Ngân hàng -môt ngành kinh tế tổng hợp , có vai trò đặc biệt 
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân , đuợc coi là “ mạch 
máu lưu thông của cơ thể “.
Hoạt động của ngân hàng có ý nghĩa hết sức to lớn đối với 
sự phát triển kinh tế của đât nước -“ thiếu máu cơ thể sẽ không 
khoẻ mạnh ” và trong môt nền kinh tế cũng thế. Là sản phẩm 
của nền kinh tế thị trường , ngân hàng thực hiện những nghiệp 
vụ tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ , cũng như các dịch vụ 
có liên quan đến tài chinh -tiền tệ khác trong nền kinh tế . 
Ngày nay không một quôc gia nào có thể thực hiện được 
mục đích tăng trưởng kinh tế mà không chú trọng tới chính sách 
mở của và giao lưu kinh tế với nước ngoài . chính vì vậy , pham 
vi hoạt đông của ngân hàng rộng lớn , vượt ra khỏi biên giới , 
hoạt động ở khắp nơi trên thế giới . Chính sách sách mở cửa 
kinh tế với hoạt động tài chính đối ngoại của ngân hàng vơí mục 
đích quan trọng nhát là huy động vốn từ ngoài nước phục vụ cho 
nhu cầu phát triển trong nước, sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế 
của Việt Nam
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 47 trang
47 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2853 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh đối ngoại của các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
…………..o0o………….. 
Đề tài : “Thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu 
quả kinh doanh đối ngoại của các ngân hàng thương 
mại Việt Nam” 
 2 
 MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU 1 
Chương 1 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM 
HIỆN NAY 4 
1.1. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM QUA 
CÁC THỜI KỲ 4 
1.1.1. Thời kỳ trước 1989 4 
1.1.2. Thời kỳ từ năm 1989 đến năm 1999 6 
1.1.3 Giai đoạn từ 1999 đến nay 10 
1.2 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI DOÁI CỦA VIỆT 
NAM 19 
1.2.1 Thời kỳ trước năm 1989 19 
1.2.2 Thời kỳ từ 1989 đến nay 20 
Chương 2 ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TỚI HOẠT 
ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 24 
2.1 ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI DOÁI TỚI HOẠT ĐỘNG 
KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHTM 24 
2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TỚI HOẠT ĐỘNG 
KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHTMCP ĐẠI DƯƠNG (OCEANBANK) 26 
2.2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đại Dương 26 
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại Dương 32 
2.2.3 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân 
hàng TMCP Đại Dương 39 
2.2.3.1 Thực trạng kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng 39 
Chương 3 GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG CỦA NHTM TRƯỚC BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ 
HIỆN NAY 47 
3.1 GIẢI PHÁP TỔNG THỂ 48 
 3 
3.1.1. Giải pháp về tổ chức và nhân sự 48 
3.1.1.1 Điều chỉnh lại chức năng của từng bộ phận của Phòng kinh doanh tiền tệ 
một cách hợp lý. 48 
 4 
LỜI MỞ ĐẦU 
Ngân hàng -môt ngành kinh tế tổng hợp , có vai trò đặc biệt 
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân , đuợc coi là “ mạch 
máu lưu thông của cơ thể “. 
Hoạt động của ngân hàng có ý nghĩa hết sức to lớn đối với 
sự phát triển kinh tế của đât nước - “ thiếu máu cơ thể sẽ không 
khoẻ mạnh ” và trong môt nền kinh tế cũng thế. Là sản phẩm 
của nền kinh tế thị trường , ngân hàng thực hiện những nghiệp 
vụ tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ , cũng như các dịch vụ 
có liên quan đến tài chinh - tiền tệ khác trong nền kinh tế . 
