung Quốc. ............ 19
1. Về xuất nhập khẩu chính ngạch. ................................................................... 19
1.2. Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu. ............................................................ 21
1.2.1. Cơ cấu hàng xuất khẩu. ........................................................................ 21
1.2.2. Cơ cấu hàng nhập khẩu. ....................................................................... 23
II. Nhận xét đánh giá chung về quan hệ Việt nam - Trung Quốc ....................... 24
1. Kết quả và thuận lợi....................................................................................... 24
2. Những tồn tại và khó khăn. ........................................................................... 25
III. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA QUAN HỆ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI
VIỆT – TRUNG. ................................................................................................... 31
1. Phát triển thương mại làm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vùng biên giới. .................................................................................................... 31
2. Quan hệ thương mại Việt - Trung có tác động tương hỗ, thúc đẩy các hoạt
động kinh tế phát triển. ..................................................................................... 33
2.1. Thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn. ....................................... 33
2.2. Thúc đẩy phát triển công nghiệp. ............................................................. 34
2.3. Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng khu vực biên giới. ............................... 35
2.4. Mở rộng hoạt động du lịch........................................................................ 36
2.5. Góp phần đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế và thúc đẩy sự ra đời một
số trung tâm kinh tế quan trọng. ..................................................................... 36
2.6. Cải thiện đời sống nhân dân các tỉnh biên giới phía Bắc. ........................ 37
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ
THƯƠNG MẠI HAI NƯỚC ................................................................................... 39
1. Xây dựng kế hoạch cụ thể cho phát triển kinh tế các tỉnh biên giới phía Bắc. ... 39
2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách ưu đãi cho phát triển kinh tế cửa
khẩu biên giới. ....................................................................................................... 40
3. Hoàn thiện hệ thống chính sách điều hành hoạt động xuất nhập khẩu. ........ 41
4. Thu hút đầu tư trực tiếp từ phía Trung Quốc. ................................................ 44
5. Tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại. ..... 45
5.1. Đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế. ............................................................. 45
5.2. Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá nội địa. ...................................... 46
5.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách về kinh tế. ......................... 47
5.4. Tăng cường công tác giáo dục, vận động quần chúng kết hợp với giải
quyết các chính sách xã hội. ............................................................................ 48
5.5. Tăng cường trách nhiệm của các lực lượng chức năng quản lý biên giới
cửa khẩu. ......................................................................................................... 49
5.6. Đề cao vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng và chính quyền các cấp: ........ 51
6. Tổ chức nghiên cứu thị trường Trung Quốc. .................................................. 52
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ............................................................... 56
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Kim ngạch XNK hàng hoá hai chiều ......................................... 20
Bảng 2 : Một số mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc
trong 2 năm (2009-2010). .............................................................................. 22
Bảng 3 : Một số mặt hàng chủ yếu Việt nam nhập khẩu từ Trung Quốc
trong 2 năm (2008 - 2009) ............................................................................. 24
Bảng 4: Số liệu về hoạt động đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam các năm
2000- 2010 ........................................................................................................ 28
Bảng 5: Số người kinh doanh thương mại, dịch vụ công cộng và dịch vụ tư
nhân................................................................................................................. 32
Bảng 6 : GDP bình quân đầu người ( USD ) năm 2000 - 2010 ..................... 38
1
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam - Trung Quốc là hai nước láng giềng “núi liền núi, sông liền sông “.
Quan hệ ngoại giao, kinh tế, văn hoá, thương mại giữa hai nước đã hình thành từ lâu là
một tất yếu khách quan. Đối với nhân dân hai nước, quan hệ láng giềng, quan hệ giao
lưu văn hoá và thương mại đã trở thành một quan hệ truyền thống bền vững. Những
biến động chính trị xã hội trong lịch sử có những lúc thăng trầm nhưng chưa bao giờ
làm triệt tiêu được mối quan hệ giữa nhân dân hai nước. Chính vì vậy, quan hệ hai
nước đã trở lại bình thường hoá vào cuối năm 1991. Từ đó đến nay, quan hệ giữa hai
nước nói chung và trên lĩnh vực thương mại nói riêng đã phát triển ngày càng mạnh,
ngày càng bền vững và “đang trở thành một bộ phận quan trọng trong chính sách đối
ngoại của Việt Nam.”