Ngày nay không một quôc gia nào có thể thực hiện được 
mục đích tăng trưởng kinh tế mà không chú trọng tới chính sách 
mở của và giao lưu kinh tế với nước ngoài . chính vì vậy , pham 
vi hoạt đông của ngân hàng rộng lớn , vượt ra khỏi biên giới , 
hoạt động ở khắp nơi trên thế giới . Chính sách sách mở cửa 
kinh tế với hoạt động tài chính đối ngoại của ngân hàng vơí mục 
đích quan trọng nhát là huy động vốn từ ngoài nước phục vụ cho 
nhu cầu phát triển trong nước, sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế 
của Việt Nam 
 5 
Xuất phát từ đó nên vấn đề “Thực trạng và giải pháp để 
nâng cao hiệu quả kinh doanh đối ngoại của các ngân hàng 
thương mại Việt Nam” là nội dung nghiên cứu của bài viết này. 
Bố cục bài viết được chia thành 3 phần: 
Chương I: Lý luận chung vê hoạt động kinh doanh đối ngoại 
của 
ngân hàng thương mại 
 I. Các hoạt động cơ bản của NHTM 
 II. Hoạt động kinh doanh đối ngoại của NHTM 
Chương II: Thực trạng kinh doanh đối ngoại của các NHTM 
Việt Nam 
 I. Thực trạng tình hình hoạt động 
 II. Nguyên nhân của tình trạng trên 
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả 
hoạt động kinh doanh đối ngoại của các NHTM 
Việt Nam 
 6 
CHƯƠNG I 
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
ĐỐI NGOẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
I. CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NHTM 
1. Khái niệm 
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng 
thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân 
hàng. Thị trường hoạt động của nó không phải là thị trường 
hàng hoá thông thường mà là thị trường tiền tệ với mục tiêu là 
tối đa hoá lợi nhuận. 
2. Hoạt động của NHTM 
Lịch sử của ngân hàng NHTM là lịch sử kinh donah tiền gửi 
với phương thức là nhận gửi để giữ hộ và thu phí, sau phát triển 
thành nhận gửi có trả lãi cho người gửi và sử dụng số tiền đó trong 
khoảng thời gian “nhàn rỗi” để cho vay nhằm thu được lãi cao hơn. 
các nhà kinh doanh tiền gửi này được hưởng một khoản chênh lệch 
giữa lãi suất cho vay với lãi suáat trả cho người gửi tiền và một số 
chi phí khác. Ngày nay, hoạt động của NHTM ngày càng đa dạng 
phong phú và có phạm vi rộng lớn, có tác động mạnh đến sự phát 
 7 
triển kinh tế của đất nước. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh 
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với mục đích thường xuyên là 
nhận gửi sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch 
vụ thanh toán. 
2.1. Hoạt động huy động vốn 
Ngân hàng huy động vốn dưới nhiều hình thức như nhận 
gửi, đi vay; vay dân bằng cách phát hành kỳ phiếu ,trái phiếu ; 
vay các tổ chức tín dụng ,các ngân hàng khác; hoặc có thể vay 
nước ngoài trên thị trường vốn quốc tế. 
Hoạt động này của ngân hàng có hiệu quả ,tập hợp được 
những khoản tiền nhỏ bé phân tán, tạm thời chưa sử dụng với 
những thời hạn hết sức khác nhau nhằm tài trợ lại cho nền kinh 
tế, cho những cá nhân có nhu cấu sử dụng tiền khi chưa có thu 
nhập. Nó cũng tiết kiệm cho nền kinh tế bằng các khoản giảm 
chi phí in tiền, chi phí lưu thông.. . và là cơ sở cho các hoạt động 
khác của ngân hàng. 
2.2. Hoạt động sử dụng vốn. 
Một ngân hàng để tồn tại và phát triển được, trước tiên phải 
đảm bảo khả năng thanh toán. Nếu ngân hàng không thanh toán 
được cho khách hàng sẽ dẫn đến sự ồ ạt rút tiền trong dân 
chúng và sự sụp đổ là điều khó có thể tránh. Để tránh rủi ro này, 
 8 
ngân hàng luôn có hoạt động về ngân quỹ nhằm đảm bảo khả 
năng thanh toán của ngân hàng. 