Bước vào thế kỷ XXI, công cuộc đổi mới và cải cách ở cả hai nước Việt Nam –
Trung Quốc đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới . Vì vậy, việc củng cố
và tăng cường mối quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa hai Đảng - hai nước
theo phương châm 16 chữ vàng: “Láng Giềng Hữu Nghị, Hợp Tác Toàn Diện, Ổn
Định Lâu Dài, Hướng tới tương lai ” không những đáp ứng nguyện vọng và lợi ích cơ
bản lâu dài của nhân dân hai nước mà còn phù hợp vơí xu thế hoà bình và phát triển
khu vực cũng như trên thế giới .
Năm 2003, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Trung Quốc đạt 4, 540 tỷ
USD và Trung Quốc đã trở thành bạn hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam. Con số
này sẽ tăng nhanh trong năm 2004 và dự kiến sẽ đạt 5 tỷ USD vào năm 2005 và
10 tỷ USD vào năm 2010.
Có được kết quả nêu trên là do sự nỗ lực của Chính phủ và doanh nghiệp
cả hai nước trong hoạt động hợp tác kinh tế - thương mại, đặc biệt là trong hoạt
động thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc
Phương pháp nghiên cứu mà em sử dụng trong quá trình viết báo cáo là sự kết
hợp những kiến thức đã tích luỹ trong quá trình học tập với những quan sát đã thu thập
từ thực tế, kết hợp tổng hợp sách báo, các số liệu thống kê với việc đi sâu phân tích
tình hình thực tế nhằm tạo ra một hướng đi hợp lý và thống nhất để giải quyết vấn đề
đặt ra trong báo cáo này .
2
Nội dung của báo cáo gồm ba chương :
Chương I : Các vấn đề cơ bản về quan hệ kinh tế quốc tế .
Chương II : Thực trạng quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam - Trung Quốc .
Chương III : Phương hướng và triển vọng phát triển quan hệ thương mại giữa hai
nước .
3
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. KHÁI QUÁT CƠ BẢN VỀ QUAN HỆ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI VIỆT-
TRUNG.
Kể từ khi Việt Nam lập quốc, do nhu cầu giao lưu tự nhiên của cư dân hai nước, Vịêt
Nam và Trung Quốc đã sớm thiết lập mối quan hệ bang giao nói chung và quan hệ
kinh tế - thương mại nói riêng. Trong các giai đoạn lịch sử, hai nước đều sự chịu ảnh
hưởng của tư tưởng nho giáo, thường thiếu sự chú ý đến các hoạt động kinh tế nên
trong các bộ sử nội dung viết về vấn đề kinh tế không nhiều. Mặt khác do tình hình
chính trị của mỗi nước, đặc biệt là chiến tranh giữa các vương triều, đã gây khó khăn
làm gián đoạn mối quan hệ kinh tế giữa hai nước. Tuy nhiên, những gián đoạn, những
khoảng trống vắng trong quan hệ giữa hai nước nói chung và quan hệ kinh tế- thương
mại nói riêng cũng chỉ có ý nghĩa nhất thời vì quan hệ giao lưu buôn bán giữa hai nước
đã được hình thành và phát triển qua hàng nghìn năm lịch sử kể từ khi hai nước lập
quốc. Dưới các triều đại phong kiến quan hệ trao đổi buôn bán mới chỉ dừng ở phạm
vi hẹp nhưng cũng mang một ý nghĩa rất quan trọng cho sự ổn định chính trị và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia trong quá trình lịch sử.