Xét trên góc độ kinh doanh, thì hoạt động cho vay là nghiệp 
vụ quan trọng nhất quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Nếu 
không cho vay được, sẽ không có thu nhập thì ngân hàng sẽ bị 
phá sản. Hoạt động cho vay là hoạt độngđem lại lợi nhuận cao 
nhất nhưng lại có độ rủi ro cao. Ngân hàng có thể cho chính phủ 
vay bằng cách mua tín phiếu kho bạc, cho các cá nhân doanh 
nghiệp vay trong kinh doanh, tiêu dùng... nhằm thúc đẩy nền sản 
xuất phát triển. 
Ngân hàng cũng có những hoạt động để đầu tư vốn của 
mình như liên doanh hoặc mua chứng khoán. cung cấp các dịch 
vụ để thu phí. 
Tất cả các hoạt động trên là nhằm mang lại thu nhập cho 
ngân hàng. 
2.3. Hoạt động trung gian thanh toán. 
Ngân hàng thực hiện mọi yêu cầu của khách hàng qua sự uỷ 
thác của khách hàng như chuyển tiền, thu- chi hộ các khoản tiền 
căn cứ vào chứng từ mà khách hàng giao cho. Ngân hàng thực 
hiện việc thanh toán hộ, thanh toán không dùng tiền mặt... với 
 9 
hình thức tập trung sẽ giảm được chi phí, thời gian cho khách 
hàng qua đó ngân hàng cũng được có lợi với một khoản phí. 
Hiện nay, nền kinh tế thị trường đang trở thành một nền kinh 
tế toàn cầu, vì thế vai trò của ngân hàng trong lĩnh vực thương 
mại quốc tế là không thể thiếu trong việc kinh doanh ngoại hối 
nhằm phụ trợ cho việc tạo nguồn để cho vay, hỗ trợ cho hoạt 
động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp 
Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian 
thanh toán giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách 
hàng được tiến hành an toàn, nhanh chóng tiện lợi và giảm bớt 
chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Ngân hàng bảo vệ của 
khách hàng trong giao dịch thanh toán đồng thời tư vấn cho 
khách hàng, hướng dãn về kỹ thuật nhằm giảm rủi ro, tạo sự an 
tâm tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán 
với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện thanh toán 
quốc tế, khách hàng không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài 
trợ của ngân hàng nhằm vay để thanh toán hàng xuất nhập khẩu, 
ngân hàng bảo lãnh mở L/C, chiét khấu chứng từ xuất khẩu... 
đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 
Phương tiện thường được sử dụng là hối phiếu và séc. 
Thanh toán quốc tế làm tăng cường quan hệ đối ngoại của 
ngân hàng trong nước thông qua việc bảo lãnh cho khách hàng, 
 10 
thanh toán cho ngân hàng nước ngoài, thực hiện thanh toán quốc 
tế, sẽ có được những quan hệ đại lý với ngân hàng đối tác nước 
ngoài. 
II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐỐI NGOẠI CỦA NHTM 
1. Đặc điểm 
Kinh doanh đối ngoại của NHTM là một loại hình kinh 
doanh vừa mang tính truyền thống vừa mang tính hiện đaị. Vì là 
kinh doanh trên thị trường nên nó cũng có cạnh tranh và theo 
đuổi lợi nhuận. 
Nói đến truyền thống, bởi vì kinh doanh tiền tệ bản thân 
không có biên giới“cứng” , đồng vốn là dòng chảy không biên 
giới đã có từ xa xưa gắn với giao lưu quốc tế, với lưu thông tiền 
vàng , kim loại quý, với uy tín quốc gia, thương nhân, ngân 
hàng. Chính nhờ kinh doanh đối ngoại mới đặt nền móng hình 
thành các trung tâm tài chính quóc tế như trung tâm tài chính tại 
Hồng Kông, Singapore, Tôkyô, London.. 
Nối đến hiện đại là nói đến hình thức, phương thức ngày 
càng khác trước, đa dạng hơn, tinh vi hơn, đồ sộ hơn trên tất cả 
các hoạt động:kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, thanh toán 
quốc tế, tín dụng hợp vốn, đồng tài trợ, đại lý, uỷ thác... thông 
qua các nghiệp vụ rất đa dạng. 
 11 
Xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá trở thành phổ biến thì 
bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi 
giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh gay gắt 
khốc liệt. Cạnh tranh là sản phẩm của nền kinh tế thị trường. Nó 
tồn tại một cách khách quan với tất cả các thành viên tham gia 
thị trường. Năng lực cạnh tranh của hoạt động kinh doanh đối 
ngoại của ngân hàng biểu hiện khả năng chiếm thị phần hoạt 
động và chi phối một số thị trường quốc tế quan trọng, tỷ lệ vốn 
đầu tư ngày càng tăng trong tổng số vốn nước ngoài đầu tư, ở 
chi phí dịch vụ thấp hay cao, uy tín của ngân hàng. 
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cũng là yếu tố cuối cùng 
để kết thúc hoạt động sản xuất kinh doanh.. ở các nước phát 
triển, hoạt động ngân hàng tìm kiếm thị trường bên ngoài lãnh 
thổ quốc gia là nhằm chuyển vốn dư thừa tại chính quốc gia 
sang các nước kém phát triển hơn với mục tiêu cuối cùng là tối 
đa hoá lợi nhuận . Còn mục tiêu của các nước đang phát triển thì 
là tìm kiếm các nguồn vốn từ các trung tâm tài chính để chuyển 
về trong nước nhằm sử dụng có hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển 
kinh tế. Như vậy,tìm kiếm lơi nhuận chính là mục tiêu hàng đầu, 
quan trọng nhất trong chiến lược mở rộng thị trường ra bên 
ngoài của các NHTM 
 12 
Tuy nhiên,kinh doanh đối ngoại phụ thuộc vào nhiều yếu tố 
như năng lực tài chính, trình độ quản lý kinh doanh, uy tín, kỹ 
thuật công nghệ, sự quản lý giám sát của NHNN và một số cấp 
có liên quan,an ninh,chủ quyền kinh tế quốc gia. Đây là lý do 
giải thích tại sao hệ thống NHTM của Việt Nam còn tương đối 
“đóng”. Khái niệm biên giới “ mềm” trong lĩnh vực này còn 
tương đối xa lạ . 
2. Các nghiêp vụ (dịch vụ) kinh doanh đối ngoại. 
Nếu căn cứ vào luât pháp hiện hành về ngân hàng và quản lý 
ngoại hối của nước ta thì “kinh doanh đối ngoại” của NHTM 
Viêt Nam mà chúng ta đề cập được hiểu là “hoạt động kinh 
doanh ngoại hối”. Các NHTM hay ngân hàng nào khác được 
tiến hành kinh doanh thì luật pháp có chế định gọi là các” ngân 
hàng được phép” .Hiên nay nước ta có 28 ngân hàng được phép 
:NHNTVN, NHCTVN,NHĐT&PTVN,NHNNVN, và một số 
NHTM cổ phần NH nước ngoài đang hoạt đông trên lãnh thổ 
Viêt Nam . 