Trong giai đoạn từ đầu thế kỷ X đến cuối thế kỷ XIX quan hệ kinh tế giữa hai nước có
những đặc điểm nổi bật sau đây:
- Ngay từ xa xưa quan hệ kinh tế thương mại đã vượt ra khỏi biên giới một quốc gia,
việc buôn bán từ nước ngoài thường mang về lợi nhuận cao hơn, hơn nữa thông qua
hoạt động buôn bán qua biên giới làm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của bộ máy quân
chủ của hai nước.
- Chính sách xuyên suốt trong lịch sử các vương triều Việt Nam là độc lập tự chủ, luôn
áp dụng nguyên tắc “hoà hiếu với phương Bắc “, nới lỏng, cho tự do buôn bán, trao
đổi hàng hoá, miễn là tôn trọng, thực hiện đúng pháp luật Việt Nam .- Quan hệ kinh tế
giữa Việt Nam và Trung Quốc trong suốt hơn 20 thế kỷ không phải diễn ra bình lặng,
mà quan hệ kinh tế ấy có những biến động thăng trầm phụ thuộc vào quan hệ chính trị
giữa hai quốc gia.
- Mặc dù cả hai nước phong kiến Việt Nam và Trung Quốc trong nhiều thời
gian dài thực hiện chính sách “ Bế quan, toả cảng “ song các hoạt động kinh tế, nhất
4
là hoạt động trao đổi buôn bán ở vùng biên giới Việt - Trung vẫn diễn ra, vượt khỏi sự
cấm đoán của triều đình trung ương .
- Trong quan hệ kinh tế Việt Nam - Trung Quốc suốt hơn 20 thế kỷ, thì phần ưu
thế, thường thuộc về các thương nhân Trung Quốc hơn là thương nhân Việt Nam. Điều
này cho thấy khả năng vươn xa của và việc tổ chức buôn bán của thương nhân Việt
Nam còn có nhiều hạn chế .
1.1.1. Giai đoạn sau khi hai nước giành được độc lập
Từ khi hai nước giành được độc lập cho đến những năm 80 của thế kỷ 20 , quan
hệ kinh tế giữa hai nước được chia ra làm 4 giai đoạn chính sau đây:
Giai đoạn 1950 - 1954:
Sau chiến thắng lợi của chiến dịch biên giới 1950, các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn,
Lạng Sơn được giải phóng đã tạo điều kiện cho giao lưu buôn bán trao đổi hàng hoá
của nhân dân hai bên biên giới. Tháng 9/1951 Chính phủ hai nước Việt - Trung đã ký
các hiệp định về mậu dịch, Hiệp định về tiền tệ và Hợp đồng xuất nhập khẩu. Đồng
thời thành lập các Ty quản lý xuất nhập khẩu ở Lạng Sơn, Cao Bằng và các Đồn quản
lý xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu biên giới. Một số công ty xuất nhập khẩu ở các
tuyến được ra đời dưới sự lãnh đạo của Bộ Công thương để làm nhiệm vụ xuất nhập
khẩu hàng hoá. Tháng 2/1953 cửa khẩu Lào Cai được mở cửa thông thương buôn bán
với Hồ Kiều của Trung Quốc. Từ dầu năm 1954 công cuộc kháng chiến chống thực
dân pháp của nhân dân ta đã tiến triển mạnh mẽ. Hội nghị toàn quốc lần thứ tư bàn về
đấu tranh kinh tế với địch họp tại Việt Bắc đã nêu rõ chủ trương tích cực đẩy mạnh
xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các loại hàng hoá cần thiết phục vụ sản xuất
và chiến đấu. Chính phủ ta khuyến khích trao đổi một số mặt hàng như sa nhân, cà phê
với Trung Quốc. Để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho buôn bán dân gian qua biên giới
Chính phủ ta đã ban hành nghị định 391/TTg về quản lý mậu dịch tiểu ngạch nhân dân
biên giới Việt - Trung.