Chúng ta đều biết, kinh doanh đối ngoại của ngân hàng có 
phạm vi rộng lớn trên cả thị trường nội địa và cả thị trường quốc 
tế.Trong nước ,các hoạt động này mặt nào đó gắn với nhiệm vụ 
chính trị của ngành ngân hàng phục vụ các yêu cầu phát triển, 
giao lưu kinh tế-xã hội trong điều kiện mở cửa hiện nay như 
 13 
nghiệp vụ hối đoái, mua bán ngoại tệ, nghiệp vụ thanh toán chi 
trả kiều hối cho người nhận trong nước, nghiệp vụ tài khoản 
ngoại tệ phục vụ các tổ chức và các cá nhân “ người cư trú “ và 
“ người không cư trú” tại Việt Nam, nghiệp vụ thanh toán thẻ tín 
dụng quốc tế đối với các cơ sở tại thương trường Việt Nam và 
cả nghiệp vụ huy động vốn cho vay, bảo lãnh bằng ngoại tệ theo 
cơ chế hiện hành trong nước. Tất cả những hoạt động kinh 
doanh ngoại hối trên do các “ngân hàng được phép “thực hiện. 
Kinh doanh đối ngoaị của các NHTM được phép trên thị 
trường tiền tệ quốc tế thì lại khác, có những yêu cầu và điều kiện 
khá khắt khe đặt ra cụ thể trong giao dịch và những nội dung 
hoạt động diễn ra trên thị trường quốc tế là: thực hiện các dịch 
vụ thanh toán liên ngân hàng quốc tế, phát sinh liên quan đến 
việc trao đổi thương mại, dịch vụ, đầu tư quốc tế và các quan hệ 
giao lưu khác hết sức đa dạng giữa các nước với nhau. Thanh 
toán quốc tế thường là những hoạt động dịch vụ đối ngoại đầu 
tiên mà NHTM khi bước ra thương trường quốc tế đều phải tiến 
hành với những đòi hỏi rất khắt khe, trong đó yêu cầu chuẩn xác 
và nhanh chóng được đặt lên hàng đầu. Có 3 phương thức thanh 
toán quốc tế được sử dụng phổ biến là : phương pháp chuyển 
tiền, phương pháp nhờ thu, phương pháp tín dụng chứng từ L/C. 
 14 
Thị trường quốc tế là thị trường chu chuyển vốn tiền tệ 
nhưng không phải tiền tệ của mọi quốc gia mà bằng ngoại tệ tự 
do chuyển đổi. Vì vậy hoạt động kinh doanh ngoại hối của các 
NHTM trên thị trường tiền tệ quốc tế là tất yếu và thuộc loại các 
giao dịch kinh doanh vốn ngắn hạn. Lưu lượng vốn chu chuyển 
trên thị trường tiền tệ quốc tế chủ yếu được hình thành từ các 
nguồn thuộc dự trữ lưu động do các NHTM được phép nắm 
giữ và điều hành kinh doanh tác nghiệp. 
Thực tế kinh doanh ngoại hối thì có hai hoạt động chính là : 
- Kinh doanh chuyển đổi ngoại tệ: là loại kinh doanh diễn ra 
hàng ngày tại một NHTM đối ngoại. Người ta còn gọi việc 
chuyển đổi này là mua, bán ngoại tệ. Thị trường hối đoái trong 
nước, mua bán ngoại tệ giữa NHTM và khách hàng đều tiến 
hành thông qua đồng bản tệ. Còn mua, bán ngoại tệ trên thị 
trường hối đoái quốc tế thực chất là sự chuyển đổi giữa các 
ngoại tệ với nhau. 
- Kinh doanh tiền gửi ngoại tệ: là quan hệ giữa tiền gửi giữa 
các NHTM , quan hệ kinh doanh vay mượn với ngân hàng 
thương maị và chủ thể cho vay, nguồn vốn ngoại tệ để cho vay 
thông qua nghiệp vụ tiền gửi thường được tạo ra từ hai nguồn 
kinh doanh hối đoái trong nước và huy động trong thị trương 
tiền tệ quốc tế qua nghiệp vụ tài khoản tiền gửi. 
 15 
- Tổ chức bộ máy kinh doanh dưới hình thức lập chi nhánh 
hoạt động ở hải ngoại hay liên doanh thành lập NHTM hay các 
định chế tài chính ở nước ngoài, cũng là loại hình kinh doanh 
đối ngoại của các NHTM . 
3. Vai trò của hoạt động kinh doanh đối ngoại đối với NHTM 
và đối với nền kinh tế 
Xu hướng toàn cầu hoá đang chi phối khuynh hướng và cấu 
trúc vận động của hệ thống tài chính- ngân hàng của từng quốc 
gia từ khi đổi mới nền kinh tế hệ thống NHTM Việt Nam đã 
sớm bắt nhịp quá trình hội nhập cộng đồng tài chính tiền tệ khu 
vực và thế giới. Do đó đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối 
ngoại đối với NHTM không chỉ là tất yếu khách quan mà còn là 
lẽ sống của chính ngân hàng. 
Trong kinh doanh đối ngoại hay còn được gọi là hoạt động 
kinh doanh ngoại hối thì NHTM giữ vị trí trung tâm. Các ngân 
hàng này đảm nhiệm hầu hết các hoạt động chuyển hoá ttrên thị 
trường ngoại hối với tư cách người bán hoặc người mua, Vai trò 
chủ đạo này xuất phát từ vị trí trung tâm của NHTM trong việc 
thực hiện thanh toán quốc tế. Qua đó, ngân hàng là người cuối 
cùng hình thành nền tảng doanh thu của thị trường hối đoái. 
 16 
Khi cần thực hiện các hợp đồng thanh toán bằng ngoại tệ thì 
trước sau ngân hàng cũng phải thực hiện nghiệp vụ kinh doanh 
ngoại hối. Dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ của NHTM nhằm đáp 
ứng nhu cầu chi trả bằng ngoại tệ khác của khách hàng bản xứ 
mà NHTM chưa có sẵn. Cũng vì yêu cầu bảo toàn giá trị tiền tệ 
trong kinh doanh khi một loại ngoại tệ có sẵn đang có xu hướng 
mất giá so với ngoại tệ khác. Các NHTM thường thanh toán hộ 
theo yêu cầu khách hàng nên trong nghiệp vụ kinh doanh hầu 
hết các ngân hàng còn thực hiện các hoạt động ngoại hối theo 
hình thức liên ngân hàng, có nghĩa là các NHTM trực tiếp mua 
bán với nhau không liên quan tới nghiệp vụ khách hàng. Mục 
đích của hoạt động này đối với các NHTM là lợi nhuận thu được 
trên cơ sở chênh lệch tỷ giá của các giao dịch ngay trên thị 
trường hối đoái hoặc từ việc tích trữ đầu cơ ngoại hối hoặc từ 
việc thu phí. 
Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước cũng là 
mục tiêu quan trọng nhất trong chiến lưọc mở rộng thị trường ra 
bên ngoài của các NHTM Việt Nam, bởi vì nó đóng vai trò 
trung gian chuyển vốn từ các trung tâm tài chính quốc tế về 
trong nước nhằm góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất 
nước. 
Mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại có những lợi ích: 
 17 
Một là, tranh thủ được các nguồn vốn trên thị trường quốc tế 
thông qua ngân hàng nước ngoài hoặc các chi nhánh của họ, 
ngân hàng liên doanh với nước ngoài tại Việc Nam để đầu tư 
phát triển kinh tế đất nước. 
Hai là, có điều kiện và học hỏi công nghệ ngân hàng tiên 
tiến, nhất là ở các khâu thanh toán kinh doanh ngoại hối, thẩm 
định dự án ngừa phòng rủi ro kiểm soát nọi bộ và giám sất tài 
chính. Hợp tác kinh doanh tạo cơ hội cho ta có điều kiện tìm 
kiếm bạn hàng, khách hàng, đào tạo cán bộ qua các ngân hàng 
liên doanh như INDOVINABANK, FIRSTVINABANK, VID 
PUBLIC... các NHTM Việt Nam sẽ th được nhiều kinh nghiệm, 
bài học khá tốt về cách quản lý ngân hàng góp phần làm phong 
phú thêm và sôi động hơn thị trường chính Việt Nam, tạo nên 
môi trường cạnh tranh lành mạnh từ đó, góp phần quốc tế hoá 
hoạt động của NHTM Việt Nam. 