Giai đoạn từ 1954 -1964
Đây là thời kỳ khôi phục và xây dựng kinh tế ở miền Bắc, ngày 10/2/1955 đã khánh
thành đường sắt Hà Nội - Mục Nam Quan, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển
hành khách và hàng hoá từ Thủ đô lên biên giới phía Bắc để trao đổi hàng hoá với
Trung Quốc và các nước Xã hội chủ nghĩa khác. Ngày 7/7/1955 Chính phủ ta đã ký
5
với Trung Quốc Nghị định thư về trao đổi hàng hoá giữa các công ty mậu dịch địa
phương vùng biên giới và Hiệp định viện trợ.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế kỳ họp khoá 8 Quốc hội Việt Nam đã quyết định chia Bộ
Thương nghiệp ra thành Bộ Nội thương và Bộ ngoại thương. Với sự thay đổi lại tổ
chức, công tác xuất nhập khẩu đã trưởng thành thêm một bước, hàng loạt các công ty
xuất nhập khẩu biên giới được thành lập với nhiệm vụ trao đổi hàng hoá và nhận hàng
viện trợ qua biên giới Việt - Trung .
Giai đoạn từ 1965 - 1975
Trong khi Việt Nam tiến hành công cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược
bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam thì từ những năm 1966 Trung Quốc bắt đầu
tiến hành “ Đại cách mạng văn hoá vô sản “ , cuộc đại cách mạng này kết thúc vào
năm 1976. Mặc dù thời kỳ đó tình hình xã hội Trung Quốc hỗn loạn nhưng quan hệ
giữa Chính Phủ Việt Nam và Chính Phủ Trung Quốc vẫn phát triển tốt đẹp. Việt Nam
tiếp tục củng cố thêm một bước các tổ chức ngoại thương của mình, hoàn chỉnh các
chính sách chế độ về mậu dịch đối ngoại, đồng thời tăng cường sự hợp tác giúp đỡ của
phía Trung Quốc nhằm khắc phục những khó khăn trong thời chiến .
Hàng năm Chính phủ phê duyệt cho Bộ ngoại thương được phép cử đoàn đại diện
tham dự Hội chợ Quảng Châu Trung Quốc, để giao dịch với các công ty Trung Quốc
và các thương nhân của các nước khác, nghiên cứu các kinh nghiệm làm ăn và chuẩn
bị hàng xuất khẩu. Tháng 7/1965 Chính phủ Việt Nam ký với Trung Quốc Nghị định
thư về việc chuyển tải hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời chiến qua các cảng của
Trung Quốc. Chính Phủ ta đã đề nghị với Chính Phủ Trung Quốc cho phép thành lập
một số trạm tiếp nhận và điều chuyển hàng viện trợ của các nước và hàng xuất khẩu
của Việt Nam trên đất Trung Quốc ( ở Mãn Châu Lý, Nam Ninh, Côn Minh, Hoàng
Phố, Trạm Giang). Từ 1967 đến 1975 Chính phủ ta và Trung Quốc lần lượt ký các
Hiệp định, Nghị định thư và thư trao đổi về việc Chính phủ Trung Quốc viện trợ
không hoàn lại, viện trợ bệnh viện, lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng cho Việt
Nam; viện trợ kinh tế và quân sự, viện trợ kinh tế và kỹ thuật cho Việt Nam; cung cấp
vật tư, cung cấp thiết bị lẻ cho đài phát thanh. Có thể nói rằng hoạt động xuất nhập
khẩu trong thời kỳ này tập trung chủ yếu vào việc vận chuyển hàng viện trợ từ Trung
6
Quốc và các nước anh em khác phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Mỹ giải
phóng miền Nam.
Giai đoạn từ 1976 - 1978
Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ cao cả là giải phóng miền Nam, Việt Nam đã tiến
hành tổng tuyển cử trong cả nước bầu ra Quốc hội của cả nước Việt Nam thống nhất.
Cũng trong thời gian đó cuộc “ đại cách mạng văn hoá vô sản “ kết thúc, Trung Quốc
thực sự bước vào thời kỳ cải cách mở cửa. Trong giai đoạn này Việt Nam và Trung
Quốc tiếp tục ký các Hiệp định trao đổi hàng hoá và thanh toán.