Ba là, góp phần quan trọng khuyến khích mở rộng xuất 
khẩu, kiểm soát tốt nhập khẩu. Tài trợ xuất nhập khẩu là một 
mảng dịch vụ thuộc hệ thống tất cả các dịch vụ chuyên biệt của 
ngân hàng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tronh hoạt động xuất 
nhập khẩu.Thực hiện hoạt động này ngân hàng cung ứng vốn 
bằng tiền hoặc bảo lãnh giúp doanh nghiệp gia tăng hệu quả 
 18 
kinh doanh thực hiện thương vụ thành công khi có sự thiếu hụt 
vốn trong doanh nghiệp. 
Bốn là, tạo điều kiện cơ hội mở rộng thị trường tìm kiếm 
bạn hàng trên những lĩnh vực kinh doanh khác nhau, thực hiện 
đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước nâng cao vị thế 
chính trị, kinh tế, ngoại giao, giao lưu văn hoá dân tộc với thế 
giới 
Trên thực tế đã cho chúng ta thây hội nhậo quốc tế về hoạt 
động ngân hàng đang là một xu thế của thời đại. Nó đem đến 
cho mỗi quốc gia nhiều lơi ích để phát triển, khơi thông các 
kênh luân chuyển vốn từ nước ngoài vào thị trường Việt Nam- 
nơi đang càn nhiều vốn đầu tư và nó cũng tạo điieù kiện cho các 
NHTM Việt Nam, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội đầu 
cho nước ngoài 
 19 
CHƯƠNG II 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐỐI NGOẠI 
CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM 
I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG 
1. Một số thành tựu đã đạt được 
Qua hơn 10 năm đổi mới cùng với sự phát triển chung của 
nền kinh tế,trong đó có kinh tế đối ngoại của các NHTM Viêt 
Nam dần có những khởi sắc. Cũng như nhưng hoạt động kinh 
doanh tiền tệ ngân hàng trong nước,chuyển từ cơ chế độc quyền 
của NHNN sang cơ chế thi trường, đa dạng hoá các loại hình 
kinh doanh tiền tệ -tín dụng-ngoại hối’trong đó vai trò chủ đạo 
và chủ lực vẫn thuộc các tổ chức tín dụng nhà nước. Hoạt động 
kinh doanh đối ngoại của NHTM Viêt Nam từng bước được xác 
lập vị thế trên thương trường. 
 20 
Hiện nay, lĩnh vực này không còn độc quyền Nhà nước do 
Vietcombank đảm trách như thời tập trung bao cấp nữa,và bản 
thân Vietcombank trong cơ chế mới cũng đã trở thành một 
NHTM thực thụ của Nhà nước.Nếu không tự đổi mới và phấn 
đấu giữ vững nâng cao chất lượng “chữ tín“ chắc chắn 
Vietcombanh đã không thể tồn tại và phát triển đến nay, không 
thể thực hiện vai trò là NHTM quốc doanh chủ đạo và chủ lực 
trong lĩnh vực ngoại hối. 
Cùng với Vietcombank bắt đầu vào cuộc còn có các NHTM 
quốc doanh khác,mà mới trước đó với danh nghĩa các ”ngân 
hàng chuyên doanh”,chỉ hoạt đông trên thương trường nội 
địa.Vơí phương châm phát triển thận trọng ,tiến chắc không thể 
phủ nhận sự tiến bộ của NHCTVN, NHĐT&PTVN, NHNNVN
 trong lĩnh vực này. Đồng thời , một số NHTM cổ phần ra 
đòi sớm đã từng bước khẳng định được vị thế . Nễu xét trên 
giác độ hạch toán kinh doanh trên thị trương