Mặc dù mậu dịch biên giới Việt - Trung có nhiều lợi thế đối với nhân dân vùng biên
của hai nước, không thị trường nào có thể so sánh được, đó là thị trường gần, vị trí núi
liền núi, sông liền sông, nhân dân hai nước có quan hệ truyền thống lâu đời, hàng hoá
hai bên bổ sung cho nhau. Nhưng từ năm 1978 trở về trước buôn bán qua biên giới
Việt - Trung còn giới hạn ở mức nhỏ bé không đáng kể , chủ yếu là các hoạt động mua
bán dân gian tự phát do nhu cầu sinh hoạt thông thường điều tiết. Phía Việt Nam bán
sang Trung Quốc một số hàng nông lâm thổ sản, muối biển, gia súc... . Phía Trung
Quốc bán sang Việt Nam một số hoa quả tươi, một số hàng công nghiệp nhẹ tiêu dùng
như vải vóc, quần áo may sẵn, một số đồ gia dụng, công cụ sản suất ...
Mậu dịch biên giới Việt - Trung từ năm 1978 trở về trước chưa thể phát triển mạnh
được chủ yếu là vì nền kinh tế của hai nước chưa phát triển. Kinh tế vùng biên giới của
hai nước đều là kinh tế miền núi, mang nặng tính tự cung tự cấp, lạc hậu, phân tán, cư
dân chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số văn hoá chậm phát triển.
1.1.2. Giai đoạn sau khi hai nước bình thường hoá quan hệ
Từ sau năm 1978, quan hệ hữu nghị của hai nước có phần lắng xuống, khu vực biên
giới trở thành những điểm nóng về an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội đã phải
đóng cửa hàng loạt các cửa khẩu biên giới. Quan hệ kinh tế thương mại bị ngừng trệ,
đã có ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh tế của hai nước và đặc biệt là
kinh tế khu vực cửa khẩu biên giới.
Sau nhiều nỗ lực cố gắng của cả hai bên, quan hệ giữa hai nước đã khởi sắc và trở lại
bình thường hoá vào cuối năm 1991. Từ đó cho đến nay, quan hệ giữa hai nước nói
chung và quan hệ kinh tế - thương mại nói riêng, đã phát triển ngày càng mạnh, ngày
7
càng bền vững và đang trở thành một bộ phận quan trọng trong chính sách đối ngoại
của cả hai nước.
Từ khi hai nước bình thường hoá đến nay, kim ngạch xuất nhập khẩu của hai bên đã
tăng lên nhanh chóng, hàng hoá trao đổi qua các cửa khẩu biên giới Việt -Trung hết
sức nhộn nhịp, thị trường ở đây đã sớm trở thành nơi sôi động nhất của nước ta, đặc
biệt là ở các cửa khẩu Quảng Ninh, Lạng Sơn , Cao Bằng và Lào Cai. Quan hệ kinh tế
- thương mại giữa hai nước từ năm 1991 trở lại đây không ngừng phát triển với qui mô
khá lớn, tuy nhiên vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của cả hai nước. Theo số liệu
thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước
năm 1991 chỉ đạt 37,7 triệu USD đến năm 1993 đã là 221,2 triệu USD và đặc biệt năm
2002 đạt trên 3,6 tỷ USD, tăng 97 lần so với năm 1991. Về cơ cấu hàng hoá xuất nhập
khẩu ngày càng mở rộng, ngoài những mặt hàng xuất khẩu truyền thống như dầu thô,
cao su, hải sản... hai bên đã bổ sung một số mặt hàng có thế mạnh khác. Trong những
năm gần đây, Việt Nam đã đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế biến như sản
phẩm cà phê hoà tan, hạt điều đã qua chế biến, dầu ăn và một số hàng tiểu thủ công
nghiệp và hàng tiêu dùng khác cũng đã và đang dần chiếm được thị trưởng ở T